Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Chương trình 3313/CTr-UBND 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP Lâm Đồng

Số hiệu: 3313/CTr-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Trần Văn Hiệp
Ngày ban hành: 13/05/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3313/Ctr-UBND

Lâm Đồng, ngày 13 tháng 5 năm 2022

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/NQ-CP NGÀY 11/3/2022 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 33-KH/TU NGÀY 25/02/2002 CỦA TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ; KIÊN QUYẾT NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI, XỬ LÝ NGHIÊM CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN SUY THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN HÓA”

Thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (sau đây gọi là Kết luận số 21-KL/TW), Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01/12/2021 của Bộ Chính trị (sau đây gọi là Kế hoạch số 03-KH/TW), Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị quyết số 30/NQ-CP) và Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 25/02/2002 của Tỉnh ủy Lâm Đồng (sau đây gọi là Kế hoạch số 33-KH/TU) thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

Trên cơ sở mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP và Kế hoạch số 33-KH/TU; Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng xây dựng, ban hành Chương trình hành động thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, phương pháp tiến hành của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở để tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP và Kế hoạch số 33-KH/TU.

2. Việc thực hiện Kế hoạch hành động này cần gắn kết chặt chẽ với thực hiện các Kế hoạch, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025 và các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Trung ương về xây dựng đội ngũ cán bộ và xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cơ quan, đơn vị cần tiến hành quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ bảo đảm thực chất, hiệu quả; kết hợp chặt chẽ, hài hòa các nhiệm vụ, giải pháp “xây” và “chống” theo chủ trương của Đảng, bảo đảm thực chất, hiệu quả, tuyệt đối không được làm hình thức, chiếu lệ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện; đề cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị gắn với phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP và Kế hoạch số 33-KH/TU.

a) Các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP và Kế hoạch số 33-KH/TU đến toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý; tiến hành đồng thời với việc đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW[1] một cách thực chất theo Kết luận số 01-KL/TW[2].

b) Xác định những nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP và Kế hoạch số 33-KH/TU để đưa vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, địa phương, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tiễn và tổ chức thực hiện nghiêm túc.

2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nâng cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình.

a) Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về tầm quan trọng của nghiên cứu, học tập lý luận chính trị, đề cao trách nhiệm tự học tự nghiên cứu của cá nhân; khắc phục tình trạng ngại học, lười học lý luận chính trị trong cán bộ, đảng viên. Cử cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cập nhật kiến thức mới, đặc biệt là tình hình thế giới, trong nước và địa phương; những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng quản lý hành chính; bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.

b) Thực hiện tốt việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW, Kết luận số 01-KL/TW và Chỉ thị số 27/CT-TTg[3].

c) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm của các tỉnh xây dựng cơ sở khoa học vững chắc cho việc hoạch định, thực thi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.

d) Tăng cường vai trò của cơ quan báo chí, cơ quan quản lý báo chí của tỉnh trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đấu tranh phòng chống suy thoái, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, internet; chủ động định hướng, cung cấp thông tin cho báo chí kịp thời, đúng quy định. Khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm cá nhân vi phạm quy định về thông tin, báo chí, tuyên truyền.

đ) Chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng, diễn biến tư tưởng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị đcó giải pháp xử lý kịp thời. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, trách nhiệm công vụ, rèn luyện phong cách làm việc dân chủ, khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở và gần dân, khắc phục ngay tình trạng quan liêu, xa dân, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của nhân dân. Kiên quyết chống biểu hiện bè phái, cục bộ địa phương, “lợi ích nhóm”.

e) Thực hiện nghiêm công tác tự phê bình và phê bình đối với tập thể, cá nhân theo quy định. Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiêm việc xây dựng cam kết với lãnh đạo cơ quan, đơn vị về việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, không “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải đề ra kế hoạch khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị căn cứ bản đăng ký và kế hoạch của cá nhân tiến hành theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hằng tháng, hằng quý để đề ra các giải pháp phù hợp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, bảo đảm nghiêm túc, thẳng thắn, “tự soi”, “tự sửa”. Nâng cao vai trò, trách nhiệm, tính tự giác, nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Nghị quyết, trong kiểm điểm tự phê bình và phê bình để cấp dưới làm theo. Có hình thức xử lý phù hợp với từng trường hợp vi phạm và kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có cách làm sáng tạo, tự điều chỉnh, khắc phục, sửa chữa khuyết điểm có hiệu quả trong quá trình thực hiện.

3. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu gắn với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

a) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 132/NQ-CP[4], đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp.

b) Kịp thời sơ kết, tổng kết, rà soát, sửa đổi các văn bản của tỉnh liên quan đến công tác cán bộ, tổ chức bộ máy; công tác cải cách hành chính, kiểm soát quyền lực và phòng, chống tiêu cực trong công tác cán bộ; tập trung khắc phục hạn chế, yếu kém chỉ ra qua sơ kết, tổng kết.

c) Cụ thể hóa quy định về tăng thẩm quyền và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; hoàn thiện thể chế quản lý cán bộ, công chức, viên chức; khắc phục những bất hợp lý trong công tác cán bộ, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức; cụ thể hóa triển khai thực hiện tốt Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung. Tiếp tục thực hiện chủ trương bố trí chức danh lãnh đạo chủ chốt không phải là người địa phương. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước.

d) Thực hiện nghiêm quy định của Trung ương về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo thống nhất, đồng bộ giữa kỷ luật của Đảng với kỷ luật hành chính của Nhà nước.

đ) Tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thí điểm thi tuyển, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng bằng hình thức phù hợp. Kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức không còn phù hợp; sửa đổi, bổ sung, cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo công khai, minh bạch. Quan tâm, chú trọng công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ sau quy hoạch.

e) Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí và thông qua sản phẩm cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể, với kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; rà soát, xử lý, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp, có những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời gian bổ nhiệm, hết tuổi công tác, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu các cấp.

g) Thực hiện có hiệu quả việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và các kế hoạch, chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch tinh giản số lượng người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng lao động theo quy định. Phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, toàn tỉnh thực hiện tinh giản số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đạt tỷ lệ 10% tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được giao năm 2021.

h) Rà soát, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm bảo không trùng lắp, bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW[5], Nghị quyết số 19-NQ/TW[6] và các nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp công lập không đảm bảo tiêu chí thành lập theo quy định, tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ.

4. Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách.

a) Tập trung rà soát, thể chế hóa kịp thời chủ trương của Đảng; đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; cụ thể hóa cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, đề án, kế hoạch, chương trình của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI.

b) Đẩy mạnh thực hiện phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ; thực hiện kiểm soát quyền lực trong các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực, hoạt động dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: Công tác cán bộ, tài chính, ngân sách, tài sản công, đầu tư công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, xây dựng, đất đai, tài nguyên, ngân hàng, thanh tra, kiểm toán, hải quan, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án...

c) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ công, huy động các nguồn lực chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao tại địa phương thông qua việc khuyến khích, cho phép thành lập các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân, các cơ sở giáo dục tư thục... Tiếp tục thúc đẩy thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Rà soát, quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, quy định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo; rà soát, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là hệ thống trường, lớp, cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đảm bảo bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.

d) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 23/CT-TTg[7] và các kế hoạch cải cách hành chính 5 năm, hàng năm; trong đó, tập trung vào các nội dung cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, đẩy mạnh chuyển đổi số, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước, chuẩn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, hướng đến xây dựng chính quyền số; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

đ) Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước; thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực nhà nước; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, không bố trí cho các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, các chính sách chưa ban hành, tập trung ưu tiên nguồn lực cho phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân và tập trung nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển theo Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15[8]; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước.

e) Tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, không để xảy ra những vụ việc, hậu quả tác động tiêu cực do sự quan liêu trong quản lý, sự thiếu trách nhiệm, tắc trách, vô kỷ luật trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm những vi phạm và trách nhiệm của người đứng đầu để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ nhân dân.

g) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy chế, quy định về chế độ, trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, phong cách, lối sống, quy tắc ứng xử của cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình; xây dựng quy chế làm việc đảm bảo phân công nhiệm vụ rõ ràng, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của lãnh đạo và cán bộ được giao quyền trong từng công đoạn giải quyết công việc, đặc biệt là những công việc có thời gian thực hiện, những công việc liên quan trực tiếp đến công dân, tổ chức; đổi mới hình thức và nội dung bình xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng để kịp thời phát hiện, khắc phục những hạn chế, yếu kém và làm cơ sở để đánh giá, phân loại hằng năm; có chế tài xử lý các tập thể, cá nhân có hành vi trì trệ khi thực hiện nhiệm vụ được giao, chất lượng giải quyết công việc kém hiệu quả hoặc có hành vi nhũng nhiễu tổ chức, cá nhân để trục lợi.

5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm.

a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tập trung xử lý ngay, dứt điểm các hành vi vi phạm nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội và nhân dân quan tâm. Xử lý nghiêm minh tập thể, cá nhân vi phạm quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước.

b) Thực hiện kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức theo quy định; tiến hành kiểm tra, xác định tính trung thực việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên, công chức được bổ nhiệm và cán bộ, đảng viên, công chức thuộc những vị trí phải kê khai tài sản hằng năm và công khai theo quy định.

c) Thực hiện nghiêm quy định về chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.

d) Xây dựng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan bảo vệ pháp luật, thanh tra, kiểm tra trong tỉnh có bản lĩnh vững vàng, liêm chính, trung thực, có kiến thức, kỹ năng chuyên môn sâu, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

đ) Xử lý kiên quyết, kịp thời, đúng pháp luật những hành vi tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí, nhất là trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên quốc gia và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định bảo vệ người tố cáo về tham nhũng, tiêu cực. Khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời những mô hình hay, các điển hình tiên tiến, tấm gương tiêu biểu, có sức lan tỏa lớn trong xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

6. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, thực sự dựa vào Nhân dân để xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

a) Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số 217-QĐ/TW[9] và Quyết định số 218-QĐ/TW[10]. Thực hiện có hiệu quả chương trình phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện việc giám sát, phản biện xã hội, góp ý kiến xây dựng chính quyền;

b) Tăng cường công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ trong các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp; phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, Nhân dân, báo chí và công luận trong việc thực hiện vai trò giám sát và đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm những vấn đề bức xúc của Nhân dân.

c) Thực hiện nghiêm túc việc tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất để tiếp nhận thông tin, lắng nghe, đối thoại trực tiếp và xử lý những phản ánh, kiến nghị của Nhân dân, nhất là những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, công chức, viên chức.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

a) Trên cơ sở nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu trong Chương trình hành động này và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, chỉ đạo xây dựng, ban hành Chương trình hành động của cơ quan, địa phương, đơn vị mình và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm; trong đó, phải thể hiện bằng các nhiệm vụ, giải pháp, biện pháp, thời gian, lộ trình triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể.

b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đặt ra tại Chương trình hành động này và chương trình, kế hoạch của từng sở, ngành, địa phương thuộc tỉnh theo đúng mục đích, yêu cầu gắn với thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. Trước mắt, thực hiện tốt các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân.

c) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh và của từng sở, ngành, địa phương; kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh những nơi làm chưa tốt để thực hiện nghiêm Kết luận số 21-KL/TW, Kế hoạch số 03-KH/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP và Kế hoạch số 33-KH/TU; định kỳ hàng năm (trước ngày 30/11) hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Tư pháp:

a) Nghiên cứu đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đấu tranh phòng, chống suy thoái, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; thẩm định, góp ý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì soạn thảo đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo và không để tình trạng lồng ghép lợi ích nhóm, cục bộ của các cơ quan quản lý nhà nước.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới, đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ các văn bản cho phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tế.

3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công Thương; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động

- Thương binh và Xã hội; Giao thông vận tải; Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan:

a) Nghiên cứu, tham mưu sửa đổi hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực đầu tư công, xây dựng, đất đai, tài nguyên, ngân sách, thương mại, du lịch, giao thông vận tải... theo hướng công khai, minh bạch nhằm phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”.

b) Tổ chức thực hiện quyết liệt, hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và theo từng giai đoạn; tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, an toàn lao động, năng lực cạnh tranh.

c) Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư, huy động hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển hạ tầng, triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chương trình, dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư.

