ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/CTr-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 02 năm 2021
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 01-CT/TU NGÀY
09/10/2020 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ
TỈNH QUẢNG NINH LẦN THỨ XV, NHIỆM KỲ 2020 - 2025
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã xác định mục tiêu tổng quát là “Tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
phát huy đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới sáng tạo; huy động sức mạnh tổng
hợp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững, nâng cao đời sống mọi mặt của Nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc
phòng - an ninh; Xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại,
là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của phía Bắc”.
Để thực hiện thắng
lợi mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Chương
trình hành động số 01-CT/TU ngày 09/10/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Chương trình hành động triển
khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
Quán triệt quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XV và Chương trình hành
động số 01-CT/TU ngày 09/10/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Xây dựng chương
trình, kế hoạch, đề án để tổ chức triển khai với lộ trình, thời gian hoàn thành
cụ thể; đồng thời, phân công nhiệm vụ cho các sở, ban ngành, địa phương để tổ
chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV,
nhiệm kỳ 2020-2025. Các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu hoàn
thành:
1. Về
kinh tế:
(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 10%/năm.
(2) GRDP bình quân đầu người đến năm
2025 đạt trên 10.000 USD.
(3) Cơ cấu kinh tế năm 2025: Công
nghiệp - xây dựng 49 - 50%; Dịch vụ, thuế sản phẩm 46 - 47%; Nông, lâm nghiệp,
thủy sản 3 - 5%.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng
trên 10%/năm.
(5) Tốc độ tăng năng suất lao động xã
hội bình quân trên 11%/năm.
(6) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt
trên 75%.
(7) Hằng năm, giữ vững vị trí nhóm đầu
cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành
chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công (PAPI).
2. Về
xã hội:
(8) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến
năm 2025 đạt 87,5%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng
chỉ đạt trên 52%.
(9) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành
thị dưới 4,1%.
(10) Đạt 61 giường bệnh/1 vạn dân; 15
bác sỹ/1 vạn dân; 3 dược sỹ đại học/1 vạn dân; trên 25 điều dưỡng/1 vạn dân; tỷ
lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
(11) Tỷ lệ giảm nghèo duy trì mức giảm
trung bình 0,8%/năm, trong đó mức giảm trung bình: khu vực thành thị 0,3%/năm;
khu vực nông thôn 1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 1%.
(12) Đến hết năm 2023, có 100% số xã
đạt chuẩn nông thôn mới; ít nhất 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và
ít nhất 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 100% đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; tỉnh Quảng Ninh hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
3. Về
môi trường:
(13) Tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân
cư thành thị đạt 98%, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt
trên 99%.
(14) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải
rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 99%. Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải tại các khu
đô thị tập trung (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên) đạt
trên 65%.
(15) Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công
nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn xả
thải ra môi trường đạt 100%. Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh đạt quy chuẩn về môi
trường đạt 100%.
(16) Giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định
55% và nâng cao chất lượng rừng.
II. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh thực
hiện ba đột phát chiến lược
1.1. Huy động mọi nguồn lực, đa
dạng hình thức đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát
triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại
bảo đảm liên thông, tổng thể
(1) Sở Giao thông vận tải, Ban Quản
lý các dự án công trình giao thông tỉnh, Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh, các chủ đầu tư, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công
trình, dự án giao thông có tính liên kết cao, các khu kinh tế, khu công nghiệp,
hạ tầng cảng biển để tạo ra các trung tâm kết nối hạ tầng dịch vụ, giao thông
quốc tế. Năm 2021, hoàn thành đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, đường ven biển
Hạ Long - Cẩm Phả, cầu Cửa Lục 1, 3;
chậm nhất đến năm 2025 hoàn thành đường tốc độ cao ven
sông tuyến miền Tây; cầu Cửa Lục 2, các dự án hạ tầng động lực kết nối vùng thấp
với vùng cao của thành phố Hạ Long sau sáp nhập huyện Hoành Bồ vào thành phố Hạ
Long; hoàn thành cải tạo nâng cấp cầu tràn lối mở Bắc Phong Sinh (Việt Nam) -
Lý Hỏa (Trung Quốc); cải tạo, nâng cấp toàn tuyến Quốc lộ 18C kết nối từ Khu
kinh tế cửa khẩu Hoành Hoành Mô - Đồng Văn với Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong
Sinh. Phối hợp với thành phố Hải Phòng sớm đầu tư xây dựng hoàn thành các dự án
cầu Rừng, cầu Lại Xuân. Tiếp tục đề xuất Trung ương đầu tư cao tốc Nội Bài - Hạ
Long, nâng cấp Quốc lộ 4B, 279 và nâng cấp tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại -
Cái Lân. Nghiên cứu tuyến đường kết nối từ cầu Cửa Lục 2 lên Đồng Sơn, Kỳ Thượng
(thành phố Hạ Long) đến Quốc lộ 4B tăng cường liên kết vùng Lạng Sơn - Quảng Ninh.
Hình thành các bãi đỗ xe thông minh ở các khu đô thị trọng điểm, công trình đầu
mối về cấp nước, thoát nước, cải thiện đáng kể hệ thống hạ tầng kỹ thuật môi
trường xử lý nước thải, rác thải y tế, sinh hoạt...
- Đẩy mạnh triển khai Nghị quyết số
15-NQ/TU, ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển
trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả kêu
gọi thu hút đầu tư xây dựng, phát triển, hoàn thiện hạ tầng cảng biển và dịch vụ
cảng biển trọng tâm là: Con Ong - Hòn Nét, Hải Hà, Vạn Ninh, Nam Tiền Phong,...
Hoàn thành bến cảng khách du lịch nội địa tại Nam Cầu Trắng,
các cảng khách du lịch tại Vân Đồn. Quy hoạch, xây dựng các bến du thuyền tiêu
chuẩn quốc tế tại vịnh Cửa Lục. Chú trọng phát triển cảng biển, cảng thủy nội địa,
khu dịch vụ hậu cần sau cảng và logistics chất lượng cao; hoàn thành xây dựng
trung tâm hậu cần nghề cá tại Cô Tô; phát triển các dịch vụ giá trị tăng cao tại
khu vực Cảng khách quốc tế Hòn Gai, Tuần Châu.
(2) Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng
Ninh
- Tham mưu đề xuất cơ chế, chính
sách, giải pháp để huy động mọi nguồn lực (đặc biệt là nguồn lực ngoài ngân
sách) đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ kết nối đến
các khu kinh tế, khu công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật nội bộ các khu kinh tế,
khu công nghiệp; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các
khu kinh tế, khu công nghiệp... Xây dựng và triển khai Đề án
xây dựng, phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế ven biển Quảng
Yên và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định
hướng đến năm 2040.
- Quy hoạch quỹ đất các khu kinh tế,
khu công nghiệp đủ lớn, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng,
dịch vụ sản xuất và dịch vụ xã hội để thu hút các dự án chế biến, chế tạo công
nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp thông minh đầu tư vào các khu công nghiệp.
+ Đối với Khu công nghiệp Việt Hưng:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND thành phố Hạ Long và các đơn vị có
liên quan đôn đốc Công ty cổ phần Phát triển Khu công nghiệp Việt Hưng đẩy
nhanh tiến độ đầu tư hoàn thiện đồng bộ hạ tầng KCN và thu hút các dự án đầu tư
thứ cấp xây dựng các nhà máy trong dây chuyền sản xuất, lắp
ráp ô tô và các nhà máy công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất ô tô vào KCN; phấn đấu
lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp của KCN trước năm 2023.
+ Đối với Khu kinh tế ven biển Quảng
Yên: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND thị xã Quảng Yên, thành phố Uông Bí và các đơn vị có liên quan đẩy nhanh tiến độ lập và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế ven biển Quảng Yên đến
năm 2040 trong quý II/2021. Đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng
KCN Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Sông Khoai, Bạch Đằng đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn thiện đồng bộ hạ tầng KCN.
+ Đối với Khu kinh tế cửa khẩu Móng
Cái: Phối hợp UBND thành phố Móng Cái, UBND huyện Hải Hà và các sở, ngành, các
đơn vị có liên quan đẩy nhanh tiến độ lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2040
trong quý II/2021; Đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng KCN Hải
Yên, KCN- cảng biển Hải Hà đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn thiện đồng bộ hạ tầng
KCN và triển khai đầu tư dự án theo quy hoạch được duyệt.
(3) Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn chủ trì tham mưu phát triển hạ tầng khu công nghiệp trong khu kinh tế Vân Đồn theo quy hoạch chung điều chỉnh đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, trong đó thu hút đầu tư xây dựng khu công nghiệp có diện
tích khoảng 1.400 - 1.450 ha (Bao gồm khu vực phía Nam sân bay khoảng 420 - 450
ha; khu vực phía Bắc sân bay khoảng 430 - 450 ha và khu vực Bắc Cái Bầu khoảng
520 - 550 ha). Bố trí cụm công nghiệp khoảng 50 ha tại khu vực Nam sân bay và
các điểm tiểu thủ công nghiệp tại đào Cảnh Cước (Minh Châu - Quan Lạn), Trà Bản
để hỗ trợ các hoạt động sản xuất làng nghề địa phương, chế biến thủy hải sản, hỗ
trợ nghề cá và các dịch vụ khác. Tiếp tục tham mưu cho
UBND tỉnh phối hợp với các bộ, ngành có liên quan đẩy nhanh các thủ tục, tạo điều
kiện để Nhà đầu tư triển khai Dự án Khu phức hợp, nghỉ dưỡng giải trí cao cấp
Vân Đồn.
(4) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án
Phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 phục vụ mục tiêu đẩy nhanh tốc độ phát triển
và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên phát triển hạ
tầng giao thông chiến lược, công nghệ thông tin, viễn thông, cảng biển và dịch
vụ cảng biển, hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế.
