ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/CTr-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NHIỆM KỲ
2016 - 2021
Trong nhiệm kỳ 2016 - 2021, UBND
thành phố xác định nhiệm vụ trọng tâm là tập trung triển khai thực hiện hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hàng năm, 5 năm theo Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ, Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố giao, thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIII,
đưa thành phố Cần Thơ phát triển nhanh, bền vững hơn theo định hướng Nghị quyết
số 45/NQ-TW ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị, đóng góp xứng đáng vào
sự phát triển chung của vùng và của cả nước, đặc biệt góp phần thực hiện thắng
lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Thực hiện Nghị quyết số
100/NQ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ nhiệm kỳ 2016 - 2021, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố ban hành
Chương trình hành động nhiệm kỳ 2016 - 2021 với những nội dung như sau:
I.
MỤC TIÊU
Phát huy đồng bộ các yếu
tố tiềm năng, lợi thế và huy động mọi nguồn lực để phát triển nền kinh tế nhanh
và bền vững. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả, tăng sức cạnh tranh từng ngành, lĩnh vực, từng sản phẩm hàng hóa, đáp
ứng yêu cầu thị trường và hội nhập. Tạo bước đột phá trong xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, xây dựng và phát triển đô thị ngày càng văn minh, hiện đại;
hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, tạo chuyển biến rõ nét bộ mặt nông
thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội, an
ninh quốc phòng và ứng phó biến đổi khí hậu, hướng tới xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở thành đô thị
hạt nhân, thật sự đóng vai trò trung tâm toàn diện, là động lực phát triển, có
sức lan tỏa mạnh mẽ của vùng.
II.
NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1.
Tổ chức sắp xếp bộ máy tinh gọn, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ:
a) Xây dựng, tổ
chức sắp xếp bộ máy nhà nước tinh gọn với nguyên tắc kiến tạo phát triển, trong
sạch, vững mạnh, liêm chính, quyết liệt hành động, lấy Nhân dân và doanh nghiệp
làm đối tượng phục vụ, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh
doanh; phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân gắn liền với tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, chấp hành pháp luật.
b) Tiếp tục
triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển
khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Thực hiện
rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy các cơ quan
chuyên môn thuộc thành phố, quận, huyện theo hướng tinh gọn, giảm bớt đầu mối,
đa ngành, đa lĩnh vực, có cơ chế phối hợp chặt chẽ, phát huy hiệu lực, hiệu quả
bộ máy quản lý hành chính nhà nước tại địa phương.
d) Thực hiện tốt
phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật;
phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan đơn vị; đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức. Xây dựng đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức.
đ) Xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Thực hiện chế độ thi nâng ngạch
theo nguyên tắc cạnh tranh thu hút những người có năng lực tham gia vào hoạt động
công vụ. Xây dựng cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của
thành phố, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
Tiếp tục thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
e) Tiếp tục
triển khai có hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng
công nghệ thông tin vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; tăng cường số lượng
và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, bảo
đảm kịp thời, công khai, minh bạch và hiệu quả; tạo lập kênh thông tin tiếp nhận
phản ảnh của tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
f) Công tác kiểm
tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, gắn với nhiệm vụ chính trị, kinh tế -
xã hội của địa phương; kết luận và xử lý các vấn đề rõ ràng, khách quan và
nghiêm khắc, tạo được sự đồng thuận của các cấp, các ngành và xã hội. Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
tập trung rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài; tổ chức triển khai
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo có hiệu lực pháp luật. Thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả chế độ tiếp dân định kỳ, gặp gỡ, đối thoại với
nhân dân.
g) Tiếp tục kiện
toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp các cấp.
Thực hiện đúng lộ trình cải cách tư pháp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết
số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020 và Kết luận số 92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của
Bộ Chính trị khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW.
h) Tăng cường các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, chống lãng phí, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan bảo vệ pháp
luật trong việc đấu tranh, phòng ngừa, xử lý các hành vi tham nhũng; nâng cao
chất lượng hiệu quả trong việc nắm tình hình, phát hiện tham nhũng, tiêu cực.