4. Công an tỉnh:

a) Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xác minh, điều tra các vụ án, vụ việc liên quan đến tham nhũng kinh tế nghiêm trọng, phức tạp (nếu có) được dư luận xã hội quan tâm.

b) Chủ động phát hiện, xử lý nghiêm các đối tượng chống đối, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị; xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, dân tộc để tuyên truyền, xuyên tạc, có hành vi nói, viết, lưu trữ và phát tán tài liệu sai trái.

c) Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác điều tra; phối hợp với cơ quan chức năng xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ án tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là các vụ án nghiêm trọng, phức tạp (nếu có) được dư luận và Nhân dân quan tâm.

5. Thanh tra tỉnh:

a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực; kịp thời chuyển cơ quan điều tra xử lý các hành vi có dấu hiệu tội phạm; tăng cường thanh tra trách nhiệm đối với người đứng đầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

b) Tham mưu thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, các cá nhân thuộc diện phải kê khai tại các tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu thực hiện tốt công tác tiếp dân định kỳ, giải quyết kịp thời, đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo; tham mưu giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp kéo dài.

6. Sở Nội vụ:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Rà soát, tham mưu sắp xếp tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo đúng quy định.

- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, tham mưu việc tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, uy tín, tính chuyên nghiệp và tinh thần phục vụ nhân dân, đề cao đạo đức công vụ, xây dựng phong cách làm việc “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”.

- Tham mưu thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kịp thời, đúng quy định; tổ chức, mở các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

- Tham mưu thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin; chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đẩy mạnh xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh.

- Tham mưu tổng kết việc thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thí điểm thi tuyển, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng trên địa bàn tỉnh.

b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu cụ thể hóa các quy định của Trung ương về phân công, phân cấp thẩm quyền quản lý; quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm, xử lý kỷ luật; chế độ, chính sách đãi ngộ về tiền lương... nhằm tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, khắc phục những bất hợp lý trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

c) Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền phân cấp có hành vi tham nhũng, tiêu cực, nhũng nhiễu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật; hàng năm, thực hiện đánh giá và công bố các chỉ số cải cách hành chính, sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý hành chính nhà nước.

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, bổ sung cơ chế, chính sách về khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời những mô hình hay, các điển hình tiên tiến, tấm gương tiêu biểu, có sức lan tỏa lớn trong xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất việc quản lý báo chí, xuất bản; nâng cao chất lượng hoạt động của báo chí, quản lý chặt chẽ các trang tin điện tử, nhất là mạng xã hội.

b) Tăng cường chỉ đạo ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc; sớm phát hiện để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do nguồn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.

8. Trường Chính trị: Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy và học lý luận chính trị gắn với ứng dụng thực tế; tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ nội dung, chương trình, chất lượng dạy và học.

9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng và các cơ quan báo chí: Phát huy vai trò, trách nhiệm trong việc tuyên truyền, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, chủ động cung cấp thông tin chính thống; kịp thời phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; đồng thời, phát huy vai trò giám sát của báo chí, của công luận; tăng cường đăng tải những tấm gương tiêu biểu, nêu gương những người tốt, việc tốt; phản ảnh ngăn ngừa, cảnh báo, phê phán những việc làm sai trái, hành vi tham nhũng, tiêu cực.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình hành động này, đề nghị các cơ quan, địa phương, đơn vị chủ động đề xuất gửi Sở Nội vụ để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- LĐVP;
- Lưu: VT, TKCT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Hiệp

 



[1] Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

[2] Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

[3] Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 8/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

[4] Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ và Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 06/6/2018 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW.

[5] Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

[6] Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

[7] Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.

[8] Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01/9/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 15 quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022.

[9] Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.

[10] Quyết định 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Chương trình 3313/CTr-UBND ngày 13/05/2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP và Kế hoạch 33-KH/TU thực hiện Kết luận 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.322

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.102.239
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!