(5) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng, tổ chức triển
khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 - 2030 và
Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2030. Đẩy nhanh tốc độ
và nâng cao chất lượng đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị,
phát triển các đô thị đồng bộ về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc,
nhà ở, chất lượng sống của người dân; chú trọng các công trình, dự án xây dựng
thấp tầng, thiết kế tự nhiên, thân thiện với môi trường tại các khu du lịch ven
biển. Mở rộng không gian phát triển đô thị của thành phố Hạ Long, lấy vịnh Cửa
Lục làm trung tâm kết nối phát triển đô thị theo mô hình đa cực. Xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long đồng bộ, hiện đại, giữ vững
tiêu chí đô thị loại I, rút ngắn chênh lệch về trình độ
phát triển của khu vực vùng thấp và vùng cao. Xây dựng thành phố Móng Cái và thị
trấn Quảng Hà gắn với xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái và Khu công nghiệp dịch vụ - cảng biển Hải Hà có hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, mạng lưới dịch vụ
hoàn thiện; hấp dẫn đầu tư, thu hút lực lượng lao động, đảm
bảo môi trường xanh, sạch, đẹp. Xây dựng, phát triển đô thị,
kinh tế thương mại biên giới tại các khu kinh tế cửa khẩu
Bắc Phong Sinh, Hoành Mô - Đồng Văn gắn liền với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Xây dựng và phát triển đô thị thích ứng với
biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, thông minh, văn minh, giàu bản sắc và có
tính tiên phong dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, trở thành động lực của
phát triển.
(6) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các tổ chức, sở, ngành chức năng và địa phương
tham mưu, triển khai, tạo sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin,
truyền thông; xây dựng hạ tầng thông tin, viễn thông hiện đại; Chỉ số sẵn sàng
cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông của tỉnh (ICT
Index), Chỉ số chuyển đổi số (DTI) trong nhóm dẫn đầu cả
nước. Chậm nhất hết năm 2023 hoàn thành việc chuyển đổi số toàn diện trong các
cơ quan, tổ chức; đẩy mạnh ứng dụng đồng bộ, hiệu quả công nghệ thông tin trong
hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan đảng từ tỉnh đến cơ sở.
Chủ trì tham mưu, phối với các các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức triển
khai Đề án Xây dựng Khu công nghệ thông tin tập trung của
tỉnh tại phường Tuần Châu, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh. Kết nối thông suốt với Cổng dịch vụ công quốc gia. Chủ động tham gia triển khai tại tỉnh các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành quan trọng về
tài chính, doanh nghiệp, dân cư, y tế, bảo hiểm, an sinh xã hội, quy hoạch, đất
đai, tài nguyên môi trường, giao thông, du lịch...”. Phối hợp với các doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, từng bước
triển khai cung cấp mạng 5G tại các khu vực đông du khách trên địa bàn tỉnh; Tiếp
tục rà soát, xây dựng kế hoạch thực hiện phủ lõm sóng di động đối với các khu vực
miền núi, hải đảo.
(7) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ban Xây dựng nông thôn mới chủ trì, phối hợp
với các ngành, địa phương tham mưu về đầu tư nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là về thủy lợi,
giao thông, thương mại nông thôn, các thiết chế văn hóa cần thiết. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai Đề án đảm bảo an ninh nguồn
nước giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, nâng cao hiệu quả cung cấp
nước và an toàn hồ đập đối với các công trình thủy lợi, hồ, đập chứa nước trọng
yếu tại các khu vực Hạ Long, Móng Cái, Quảng Yên, Hải Hà, Vân Đồn, Uông Bí.
Phát huy hiệu quả các công trình sau đầu tư, phát triển sản xuất, chuyển dịch
cơ cấu lao động, tạo sinh kế bền vững, nâng cao thu nhập cho nhân dân ở khu vực
nông nghiệp, nông thôn, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
(8) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế,
Trường Đại học Hạ Long theo chức năng, nhiệm vụ chủ
trì tham mưu: Hoàn thiện hạ tầng giáo dục, đào tạo, trọng tâm là hoàn thành xây
dựng Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học và các trường nghề chất lượng cao; phát triển hợp
lý hệ thống giáo dục, y tế thông minh; đẩy mạnh xã hội hóa thu hút các nguồn lực
xây dựng, phát triển các cơ sở y tế, giáo dục chất lượng cao.
(9) Các sở, ban, ngành, UBND các địa
phương:
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện quan
điểm “lấy phát triển hạ tầng làm nền tảng”; kiên trì thực hiện tổ chức không
gian phát triển “một tâm, hai tuyến đa chiều và hai mũi đột phá” nhằm bảo đảm mục
tiêu liên kết, đồng bộ để phát huy thế mạnh của từng địa phương trong tỉnh cũng
như thế mạnh của tỉnh trong Vùng đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ.
- Kiên trì thực hiện phương châm “lấy
đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”; ưu tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước
chỉ như là vốn mồi để kích thích, khai thác tối đa nguồn vốn của các thành phần
kinh tế khác, đặc biệt là từ khu vực tư nhân, phát triển hình thức đối tác công
- tư. Xây dựng cơ chế khắc phục triệt để tình trạng đầu tư
manh mún, dàn trải, kéo dài, tập trung nguồn lực đầu tư
phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm
là hạ tầng giao thông chiến lược, hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, hạ tầng
các khu kinh tế, khu công nghệ, hạ tầng cảng biển và dịch
vụ cảng biển nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
1.2. Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với
nhanh chóng tăng quy mô, nâng cao chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh và bền vững của tỉnh; gắn chặt với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị; cải
cách toàn diện giáo dục, đào tạo theo định hướng của Trung ương; đẩy mạnh đầu
tư, ứng dụng, chuyển giao công nghệ hiện đại
(1) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì xây dựng “Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030”, trong đó xác định những nhóm ngành, lĩnh vực trọng
yếu cần thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi, nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời
gian tới.
- Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục đào tạo, trọng tâm là đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông; có lộ trình hoàn thiện cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn quy định (trước mắt ưu tiên các địa phương khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới
chưa tự cân đối được ngân sách), giữ vững kết quả và nâng cao chất lượng trường
đạt chuẩn quốc gia; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ, chất lượng
dạy và học, tăng tỷ lệ học sinh giỏi các cấp, phấn đấu có học sinh giỏi cấp khu
vực và quốc tế, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng.
- Xây dựng cơ chế chính sách để thực
hiện lộ trình hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh, thực hiện từ năm học 2021-2022. Đổi mới phương pháp dạy
và học, hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất người học. Nâng cao chất lượng ngoại ngữ, đổi mới phương
pháp dạy và học ngoại ngữ, coi trọng dạy và học tiếng Anh trong các cấp học,
các cơ sở giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Quy hoạch phát triển khoa học hệ thống
các cơ sở giáo dục, đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; phát
triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa
các vùng miền; ưu tiên phát triển giáo dục các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân
tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính
sách. Có chính sách phù hợp khuyến khích phát triển các mô hình giáo dục chất
lượng cao ngoài công lập; thực hiện cơ chế tự chủ đối với một số trường phổ
thông tại các đô thị lớn nơi có điều kiện; thí điểm cơ chế cho thuê một số cơ sở
giáo dục sẵn có theo nguyên tắc bảo đảm tất cả học sinh được đến trường. Xây dựng
hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, thực hiện
đào tạo theo nhu cầu của thị trường; đặc biệt chú ý phát hiện, bồi dưỡng, đãi
ngộ, thu hút, sử dụng nhân tài.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu cơ chế, chính sách xây dựng, phát triển Trường Đại học Hạ
Long theo mô hình đô thị đại học, trở thành một trong những trung tâm thu hút
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực Bắc Bộ. Mở rộng các
cơ sở đào tạo, dạy nghề chất lượng cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề Tỉnh
đang cần như công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch, dịch vụ, công nghệ thông
tin, an toàn thông tin, điện tử, kinh tế cảng biển và dịch vụ cảng biển...
(2) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương
và các đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt Hàn Quảng
Ninh và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số.
(3) Sở Nội vụ tiếp tục rà soát, tham mưu kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị,
địa phương theo quy định của Trung ương, của tỉnh; tham mưu các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước. Siết
chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đôi với tạo điều kiện thúc đẩy đổi mới,
sáng tạo; thu hút, trọng dụng nhân tài; đưa ra khỏi bộ máy những người không
hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ, nghề nghiệp, mất uy tín
đối với nhân dân. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm những tập
thể, cá nhân vi phạm.
(4) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án
phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng chính sách một số cơ chế tài chính khuyến
khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025. Tham mưu tập trung
nguồn lực để triển khai các đề án, dự án, kế hoạch trọng tâm về phát triển KH
& CN. Phối hợp xây dựng và triển khai Đề án Phát triển doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực xây dựng
thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng 2030; Thành lập Trung
tâm Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ninh.
(5) Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao và lao động có kỹ năng gắn với nhanh chóng tăng quy mô và nâng cao chất lượng
dân số đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của Tỉnh là khâu đột phá, cấp
bách; gắn chặt với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị là nhân tố
quyết định sự thành công trước mắt và chiến lược. Tập trung nâng cao chất lượng
giáo dục phổ thông là nền tảng; thu hút nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ
năng là đột phá.
1.3. Nâng cao chất lượng cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật; phát triển doanh
nghiệp và phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo, phát
triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu của tỉnh, tạo sự liên kết giữa
các thành phần kinh tế
(1) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây
dựng, triển khai có hiệu quả Đề án và Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
“Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Tiếp tục tham
mưu các giải pháp để xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng,
minh bạch; phối hợp với các sở ngành có liên quan công khai các quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục các dự án kêu gọi, thu
hút đầu tư; chủ động hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà
đầu tư, khu vực dân doanh.
- Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư nước
ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là
tiêu chí đánh giá chủ yếu để sàng lọc các dự án FDI. Ưu
tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ
sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối
chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu phối hợp. Tập trung vào các ngành, các công
đoạn tạo ra giá trị gia tăng cao phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội của
tỉnh: (i) Phối hợp Ban Quản lý Khu Kinh tế Quảng Ninh thu hút các dự án công
nghiệp chế biến chế tạo (như: công nghiệp ô tô, công nghiệp
điện tử, các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp
thông minh có nhu cầu lớn trên thị trường, công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm
nông - lâm - thủy sản...), công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp thời trang, công
nghiệp y dược; (ii) Phối hợp Sở Giao thông vận tải thu hút các dự án Logistics
và dịch vụ cảng biển gắn với thúc đẩy liên kết vùng, xây dựng Quảng Ninh - Hải
Phòng trở thành trung tâm kinh tế biển, là cửa ngõ, động lực phát triển của
Vùng và cả nước; (iii) Phối hợp Sở Du lịch thu hút các dự án Công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí, dịch vụ du lịch cao cấp tiêu chuẩn quốc tế
dựa trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao để
phát triển du lịch, dịch vụ nhanh, bền vững; (iv) Phối hợp Sở Nông nghiệp &
PTNT thu hút các dự án Nông nghiệp thông minh, hữu cơ, hội nhập quốc tế, thích ứng
với biến đổi khí hậu, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với
xây dựng nông thôn mới văn minh và hiện đại; (v) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo
thu hút các dự án giáo dục đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế, khép kín, kêu gọi đầu
tư thành phố giáo dục đẳng cấp, các trường đại học quốc tế.
- Tăng cường hợp tác trong nước và quốc
tế về xúc tiến đầu tư, đa dạng hóa đối tác và hình thức đầu tư, thực hiện tốt
công tác chăm sóc nhà đầu tư hiện hữu; đẩy mạnh thu hút đầu tư từ các thị trường
có mối quan hệ hợp tác thương mại với Việt Nam trên cơ sở
tận dụng các Hiệp định thương mại tự do (EVFTA, CPTPP, RCEP...) và nhu cầu dịch
chuyển, mở rộng sản xuất kinh doanh sang nước thứ ba của các Tập đoàn, doanh
nghiệp đa quốc gia.
- Nghiên cứu xu hướng hình thành, mở
rộng các mô hình và lĩnh vực đầu tư kinh doanh mới (một phần do tác động dịch
Covid-19), bao gồm: dự án về phát triển các trung tâm
nghiên cứu và phát triển (R&D), dự án thuộc lĩnh vực kinh tế số (công nghệ
thông tin, sản xuất phần mềm và ứng dụng số, thương mại điện tử...), thị trường
vốn, thị trường tài chính, thành phố thông minh...từ đó đề xuất các lĩnh vực
thu hút đầu tư và đối tác hợp tác đầu tư cụ thể tạo năng lực cạnh tranh và lợi
thế dẫn đầu cho tỉnh trong giai đoạn tới.
- Nghiên cứu, phân tích, chủ động
liên hệ, tham mưu tiếp xúc, kết nối với các tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, nhà đầu
tư “chim mồi”, có tiềm lực mạnh, có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh đầu tư,
sản xuất kinh doanh phát triển bền vững để kêu gọi đầu tư vào tỉnh, tạo động lực
lan tỏa thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp khác, từ đó tạo sự liên kết chặt
chẽ hơn giữa các thành phần kinh tế, hình thành và phát triển các chuỗi sản xuất,
cung ứng khép kín đối với một số sản phẩm chủ lực của tỉnh.
(2) Trung tâm Phục vụ Hành chính
công tỉnh tiếp tục rà soát đưa các thủ tục hành chính
phục vụ người dân, tổ chức và doanh nghiệp vào thực hiện tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
cấp xã. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu và cơ chế giám sát bảo đảm thực
hiện có hiệu quả nguyên tắc “5 tại chỗ” trong giải quyết thủ tục hành chính tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp; cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
(3) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng, triển khai có hiệu quả Đề án và
Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Tham mưu các giải pháp ứng
dụng công nghệ thông tin để xây dựng nền hành chính hiện đại, minh bạch, chuyên
nghiệp, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của Tỉnh theo hướng sử dụng các nền tảng dùng chung để tiết
kiệm chi phí, thời gian, năm 2021, hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực
tuyến mức độ 4 và 100% dịch vụ công mức 3, 4 của tỉnh hoàn thành tích hợp, cung
cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; chậm nhất đến năm
2023 hoàn thành xây dựng hạ tầng số và hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kho
tài nguyên số, nền tảng dữ liệu mở, có khả năng chia sẻ và tích hợp đồng bộ,
liên thông, hiện đại, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin, đảm
bảo liên thông, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất, an toàn, an ninh thông
tin, an ninh mạng, trọng tâm là hoàn thành đề án chính quyền điện tử, thực hiện
lộ trình xây dựng chính quyền số, thành phố thông minh. Hoàn thiện hệ thống
thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công các cấp kết nối
với Cổng dịch vụ công quốc gia; cắt giảm tối đa giao dịch,
hội họp trực tiếp; tăng cường xử lý trên môi trường mạng.
(4) Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ninh tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”
thuộc khối chính quyền. Tham mưu giải pháp nhằm xây dựng tổ chức bộ máy chính
quyền địa phương tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trước mắt, tham mưu tổ chức thành công cuộc
bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Tiếp
tục thực hiện quyết liệt các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm phấn đấu
tăng điểm, giữ vững, duy trì nhóm dẫn đầu Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX), Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan xây dựng Chương trình hành động thực hiện các giải pháp
đổi mới mang tính sáng tạo, đột phá trong công tác cải cách hành chính của tỉnh
nhằm giữ vững các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh năm 2020 và các năm tiếp
theo.
(5) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng, triển khai có hiệu quả Đề án và Nghị quyết của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về “Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển
sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030”. Tham mưu các giải pháp phát triển khu vực kinh tế tư nhân cả về
số lượng, chất lượng, thực sự trở thành một trong những động lực quan trọng
trong thúc đẩy chuyển đổi phương thức phát triển, cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh,
nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập; tích cực
hỗ trợ kinh tế tư nhân về vốn, về đổi mới, sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và
phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh trong
quá trình hội nhập. Nghiên cứu, xây dựng giải pháp về cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp số;
tạo sự liên kết giữa các thành phần
kinh tế; hỗ trợ chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp.
(6) Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố: Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế,
chính sách đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phát triển doanh
nghiệp theo thẩm quyền, đảm bảo kịp thời, theo quy định của pháp luật và phù hợp
với yêu cầu thực tiễn khách quan.
2. Phát triển kinh
tế - xã hội nhanh, bền vững, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền
kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”
2.1. Phát triển dịch vụ, du lịch
ngày càng giữ vai trò chủ đạo, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GRDP của tỉnh
(1) Sở Du lịch
- Tham mưu các giải pháp phát huy tối
đa tiềm năng, lợi thế khác biệt của tài nguyên du lịch gắn với phát triển công
nghiệp dịch vụ, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí dựa
trên nền tảng công nghiệp sáng tạo được tổ chức sản xuất ở trình độ cao. Nhanh
chóng cơ cấu lại ngành du lịch sau đại dịch COVID-19, chú trọng khai thác toàn
diện cả thị trường nội địa và quốc tế, bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại, bền
vững, chất lượng và hiệu quả, vươn tầm đẳng cấp quốc tế, khẳng định thương hiệu
và khả năng cạnh tranh cao.
- Tham mưu xây dựng các trung tâm du
lịch trọng điểm tại Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Móng Cái,
Uông Bí, Cô Tô trở thành động lực chính về phát triển dịch vụ của tỉnh và của cả
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch Hạ
Long, Yên Tử, Vân Đồn trở thành thương hiệu quốc gia, quốc tế; xây dựng bộ nhận
dạng thương hiệu du lịch Quảng Ninh. Triển khai có hiệu quả Đề án Phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao hoàn thiện hồ sơ trình
UNESCO công nhận Di sản thế giới đối với quần thể di tích và danh thắng Yên Tử.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền và phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức các hoạt động, sự kiện
kích cầu du lịch. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà
nước, kiểm tra, giám sát về lĩnh vực du lịch, đảm bảo môi
trường kinh doanh du lịch lành mạnh, nhất là hoạt động kinh doanh du lịch lữ
hành, lưu trú, mua sắm; kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh, xử lý các trường
hợp tiêu cực trong lĩnh vực du lịch.
(2) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu các giải pháp đẩy
mạnh phát triển hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt sau khi
tuyến cao tốc Vân Đồn - Móng Cái hoàn thành; tiếp tục thu hút, đầu tư phát triển
hạ tầng, các siêu thị, trung tâm thương mại; đồng thời, tham mưu, đề xuất các
giải pháp đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu, hoạt động thương mại biên giới, phát
triển đồng bộ, hài hòa hoạt động xuất nhập khẩu gắn với hoạt động thương mại
biên giới nhằm phát huy có hiệu quả lợi thế về cảng biển, cửa khẩu biên giới của
tỉnh.
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng và địa phương nghiên cứu,
xây dựng mô hình kinh tế ban đêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Tiếp tục tham
mưu thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 05/2/2016 của Tỉnh ủy về phát triển dịch
vụ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết số
15-NQ/TU, ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
(4) UBND thành phố Hạ Long tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TU, ngày 02/10/2019
“Về việc mở rộng địa giới hành chính,
không gian phát triển của thành phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ”. Xây dựng thành phố Hạ Long trở thành trung tâm du lịch quốc gia, tầm
quốc tế, gắn bảo tồn và phát huy bền vững Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới
vịnh Hạ Long và Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn, Kỳ Thượng.
(5) Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng,
hoàn thiện, khai thác tốt hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch, dịch vụ gắn với hạ tầng giao thông đồng bộ; gắn với khai
thác hiệu quả hệ thống cửa khẩu, cảng hàng không và cảng biển; hình thành chuỗi sản phẩm du lịch biển,
du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng đặc sắc, cao cấp. Thu hút các nhà đầu tư
chiến lược, có tiềm lực, thương hiệu mạnh, đầu tư quy mô lớn, đồng bộ, hiện đại,
phát triển du lịch, dịch vụ đẳng cấp, bền vững trên các đảo thuộc vùng biển Vân
Đồn - Cô Tô, Hải Hà (xã Cái Chiên), Móng Cái (xã Vĩnh Trung, xã Vĩnh Thực...) gắn
với Khu du lịch quốc gia Trà Cổ.
- Khai thác tối ưu hệ thống kết cấu hạ
tầng giao thông đồng bộ, hiện đại cả đường bộ, đường hàng không và đường thủy,
hàng hải quốc tế và lợi thế khác biệt về thị trường, địa kinh tế để tạo bước
phát triển đột phá về dịch vụ vận tải, kinh tế thương mại, kinh tế biên mậu.
Hình thành, mở rộng các trung tâm tài chính - ngân hàng lớn tại Hạ Long, Móng
Cái, Vân Đồn; phát triển mô hình kinh tế ban đêm tại các đô thị trung tâm và
các khu vực có lợi thế trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát,
phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, an toàn thực phẩm.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo, công
nghệ cao, công nghệ thông minh, thân thiện với môi trường vào GKDP và thu ngân
sách; phát triển hợp lý, bền vững ngành công
nghiệp khai khoáng, trọng điểm là ngành Than góp phần bảo đảm an ninh năng lượng
theo quy hoạch
(1) Sở Công Thương
- Chủ trì xây dựng, đôn đốc triển
khai có hiệu quả Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 04/01/2021 của UBND
tỉnh triển khai Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về “Phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn
2021- 2025, định hướng đến năm 2030” với ba mục tiêu đột phá: (1) Đột
phá về thu hút tổng vốn đầu tư, tốc độ giá trị gia tăng ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo. (2) Đột phá về tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến,
chế tạo trong GRDP và thu ngân sách địa phương. (3) Đột phá về thu hút
lao động chất lượng cao gắn với tăng quy mô, chất lượng dân số thông qua phát
triển công nghiệp chế biến, chế tạo.
- Phối hợp với Tập đoàn Công nghiệp
than và Khoáng sản Việt Nam có giải pháp phát triển hợp lý công nghiệp khai
khoáng theo quy hoạch, hiện đại hóa công nghệ khai thác, giảm tổn thất tài
nguyên. Tiếp tục tham mưu việc triển khai Dự án điện khí LNG Quảng Ninh đã được
Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung tại Văn bản số 1409/TTg-CN ngày 17/10/2020
và các dự án phát triển năng lượng trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
(Quy hoạch điện VIII).
(2) Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng
Ninh,
- Tham mưu phát huy vai trò của các
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thực sự là động lực tăng trưởng
để tập trung phát triển các ngành công nghiệp, công nghệ cao, công nghiệp chế
biến, chế tạo, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghiệp thông minh, thân thiện với
môi trường và các ngành có giá trị gia tăng cao và sử dụng hiệu quả vốn, lao động,
gắn với chuỗi cung, chuỗi giá trị trong nước, khu vực và quốc tế, tạo đột phá
đóng góp vào GRDP và thu ngân sách.
- Phát triển Khu công nghiệp Việt
Hưng, thành phố Hạ Long trở thành khu công nghiệp hỗ trợ, ưu tiên thu hút các dự
án sản xuất, lắp ráp ô tô, sản xuất máy móc, thiết bị phụ trợ cho ngành công
nghiệp ô tô và các ngành sản xuất công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao
khác để hình thành “hệ sinh thái công nghiệp sản xuất ô tô”, phát triển theo mô
hình khu công nghiệp - khu đô thị - khu dịch vụ trở thành một trong những động
lực chính thúc đẩy tăng trưởng của tỉnh và thành phố Hạ Long, gắn với thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng quy mô dân số, chất lượng dân số và nâng
cao hiệu quả đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Việt Hàn.
- Quy hoạch lại và tái cơ cấu, chuyển
đổi ngành nghề Khu công nghiệp Cái Lân trở thành khu công nghiệp thông minh,
công nghệ cao, công nghiệp sạch, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đất đai.
- Hình thành trung tâm công nghiệp thời
trang, công nghiệp sáng tạo khu vực phía Bắc tại Khu công nghiệp - cảng biển Hải
Hà, huyện Hải Hà và Khu công nghiệp Hải Yên, (Móng Cái) gắn với Khu kinh tế Vân
Đồn, hướng tới thị trường xuất khẩu và tiêu thụ nội địa với các thương hiệu thời
trang nổi tiếng thế giới; ưu tiên thu hút ngành dệt may công nghệ hiện đại, giá
trị gia tăng cao, gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa, thân
thiện với môi trường; sản xuất hàng tiêu dùng; sản xuất, lắp ráp hàng điện tử,
thiết bị điện; sản xuất trang thiết bị y tế, công nghiệp công nghệ cao...
- Thu hút phát triển bền vững, có chọn
lọc một số ngành công nghiệp, với các trụ cột chính: Dệt may, chế biến thực phẩm,
đồ uống và công nghiệp sản xuất linh kiện ô tô tại Khu kinh tế Móng Cái; Các dự
án công nghiệp chế biến, chế tạo về cơ khí chế tạo, sản xuất máy móc, thiết bị
phục vụ ngành than, khoáng sản và các ngành sản xuất khác tại Khu công nghiệp
phụ trợ Cẩm Phả; Ngành chế biến thực phẩm, lâm sản; sản xuất
thiết bị, công cụ phụ trợ ngành nông nghiệp tại Khu công nghiệp Tiên Yên và Khu
công nghiệp Đông Triều; Ngành công nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu phục vụ cho
ngành du lịch, dịch vụ, vận tải; phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo, lắp
ráp, sửa chữa máy mỏ, máy thi công....và phát triển công nghiệp phụ trợ, phục vụ
công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp tại địa phương: Hạ Long, Quảng Yên, Hải Hà, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều...
(3) Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn tham mưu thu hút phát triển một số ngành sử dụng công nghệ cao như: y
dược, sinh học, công nghệ nano; công nghệ thông tin trong hệ thống sản xuất,
công nghệ sử dụng nguyên liệu tiên tiến, công nghệ năng lượng và môi trường tại
Khu kinh tế Vân Đồn. Phát triển công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất,
chế biến, chế tạo.
(4) Sở Xây dựng chủ trì tham mưu công tác quản lý chặt chẽ công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng, hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường, khoáng sản phân tán nhỏ lẻ và đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình
theo quy hoạch.
2.3. Phát triển nông nghiệp hiện
đại, xây dựng nông thôn văn minh
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tham mưu tiếp tục cơ cấu lại ngành
nông nghiệp, phát triển toàn diện cả về nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng
hiện đại, gia tăng giá trị, phát triển bền vững, gắn với phát triển du lịch, dịch
vụ, công nghiệp, trong đó đổi mới cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế
của từng vùng; nâng cao năng suất, chất lượng vật nuôi; phát triển chăn nuôi tập
trung, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới và phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất phù hợp, trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp và các hình
thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ kết nối với hệ thống tiêu thụ sản phẩm,
chuỗi giá trị. Thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp, dự án đầu tư vào khu vực nông
thôn, nông nghiệp; phát triển các mô hình tổ chức sản xuất hiệu quả; khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo
vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản, chú trọng quy hoạch phát triển nghề nuôi biển
bền vững; phát triển hợp lý phương tiện khai thác hải sản xa bờ, đầu tư, nâng cấp
các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu thuyền, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề
cá; phát triển kinh tế biển bền vững gắn với bảo đảm chủ quyền biển, đảo quốc
gia. Xây dựng, triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển thủy sản tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Hoàn thành xây dựng, phát
huy hiệu quả các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều và Đầm
Hà. Phát triển kinh tế thủy sản, đến năm 2025 hình thành ít nhất 4 khu, vùng
nuôi trồng thủy sản được công nhận là vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại
Cẩm Phả, Tiên Yên, Đầm Hà và Móng Cái.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 19-NQ/TU, ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả diện
tích rừng tự nhiên; nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng trồng theo hướng phát
triển lâm nghiệp đa chức năng, theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp;
phát triển dịch vụ môi trường rừng, gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh
quan, môi trường sinh thái; áp dụng công nghệ chế biến sâu, nâng cao chất lượng
sản phẩm lâm sản gắn với xây dựng thương hiệu, hạn chế tối đa tiến tới dừng việc
sản xuất dăm gỗ và gỗ ván ép.
(2) Ban Xây dựng Nông thôn mới chủ trì tham mưu xây dựng, triển khai có hiệu quả Đề án Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, Chương
trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP), gắn kết quá trình đô thị hóa - công
nghiệp hóa - hiện đại hóa với xây dựng nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu phát
triển toàn diện, bền vững, đi vào chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật
chất, tinh thần và môi trường sống của người dân nông thôn; huy động mọi nguồn
lực đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng
nhu cầu sản xuất và đời sống ngày một cao hơn, giảm chênh lệch vùng miền.
2.4. Phát triển kinh tế biển, cảng
biển và dịch vụ cảng biển
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 27/3/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương,
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về Chiến lược phát triển bền
vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với mục tiêu
xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển, là cửa ngõ, động lực phát
triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của
Ban Chỉ đạo chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển theo Quyết định số
5467/QĐ-UBND ngày 26/12/2019 của UBND tỉnh; Xây dựng phương án phát triển kinh
tế biển và sử dụng không gian biển tích hợp trong Quy hoạch tỉnh; hoàn thành
thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, xác định đường mép nước
biển thấp nhất trung bình nhiều năm trên địa bàn tỉnh.
- Chú trọng bảo vệ môi trường, quản
lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các loại tài nguyên biển và hải đảo
theo quy định của pháp luật; quy hoạch phát triển các vùng nuôi trồng, nhân giống,
bảo tồn nguồn gien các loài thủy hải sản có giá trị kinh tế cao. Bảo vệ và phát
triển khu bảo tồn Vườn quốc gia Bái Tử Long, thành lập và phát triển khu bảo tồn
Cô Tô - Đảo Trần, khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên và đề cử công
nhận là khu ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (khu RAMSAR).
(2) Sở Du lịch: Tham mưu phát triển nhanh theo hướng bền vững du lịch sinh thái, hình
thành trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao tầm cỡ khu vực và
quốc tế tại Hạ Long, Vân Đồn, Cô Tô và các xã đảo ở Hải Hà, Móng Cái, khu vực vịnh
Hạ Long và vịnh Bái Tử Long. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án tổng
thể về quản lý, phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử
Long, Vân Đồn, Cô Tô; phát triển Khu du lịch cấp tỉnh tại Cái Chiên, huyện Hải
Hà; xây dựng thêm từ 3-5 khu du lịch cấp tỉnh tại các vùng ven biển và cận biển
như: xã đảo Quan Lạn - Minh Châu (huyện Vân Đồn), Khu du lịch Cẩm Phả; xây dựng Vân Đồn trở thành khu du lịch quốc gia theo Quyết định
số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ theo Kế hoạch số
90/KH-UBND ngày 31/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
(3) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nâng thôn: Tham mưu phát triển kinh tế thủy sản trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, dịch chuyển và giảm diện tích nuôi trồng thủy sản
nội địa, mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản trên biển, sắp xếp, giảm mật độ
nuôi vùng nuôi biển từ 03 hải lý trở vào, phát triển vùng nuôi theo phương thức
công nghiệp phù hợp với sức tải môi trường trong giới hạn từ 3 đến 6 hải lý;
hoàn thiện và vận hành ổn định khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh
về thủy sản tại huyện Đầm Hà có vai trò nghiên cứu phát triển công nghệ nuôi trồng
thủy sản các đối tượng chủ lực và cung cấp sản phẩm công nghệ cao phục vụ ngành
thủy sản tỉnh Quảng Ninh và khu vực lân cận. Khoanh vùng và thành lập 12 khu bảo
vệ nguồn lợi; phát triển các nhà máy chế biến thủy sản mới
theo hướng hiện đại, chế biến sâu tại các địa phương Móng Cái, Đầm Hà, Cô Tô,
Vân Đồn; xây dựng trung tâm và vận hành Trung tâm giao dịch nông, lâm sản, thủy
sản tại Móng Cái nhằm vận chuyển, lưu kho các sản phẩm thủy sản sang thị trường
Trung Quốc. Thực hiện quản lý chống đánh bắt bất hợp pháp (IUU) theo khuyến cáo của EC; tổ chức giám sát 100% tàu cá vùng khơi, đảm
bảo hoạt động đúng vùng, đúng nghề được cấp phép; 100% tàu cá của tỉnh không
đánh bắt bất hợp pháp.
(4) Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng
Ninh, Sở Công Thương: Phát triển mạnh các khu kinh tế,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp ven biển trở thành động lực tăng trưởng; tập
trung phát triển bền vững các hành lang kinh tế, đô thị ven biển gắn với các
hành lang giao thông ngày càng hoàn thiện đồng bộ, hiện đại của tuyến phía Tây
và tuyến phía Đông của tỉnh, nhất là tuyến đường ven biển Hạ Long - Cẩm Phả, cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, tuyến đường tốc độ cao ven sông tuyến
phía Tây của tỉnh và khu vực xung quanh Vịnh Cửa Lục...
(5) Sở Giao thông vận tải đôn đốc, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư tập trung nguồn lực khẩn trương
xây dựng, hoàn thành, khai thác có hiệu quả các cảng biển và dịch vụ vận tải cảng
biển có quy mô lớn, hình thành các trung tâm dịch vụ logistics chuyên nghiệp,
trọng điểm là cảng Hòn Nét - Con Ong, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Đầm Nhà Mạc,
cảng biển Hải Hà; cảng tàu khách quốc tế Hòn Gai, Tuần Châu..
2.5. Phát triển các khu kinh tế,
khu công nghiệp trở thành động lực tăng trưởng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội nhanh, bền vững
Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn:
- Xây dựng, triển khai có hiệu quả Đề
án, Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh “Xây dựng, phát triển
Khu kinh tế Vân Đồn, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế ven biển Quảng
Yên và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định
hướng đến năm 2040.
- Tham mưu huy động mọi nguồn lực,
thu hút đầu tư hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp để thu hút các dự án
công nghiệp giải trí, công nghiệp văn hóa có casino, du lịch biển đảo cao cấp,
dịch vụ tổng hợp đẳng cấp quốc tế, dự án công nghiệp chế biến, chế tạo công nghệ
cao, công nghiệp sạch, công nghiệp thông minh đầu tư vào các khu công nghiệp Việt
Hưng, khu kinh tế ven biển Quảng Yên, khu kinh tế Vân Đồn, khu kinh tế cửa khẩu
Móng Cái. Nghiên cứu, quy hoạch bổ sung một số khu công nghiệp mới nhằm thu hút
dự án công nghiệp chế biến, chế tạo công nghệ cao, hỗ trợ như: Khu công nghiệp
công nghệ cao, dịch vụ hỗ trợ Hải Hà (mở rộng); khu phức hợp,
công nghiệp công nghệ mới phường Phương Nam, Phương Đông, Yên Thanh, Điền Công,
Quang Trung, thành phố Uông Bí; khu công nghiệp Tây Sông Khoai, khu công nghiệp
Đông Triều 2 gắn với dự án tuyến đường ven sông tốc độ cao kết nối từ Đường cao
tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều...
- Rà soát, đánh giá hiện trạng từng
khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh về công tác quy hoạch, quản lý,
sử dụng đất, dự án đầu tư, môi trường, lao động, hạ tầng xã hội, đảm bảo an
ninh trật tự, hiệu quả kinh tế - xã hội. Tăng cường kiểm tra, giám sát; kịp thời
phát hiện, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, có sai phạm, gây lãng phí
đất đai... theo quy định của pháp luật.
- Quy hoạch đất đai, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, chuẩn bị quỹ đất sạch, mặt bằng sản xuất
sẵn sàng thu hút các dự án đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo. Huy
động mọi nguồn lực tập trung hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
đồng bộ, hiện đại bảo đảm liên thông, tổng thể. Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và lao động có kỹ năng đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp chế biến,
chế tạo gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số. Cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tạo lập
môi trường sống an ninh, an toàn, văn minh, thân thiện.
2.6. Tăng cường quản lý, điều
hành thu, chi ngân sách và đầu tư công
(1) Sở
Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Cục thuế
tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
tham mưu thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
quản lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước, trọng tâm
là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước,
tăng tỷ lệ thu nội địa; phấn đấu thu ngân sách nội địa
tăng bình quân khoảng 10%/năm thu xuất nhập khẩu vượt chỉ tiêu Trung ương giao. Đảm bảo cơ cấu
thu ngân sách bền vững, theo định hướng phát triển của tỉnh,
tăng dần từ ngành dịch vụ - du lịch, giảm dần ở ngành công
nghiệp. Bảo đảm thu đúng, thu đủ, nộp ngân sách kịp thời,
có giải pháp mạnh tăng cường chống thất thu ngân sách. Triệt
để tiết kiệm, cơ cấu lại chi thường
xuyên để dành nguồn lực cho chi đầu tư phát triển; phấn đấu
tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách địa
phương bình quân 5 năm đạt trên 50%. Tiếp tục cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công
lập, tăng tự chủ tài chính; thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ công.
- Chủ trì
xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu giữa ngân sách các cấp chính quyền
địa phương, định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách ngân sách địa phương giai đoạn 2022 - 2025 với nguyên tắc điều
chỉnh tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh đối với các khoản thu để đầu tư xây
dựng cơ bản nhằm đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách tỉnh trong hệ thống ngân sách địa phương; đồng thời thực hiện phân cấp tối đa các khoản thu để cân đối chi thường
xuyên cho ngân sách cấp dưới trên cơ sở đó gắn trách nhiệm về quản lý và tổ
chức thực hiện của các địa phương, nhất là
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền địa phương trong công tác quản lý điều hành
ngân sách trên địa bàn với nguyên tắc điều chỉnh tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh đối với các khoản thu để đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách tỉnh trong hệ
thống ngân sách địa phương; đồng thời thực hiện phân cấp tối đa các khoản thu để
cân đối chi thường xuyên cho ngân sách cấp dưới trên cơ sở đó gắn trách nhiệm về
quản lý và tổ chức thực hiện của các địa phương, nhất là trách nhiệm của người
đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác quản lý điều hành ngân
sách trên địa bàn.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 303/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ninh,
khắc phục tình trạng dàn trải, manh mún, kéo dài trong chi đầu tư phát triển sau phân cấp
của giai đoạn vừa qua.
- Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu
quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 gắn với Kế
hoạch tài chính trung hạn; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trong tất cả các khâu của quy trình quản lý đầu tư công; khắc phục tình
trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Cơ cấu lại chi đầu tư công, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tập trung nguồn lực triển khai hoàn thành dứt điểm
các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng, tạo động lực phát triển
kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài
nước và đảm bảo phát triển hài hòa giữa các vùng miền
trong tỉnh; đồng thời công khai, minh bạch thông tin và tăng
cường giám sát đối với đầu tư công.
(3) Các sở, ngành chức năng, UBND
các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán trong lĩnh vực tài chính, ngân sách,
đầu tư công, quản lý và sử dụng đất đai; quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản
công.
3. Phát triển văn
hóa, con người, bảo đảm an sinh, tiến bộ, công bằng xã hội
3.1. Xây dựng nền văn hóa giàu
bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch
vùng miền trong tỉnh
(1) Sở
Văn hóa và Thể thao
- Tham mưu tiếp tục thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 09/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững”;
đánh giá sơ kết Nghị quyết số 11-NQ/TU và tiếp tục phát triển bổ sung Nghị quyết, đảm bảo phù hợp với tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; xây dựng Đề
án xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng
Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền trong
tỉnh.
- Tham mưu cơ chế, chính sách phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế nhanh,
bền vững gắn chặt với phát triển văn hóa, con người, xây dựng
nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh; tiếp tục triển khai có hiệu quả Bộ quy tắc ứng xử trên địa bàn tỉnh; tham
mưu ban hành Bộ tiêu chí Người Quảng Ninh.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị các di sản, các khu di tích, di tích lịch
sử cấp quốc gia đặc biệt (như vịnh Hạ Long, Khu di tích nhà Trần tại Đông Triều,
Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử, Khu di tích đền Cửa Ông, Khu di tích
lịch sử Bạch Đằng) và các di sản văn hóa phi vật thể; năm 2021 hoàn thiện hồ sơ
trình UNESCO công nhận Quần thể di tích và danh thắng Yên
Tử là di sản thế giới; sưu tầm, bảo tồn, phục dựng các giá trị văn hóa phục vụ
phát triển du lịch cộng đồng...
(2) Các sở, ngành chức năng, UBND
các địa phương
- Thường xuyên rà soát, bổ sung, xây
dựng cơ chế, chính sách kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững
với phát triển văn hóa, con người, xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng
Ninh; đảm bảo an sinh xã hội, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nhanh chóng thu hẹp khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực thành thị và nông thôn; nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của Nhân dân, đảm bảo kịp thời, theo quy định của pháp luật
và phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan. Nâng cao đời sống kinh tế - xã hội
đi đôi với giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm
nghèo bền vững, bao trùm. Rà soát, quy hoạch lại các vùng dân cư ở một số địa
bàn chậm phát triển, không thuận lợi cho việc phòng, chống thiên tai. Tập trung
giải quyết dứt điểm nhu cầu cấp thiết về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh
hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn; sắp xếp ổn định định canh,
định cư. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, chăm lo phát triển giáo dục, đào
tạo, y tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động;
tạo sinh kế, việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động ở các xã nông thôn, miền
núi; khơi dậy ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo.
- Xây dựng văn hóa trong cơ quan,
doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong văn hóa
ứng xử của người lãnh đạo, cán bộ, đảng viên. Xây dựng con người Quảng Ninh “năng
động, sáng tạo, hào sảng, lành mạnh, văn minh, thân thiện”. Tăng cường
tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn minh, truyền thống văn hóa dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật. Phát
huy vai trò của văn học, nghệ thuật và Hội văn học nghệ thuật trong việc tạo nên những tác phẩm có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao,
góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
- Đầu tư bảo tồn, trùng tu, tôn tạo
và phát huy các di tích lịch sử, văn hóa trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Đổi mới cơ chế quản lý để phát huy tối đa hiệu quả của
các thiết chế văn hóa, thể thao sau đầu tư. Thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ
văn hóa giữa khu vực thành thị, nông thôn, miền núi và hải đảo, giữa các vùng
miền và các tầng lớp Nhân dân.
- Tăng tỷ lệ chi đầu tư phát triển hạ
tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, hạ tầng văn hóa cho vùng phát triển chậm,
kết nối với các trung tâm kinh tế, đô thị. Khuyến khích các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư đầu tư vào các vùng nghèo, xã nghèo, khó khăn.
- Thực hiện tốt chính sách đảm bảo an
sinh, nâng cao phúc lợi xã hội; chú trọng đối tượng yếu thế,
người có công, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, biên giới,
hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
- Ưu tiên bố trí hợp lý nguồn lực đầu
tư hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội khu vực các xã vùng cao huyện Ba Chẽ,
cùng với các dự án động lực trên địa bàn thành phố Hạ Long, dự án của nhà đầu
tư chiến lược tại khu vực Đồng Sơn, Kỳ Thượng, đảm bảo tính kết nối liên thông
tổng thể, thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng khai
thác, phát huy tối đa giá trị, bản sắc văn hóa của các xã vùng cao Ba Chẽ (Quảng
Ninh) và Sơn Động (Bắc Giang). Xây dựng Đề án tổng thể về phát triển hoàn thiện
hạ tầng giao thông, khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế du lịch, gắn với
chuyển đổi kinh tế, cơ cấu lao động của địa phương, góp phần nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa, từng bước
xóa đói giảm nghèo bền vững của các địa phương Bình Liêu, Tiên Yên.
3.2. Bảo đảm an sinh xã hội, tiến
bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng sống mọi mặt của Nhân dân; bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa
(1) Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện tốt chính sách đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội; chú trọng đối tượng yếu thế, người có công, đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Phát triển hệ thống cung cấp các
dịch vụ xã hội, trợ giúp xã hội hiện đại, chuyên nghiệp;
khuyến khích hình thành các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập. Tăng cường thực
hiện chính sách pháp luật về chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em; tạo môi trường
lành mạnh, thuận lợi để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ,
tinh thần, đạo đức và quan hệ xã hội.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các
giải pháp phòng, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, tệ nạn xã hội, tăng cường kiểm
soát ma túy, mại dâm, HIV/AIDS; lấy
phòng ngừa là chính, đẩy mạnh cai nghiện tập trung, hỗ trợ người sau cai nghiện
ma túy. Thực hiện tốt chính sách pháp luật về tiền lương, việc làm, bảo hiểm xã
hội.
(2) Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số giai đoạn 2021-2030; tham mưu xây dựng Đề án Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn
với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030, báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Tham mưu cơ chế, chính sách nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số và miền núi phù hợp với tình
hình phát triển và hội nhập quốc tế; đảm bảo mục tiêu thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo, giảm chênh lệch về phát triển giữa các vùng miền trong
tỉnh; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh.
(3) Sở Y tế chủ trì, tham mưu triển khai nhiệm vụ phát triển nhanh các dịch vụ y tế
chất lượng cao, xã hội hóa đầu tư một số bệnh viện với dịch vụ chất lượng cao;
nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở; phát triển
nguồn nhân lực y tế đạt trình độ cao. Tổ chức tốt việc cung cấp dịch vụ y tế
công; thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; hạn chế tình trạng
lạm dụng gây mất cân đối Quỹ Bảo hiểm y tế. Siết chặt quản lý vệ sinh an toàn
thực phẩm. Phát triển về chất lượng, quy mô, cơ cấu dân số đặt trong mối quan hệ
hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh bảo đảm phát triển
nhanh và bền vững.
(4) Sở Văn hóa - Thể thao: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
hoạt động thể dục thể thao, trở thành phong trào sâu rộng với sự
tham gia của nhiều chủ thể, nhiều nguồn lực. Khuyến khích phát triển phong trào
thể dục, thể thao quần chúng trên mọi địa bàn, lứa tuổi, đối
tượng. Phát triển thể thao chuyên nghiệp và thể thao thành tích cao.
(5) Các sở, ngành, UBND các địa
phương
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để
nâng cao đời sống kinh tế - xã hội đi đôi với giữ gìn bản sắc văn hóa của các
dân tộc thiểu số. Giảm nghèo bền vững, bao trùm; khơi dậy ý chí chủ động vươn
lên thoát nghèo, nhất là khu vực đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Quan tâm chăm lo đời sống cho công nhân, người lao động trong các khu
kinh tế, khu công nghiệp. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả quỹ đất
20% để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án
đầu tư phát triển đô thị; tạo quỹ đất để phát triển nhà ở và các thiết chế văn
hóa - xã hội, phục vụ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, dân cư đô thị,
công nhân ngành Than, lao động trong các khu công nghiệp,
khu kinh tế, người lao động có thu nhập thấp.
4. Quản lý chặt
chẽ, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; tăng cường
bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên
tai.
(1) Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Xây dựng, triển khai có hiệu quả Đề
án “Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh và
giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nghị
quyết: Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 03/12/2018 của Tỉnh ủy
về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 2022; Nghị quyết số
16-NQ/TU, ngày 09/5/2019 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác quản lý tài nguyên than, khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ
chế, chính sách quản lý, sử dụng hiệu quả
quy hoạch, đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng chống thiên tai theo thẩm quyền, đảm bảo kịp thời, theo quy
định của pháp luật và phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan.
- Phân bổ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả nguồn lực đất đai, gắn với bảo vệ cảnh quan, môi trường, đa dạng sinh
học. Phát triển thị trường, đẩy mạnh thương mại hóa quyền
sử dụng đất, tăng cường đăng ký quyền sử dụng đất và áp dụng đấu giá quyền sử dụng
đất theo thị trường bảo đảm công khai, minh bạch; chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra về quản lý, sử dụng
đất đai; tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của Nhân dân để triển
khai dự án phát triển kinh tế - xã hội. Từng bước phát triển kinh tế tuần hoàn,
gắn với mục tiêu phát triển nhanh, bền vững, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi
trường.
- Nâng cao hiệu quả hệ thống thu gom
xử lý rác thải và nước thải tại các thành phố, khu đô thị tập trung. Hoàn thành
chỉ tiêu môi trường trong xây dựng nông thôn mới. Thu gom, xử lý triệt để chất
thải nguy hại, chất thải y tế. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra,
xử lý vi phạm pháp luật, tội phạm về tài nguyên môi trường. Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
bảo vệ môi trường cho người dân, doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, năng lực cảnh báo, dự báo sớm để chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, tăng cường
bảo vệ môi trường, hệ sinh thái biển, đảo, ứng phó kịp thời
với sự cố môi trường biển, biến đổi
khí hậu, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường biển, nhất là trên vịnh Hạ Long, Bái Tử Long. Thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải
nhựa đại dương đến năm 2030.
(2) Sở
Nông nghiệp và PTNT: Chủ trì tham mưu xây dựng và triển
khai Đề án “Đảm bảo an ninh nguồn nước giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030”, hoàn thành trong quý IV/2021.
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về quy hoạch, đô thị của tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới. Xây dựng,
tổ chức quản lý, thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 với yêu cầu tích hợp, bảo đảm tính liên tục, kế thừa, bổ
sung, phát triển, phát huy tối đa các ưu điểm của 7 quy hoạch chiến lược; kiên
quyết hoàn thành đồng bộ các quy hoạch phân khu phù hợp với các quy hoạch chung
xây dựng, đồng bộ với các quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
(4) Các sở, ban ngành, UBND các địa
phương: Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ
môi trường, bảo tồn, phát huy giá trị di sản kỳ quan; khuyến khích phát triển
mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế ít phát thải và tiết kiệm
tài nguyên; đổi mới công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến than, khoáng sản.
Kiên quyết không cấp phép, mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng
công nghệ lạc hậu và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện đúng lộ trình
dừng các khu vực khai thác lộ thiên, các mỏ đá vôi, các nhà máy xi măng, nhiệt
điện trên địa bàn thành phố Hạ Long; kiên quyết không cấp
phép mới, gia hạn, mở rộng quy mô. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý tài nguyên, than,
khoáng sản trên địa bàn theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tận dụng
tối đa nguồn đất, đá thải mỏ làm vật liệu san lấp mặt bằng
các dự án phát triển hạ tầng đô thị, giảm áp lực lên các bãi thải mỏ, ứng dụng các loại vật liệu xây dựng mới, thông minh, thân thiện với môi
trường. Phát huy cao nhất vai trò của người dân và cộng đồng
dân cư, doanh nghiệp tham gia cải thiện rõ nét chất lượng môi trường nông thôn,
đô thị, hải đảo.
5. Tăng cường củng
cố quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia; bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế
(1)
Công an tỉnh
- Xây dựng Đề án,
Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo
an ninh, trật tự giai đoạn 2021 - 2025”. Hằng năm, tùy theo tình hình, xây dựng,
ban hành chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo công tác bảo
đảm an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả Nghị quyết số 23-NQ/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
số 51-NQ/TW, ngày 05/9/2019 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ an ninh quốc
gia. Bảo đảm an ninh chính trị, chú trọng an ninh mạng, an ninh kinh tế, xã hội,
tôn giáo, môi trường, tài chính - tiền tệ, an ninh con người, an ninh trên các
địa bàn trọng điểm. Chủ động ứng phó hiệu quả với các thách thức an ninh phi
truyền thống, nhất là thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, môi trường, nguồn
nước, các tác động từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chủ động nắm chắc
và dự báo sát, đúng tình hình; kịp thời phát hiện, kiên quyết đấu tranh làm thất
bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động; phòng
chống “diễn biến hòa bình”, ngăn chặn khủng bố, phá hoại trên địa bàn, không để
bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện
tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, nhất là ở khu vực biên giới, biển, đảo. Giải
quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ
cơ sở; không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự.
- Tăng cường đấu tranh phòng, chống
và đẩy lùi tệ nạn xã hội, tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, ma túy, sử dụng
vũ khí nóng, “tín dụng đen”, tội phạm sử dụng công nghệ cao; tội phạm trong lĩnh vực khoáng sản, môi trường,... Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, tăng cường công tác quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự, quản lý cư trú, xuất nhập cảnh, hoạt động của
người nước ngoài, quản lý các ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an
ninh trật tự. Tiếp tục kiềm chế, giảm mạnh tai nạn giao thông, tai nạn lao động,
cháy, nổ; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, lành mạnh; nâng cao ý thức, văn hóa pháp luật; tạo môi
trường ổn định, an toàn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
- Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu
tư vào khu vực trọng yếu về quốc phòng - an ninh, dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài; rà soát, khắc phục các lỗ hổng bảo mật; kịp thời
phát hiện, ngăn chặn hoạt động gián điệp, tấn công trên không gian mạng.
- Chủ trì hoàn
thành cơ cấu lại đội ngũ gắn với thực hiện hiệu quả Đề án
bố trí công an xã chính quy.
(2) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Triển khai có hiệu quả Đề án “Đảm bảo
vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững”; xây dựng và triển khai Đề án, Nghị quyết của
Thường vụ Tỉnh ủy về “Lãnh đạo công tác quốc phòng địa phương giai đoạn 2021 -
2025”.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết của Trung ương về Chiến lược quốc phòng, Chiến lược quân sự,
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, biên giới quốc gia trong tình hình mới. Tiếp tục thực
hiện nghiêm túc Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị (khóa
X) về tiếp tục xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực
phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Kết luận số
57-KL/TW, ngày 16/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kết hợp
quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh. Rà soát, bổ
sung, xây dựng cơ chế, chính sách về bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, giữ
vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia
theo thẩm quyền, đảm bảo kịp thời, theo quy định của pháp luật và phù hợp với
yêu cầu thực tiễn khách quan. Nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng, an ninh cho cán bộ, công chức và toàn dân.
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc và vận
dụng sáng tạo, linh hoạt các quan điểm của Đảng về “đối tác”, “đối tượng” tạo thế đan xen lợi ích; bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ biên giới, biển đảo. Tiếp tục đấu tranh
ngăn chặn các hoạt động khai thác hải sản trái phép trên biển và những hành vi
khác xâm phạm chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc, gây hại đến môi trường ở
khu vực biên giới, biển, đảo; kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất, nhập cảnh qua biên
giới.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
đầu tư xây dựng các công trình, thành phần thế trận quân sự trong khu vực phòng
thủ cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 21/2019/NĐ-CP; triển khai xây dựng chốt dân quân thường trực huyện Bình Liêu, Hải Hà, thành phố Móng Cái. Xây dựng, triển
khai thực hiện có hiệu quả một số đề án: Đề án diễn tập
khu vực phòng thủ tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; Đề án xây dựng Hải đội dân quân
biển thường trực trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
- Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh
trong từng chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, ổn định đời sống, tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân;
xây dựng khu vực biên giới vững mạnh gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biên
giới quốc gia trong tình hình mới; hỗ trợ ngư dân vươn
khơi bám biển, kết hợp sản xuất với bảo vệ chủ quyền biển
đảo; phát triển hạ tầng, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích
Nhân dân định cư ổn định khu vực biên giới, các đảo. Tiếp tục tham mưu cho Tỉnh
đề xuất với Trung ương cơ chế, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống đường tuần tra,
kè sông, suối, đường ra các mốc biên giới. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ
theo phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”'.
- Phối hợp với
Công an tỉnh tham mưu xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh, nòng cốt là quân đội,
biên phòng, công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có sức
chiến đấu cao; xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, chất lượng và dân
quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp; xây dựng lực lượng công
an xã chính quy ngang tầm nhiệm vụ. Quan tâm, chăm lo thực hiện tốt chính sách
đối với lực lượng vũ trang, bảo đảm chính sách hậu phương quân đội và công an.
(3) Sở Ngoại vụ tham mưu đổi mới hoạt động đối ngoại, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
Tăng cường giao lưu hữu nghị và hợp tác với các địa phương của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, trong đó chú trọng hợp tác toàn diện với Khu
tự trị dân tộc Choang Quảng Tây và tỉnh Vân Nam, giữ gìn đường biên giới ổn định,
hợp tác và cùng phát triển. Đẩy mạnh việc mở rộng quan hệ với các địa phương của
Nhật Bản, Hàn Quốc; tiếp tục tìm kiếm và thiết lập quan hệ hợp tác cấp tỉnh với
các địa phương có thế mạnh tương đồng thuộc các nước khu vực ASEAN, Đông Bắc Á,
các đối tác có thế mạnh bổ sung khu vực Châu Âu, Châu Mỹ để thúc đẩy đầu tư, kết
nối hàng không, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm
vụ được giao trong Chương trình hành động này có trách nhiệm xây dựng, ban hành
Kế hoạch hành động của sở, ban ngành và địa phương mình trong giai đoạn 5 năm
2021 - 2025 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hằng năm, trong đó phải thể hiện bằng
các đề án, chương trình, giải pháp, nhiệm vụ, lộ trình triển khai thực hiện và
phân công nhiệm vụ cụ thể. Các cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng đề án,
chương trình, nghị quyết phải bảo đảm chất lượng và tiến độ thời gian yêu cầu.
2. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Chương trình hành động của UBND tỉnh và của từng sở, ban ngành, địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Chương trình, đồng thời định kỳ báo cáo và kiến nghị với
UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả
Chương trình hành động này.
3. Giao Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Trung tâm truyền thông tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh và các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội,
phát huy tinh thần nỗ lực các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân
dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã
được Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025 thông qua.
Căn cứ các chỉ đạo của Trung ương và
tình hình thực tế của tỉnh, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Chương trình hành động số 01-CT/TU ngày 09/10/2020 cua Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 trong quá
trình triển khai thực hiện sẽ được bổ sung, điêu chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh
(b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Xây dựng Đảng của Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- Huyện ủy, thành ủy, thị ủy các địa phương;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V1, V2, V3;
- Các CV NCTH VP;
- Lưu: VT, TH4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Chương trình hành động số 35/CTr-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục
tiêu giai đoạn 2021 - 2025
|
Cơ
quan chủ trì, theo dõi, báo cáo
|
Ghi
chú
|
I
|
Về kinh tế
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm bình quân
|
%
|
khoảng
10%
|
Cục
Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
2
|
Tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người
|
USD
|
>10.000
|
|
3
|
Cơ cấu kinh tế
|
%
|
100
|
|
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
3-5
|
|
Công nghiệp - xây dựng
|
49-50
|
|
Dịch vụ + thuế sản phẩm
|
46-47
|
|
4
|
Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội bình quân tăng
|
%
|
>10
|
|
5
|
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội
bình quân
|
%
|
>11
|
|
6
|
Tỷ lệ đô thị hóa đạt
|
%
|
>75
|
Sở
Xây dựng
|
|
7
|
Hằng năm giữ vững
vị trí nhóm đầu cả nước về chỉ số:
|
|
|
|
|
|
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI)
|
|
|
Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
|
|
|
- Chỉ số cải cách hành chính (PAR
Index)
|
|
|
Sở Nội
vụ
|
|
|
- Chỉ số hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
(SIPAS)
|
|
|
|
|
- Chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công (PAPI)
|
|
|
|
II
|
Về xã hội
|
|
|
|
|
8
|
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt
|
%
|
87,5
|
Sở
LĐ,TB&XH
|
|
Trong đó: Có bằng cấp, chứng chỉ
|
%
|
>52
|
Cục
Thống kê
|
|
9
|
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
dưới
|
%
|
<4,1
|
Cục
Thống kê
|
|
10
|
- Số giường bệnh/10.000
dân (không tính giường trạm y tế xã)
|
Giường
|
61,0
|
Sở Y
tế
|
|
- Số bác sỹ trên 10.000 dân
|
Bác
sỹ
|
15,0
|
|
- Số dược sỹ ĐH/10.000 dân
|
Dược
sỹ ĐH
|
3,0
|
|
- Số điều dưỡng
trên 10.000 dân
|
Điều dưỡng
|
>25
|
|
10
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
>95
|
Sở Y
tế
|
|
11
|
Tỷ lệ nghèo
duy trì mức giảm trung bình
|
%
|
0,8/năm
|
Sở
LĐ,TB&XH
|
|
Trong đó mức giảm trung bình:
|
|
|
|
- Khu vực thành thị hằng năm giảm
|
%
|
0,3/năm
|
|
- Khu vực nông thôn hằng năm giảm
|
%
|
1,5/năm
|
|
- Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025
còn
|
%
|
<
1
|
|
12
|
Đến hết năm
2023:
|
%
|
|
Ban
xây dựng nông thôn mới
|
|
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới;
|
%
|
100
|
|
- Số xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao đạt ít nhất
|
%
|
50
|
|
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu đạt ít nhất
|
%
|
25
|
|
- Số đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đạt
|
%
|
100
|
|
III
|
Về môi trường
|
|
|
|
|
13
|
Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng
nước sạch
|
%
|
98
|
Sở
Xây dựng
|
|
Tỷ lệ sử dụng
nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt
|
%
|
>99
|
Sở
NN&PTNT
|
|
14
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ
bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt
|
%
|
>99
|
Sở
Xây dựng
|
|
Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải tại các khu đô thị tập trung (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên) đạt
|
%
|
>65
|
Sở
Xây dựng
|
|
15
|
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt
|
%
|
100
|
Sở
Xây dựng
|
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt
|
%
|
100
|
Sở
Công thương
|
|
Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh đạt quy
chuẩn về môi trường
|
%
|
100
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
|
16
|
Tỷ lệ che phủ rừng ổn định và nâng
cao chất lượng rừng
|
%
|
55
|
Sở
NN&PTNT
|
|
PHỤ LỤC 2
CÁC CHỈ TIÊU ĐỊNH LƯỢNG THEO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ
01-CTR/TU NGÀY 09/10/2020 CỦA TỈNH ỦY
(Kèm theo Chương trình hành động số 35/CTr-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Mục
tiêu giai đoạn 2021 - 2025
|
Phân
công theo dõi, báo cáo
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
1
|
Đóng góp năng suất của các nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt
|
%
|
50
|
Cục
Thống kê
|
|
2
|
Giá trị tăng
thêm ngành công nghiệp tăng
|
%
|
10
|
Cục
Thống kê
|
Sở
Công thương
|
|
Tr.đó: công nghiệp chế biến chế tạo
tăng
|
%
|
17
|
3
|
Cơ cấu công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP
|
%
|
15
|
4
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng xã hội
|
%
|
17-18
|
5
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình
quân
|
%
|
5-7
|
Sở Công thương
|
|
6
|
Đến năm 2025:
|
|
|
|
|
|
Tổng doanh thu dịch vụ cảng biển
|
|
đạt
khoảng 25.000 tỷ đồng, tăng 17,5%/năm;
|
Cục Thống
kê
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
Dịch vụ cảng
biển đóng góp trong GRDP của tỉnh
|
%
|
1,2-1,5
|
|
Sản lượng hàng
hóa thông qua cảng
|
Triệu
tấn
|
114,5-122,5
|
Sở
GTVT
|
|
Tổng lượng khách du lịch biển, đảo
|
Triệu
lượt
|
23,5
|
Sở
Du lịch
|
Các
địa phương
|
|
Tr.đó: khách
quốc tế đạt
|
Triệu
lượt
|
10
|
7
|
Đến hết năm 2025, thu nhập bình quân đầu người của dân cư nông thôn đạt
|
USD/người/năm
|
5.000
|
Cục
Thống kê
|
Ban
Xây dựng NTM
|
8
|
Thu ngân sách nội địa tăng bình
quân
|
%
|
10
|
Sở
Tài chính
|
Cục
Thuế tỉnh
|
9
|
Thu xuất nhập khẩu
|
|
Vượt
chỉ tiêu TW giao
|
Sở
Tài chính
|
Cục
Hải quan
|
10
|
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển
trong tổng chi ngân sách địa phương
|
%
|
>55
|
Sở
Tài chính
|
Sở
KH&ĐT
|
11
|
Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng
dụng CNTT truyền thông của tỉnh (ICT Index)
|
|
Nhóm
dẫn đầu cả nước
|
Sở
Thông tin và truyền thông
|
|
12
|
Số lượng doanh nghiệp thành lập mới
trong 5 năm
|
Đơn
vị
|
>10000
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
13
|
Phấn đấu đến năm 2025:
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt
|
%
|
90
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
Trẻ em mầm non và học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày đạt
|
%
|
100
|
|
|
- Số sinh viên/vạn dân
|
|
>
mức trung bình cả nước
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
14
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
|
‰
|
14,5
|
Sở Y
tế
|
|
15
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
|
‰
|
<9
|
|
16
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh
dưỡng
|
%
|
<11
|
|
17
|
Tỷ lệ dân số được
quản lý, theo dõi, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
|
%
|
98
|
|
18
|
Phấn đấu đến
năm 2025, diện tích nhà ở bình quân đạt
|
m2
sàn/người
|
27,5
|
Sở
Xây dựng
|
|
PHỤ LỤC 3
CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM THỰC HIỆN TRONG GIAI
ĐOẠN 2020 – 2025
(Kèm theo Chương trình hành động số 35/CTr-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
NỘI
DUNG
|
ĐƠN
VỊ CHỦ TRÌ
|
TIẾN
ĐỘ HOÀN THÀNH
|
1
|
Đề án Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ
chức bộ máy hệ thống chính trị tỉnh Quảng
Ninh theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ
giai đoạn 2021 - 2025.
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì tham mưu; Ban cán sự Đảng UBND
phối hợp
|
Tháng
01/2021
|
2
|
Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về "Phát triển
nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030"
|
Sở
Công Thương
|
Tháng
01/2021
|
3
|
Đề án Phát triển và hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý I năm 2021
|
4
|
Đề án Cải cách hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
|
Quý I năm 2021
|
5
|
Đề án Xây dựng, phát triển Khu kinh
tế Vân Đồn, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế ven biển Quảng Yên và các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định hướng đến
năm 2040
|
Ban
Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh
|
Quý I năm 2021
|
6
|
Đề án Bảo vệ
môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Quý I năm 2021
|
7
|
Đề án Đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững
|
Ban
Nội chính Tỉnh ủy chủ trì tham mưu; Ban Cán sự Đảng UBND
tỉnh phối hợp
|
Quý I năm 2021
|
8
|
Đề án Phát triển
bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030
|
Ban
Dân tộc
|
Quý I năm 2021
|
9
|
Đề án, dự thảo Nghị quyết của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về "Lãnh đạo công tác quốc phòng
địa phương giai đoạn 2021 - 2025"
|
BCH
quân sự tỉnh
|
Quý I năm 2021
|
10
|
Đề án, dự thảo
Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường lãnh
đạo công tác đảm bảo an ninh, trật tự giai đoạn 2021 -2025”
|
Công
an tỉnh
|
Quý I năm 2021
|
11
|
Đề án và Nghị quyết
của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Quý I năm 2021
|
12
|
Đề án xây dựng nền Văn hóa giàu bản
sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu
nghèo và chênh lệch vùng miền trong tỉnh
|
Sở
Văn hóa - Thể thao
|
Quý I năm 2021
|
13
|
Đề án tổng thể về phát triển hoàn
thiện hạ tầng giao thông, khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế du lịch, gắn với chuyển đổi kinh tế, cơ cấu lao động của địa
phương, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa, từng bước xóa đói giảm nghèo bền
vững của các địa phương Bình Liêu, Tiên Yên
|
Ban
Dân tộc tỉnh
|
Quý I năm 2021
|
14
|
Đề án phát triển bền vững kinh tế
thủy sản đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Quý II/2021
|
15
|
Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết phát triển bền vững kinh tế thủy sản đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Quý II năm 2021
|
16
|
Đề án Chuyển đổi số toàn diện tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Quý II năm 2021
|
17
|
Đề án Phát triển
doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng
thương hiệu của Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý II năm 2021
|
18
|
Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý II năm 2021
|
19
|
Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Quý II năm 2021
|
20
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021
- 2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý II năm 2021
|
21
|
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030
và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Quý II năm 2021
|
22
|
Đề án Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025
|
Ban
Nông thôn mới
|
Quý II năm 2021
|
23
|
Đề án Nâng cao năng lực hệ thống y
tế dự phòng và y tế điều trị; chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Y
tế
|
Quý II năm 2021
|
24
|
Đề án Đảm bảo an ninh nguồn nước
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Quý II năm 2021
|
25
|
Đề án tổng thể về bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và đội ngũ (cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên) trong toàn ngành để triển khai có hiệu quả chương trình giáo dục phổ
thông mới
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
7/2021
|
26
|
Nghị quyết hội đồng nhân dân tỉnh về
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền
địa phương, định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách ngân sách địa phương
giai đoạn 2022 - 2025
|
Sở
Tài chính
|
Quý IV năm 2021
|
27
|
Đề án Phát triển nông nghiệp hữu cơ
giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Quý II/2021
|
28
|
Đề án phát triển du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí của Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, thành
phố Hạ Long, Quảng Ninh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Quý IV năm 2021
|
29
|
Đề án chi trả
dịch vụ môi trường rừng theo Luật Lâm nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Quý IV năm 2021
|