Tập trung công tác tuyên truyền để nâng cao vai trò đồng thuận của xã hội trong
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2. Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đổi mới mô hình
và nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng năng suất lao động và sức cạnh tranh
a) Thực hiện
hiệu quả các chủ trương về phát triển kinh tế thị trường trên địa bàn thành phố
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường và động lực cho phát triển
kinh tế - xã hội:
- Tạo điều
kiện cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng theo luật
pháp Nhà nước và cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
tự do kinh doanh các lĩnh vực mà pháp luật không cấm; phát triển đồng bộ các loại
thị trường chủ yếu: Tài chính, hàng hóa - dịch vụ, công nghệ, bất động sản, lao
động... Đổi mới, nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường, trong đó chú trọng cơ chế hậu kiểm đối
với doanh nghiệp, tránh hình sự hóa một số vụ việc kinh tế theo quy định.
- Tiếp tục
thực hiện nhiều biện pháp đồng
bộ, có hiệu quả trong thực hiện và
quản lý tốt các quy hoạch đã được
phê duyệt. Tiếp tục hoàn thiện các quy
hoạch ngành, lĩnh vực đã có chủ trương xây dựng, đảm bảo phù hợp theo định hướng, mục tiêu phát triển chung
đã đề ra.
- Từng bước
chuyển vai trò của Nhà nước từ cung ứng trực tiếp sang kiến tạo và hỗ trợ thị
trường dịch vụ công phát triển. Thực hiện cơ cấu các đơn vị sự nghiệp công theo
quy định trên nguyên tắc bảo đảm tiếp tục cung cấp dịch vụ công với chất lượng
tốt hơn; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ công.
b) Tăng cường các
biện pháp phát triển ổn định kinh tế vĩ mô, tạo cơ sở phát triển bền vững:
- Thực hiện
chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính
ngân sách. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý thuế, chống thất thoát, gian lận
thuế, tăng cường hiệu quả công tác chống chuyển giá. Kiểm soát bội chi ngân
sách nhà nước theo đúng dự toán hằng năm và phạm vi cho phép trong kế hoạch 5
năm 2016 - 2020. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước. Tăng tỷ trọng thu nội
địa, các khoản thuế trực thu trong tổng thu ngân sách nhà nước để nâng cao tính
bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động cân đối ngân sách nhà nước. Cơ cấu lại
chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên,
bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển, bảo đảm cao hơn số bội chi ngân sách
nhà nước. Tăng cường hiệu quả, đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho đầu tư phát
triển. Đẩy mạnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân
sách gắn với ban hành các tiêu chí, giám sát, đánh giá việc quản lý ngân sách
theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015.
- Tăng cường
các giải pháp huy động vốn và mở rộng tín dụng, trong đó tập trung vốn cho các
lĩnh vực ưu tiên, các chương trình, chính sách tín dụng theo chủ trương của
Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Giám sát chặt chẽ các hoạt động về
quản lý ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn thành phố. Giám sát kế
hoạch xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Thực hiện phương án cơ cấu lại của
các Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn.
- Khuyến khích, kêu gọi sự tham gia của các ngân hàng
nước ngoài hoạt động trên địa bàn thành phố, mở cửa thị trường tín dụng, các dịch
vụ ngân hàng phù hợp với cam kết quốc tế, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc
tế để nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo đảm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát
triển của thành phố và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển các công cụ
dự báo, phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn
thành phố.
c) Thu hút,
phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân:
- Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý đầu tư xây dựng; sử dụng các nguồn vốn đầu tư tập trung,
đúng quy hoạch, kế hoạch, chống thất thoát, lãng phí, đi đôi với tăng cường kiểm
tra, giám sát, xử lý trách nhiệm. Thực
hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, trong đó ưu tiên bố trí vốn ngân sách đầu tư các công trình, dự án kết
cấu hạ tầng giao thông, đô thị, ứng
phó biến đổi khí hậu, cấp thoát nước,
xử lý ô nhiễm môi trường, kết cấu hạ tầng xã hội cấp thiết phục vụ nhu cầu an
sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới,
cải thiện đời sống nhân dân và những công trình, dự án có sức lan tỏa, có tác động lớn đối với phát triển kinh tế
- xã hội. Kiên quyết khắc phục có hiệu quả tình trạng dàn trải, kém hiệu quả
trong phân bổ và sử dụng vốn đầu tư; đảm bảo chủ động trong việc cân đối nguồn
lực, bố trí theo quy hoạch, kế hoạch đầu tư của các ngành, các cấp.
- Đẩy mạnh xã
hội hóa, huy động linh hoạt các nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng, hạ tầng đô thị,
các công trình trọng điểm, đặc biệt
theo hình thức đối tác công tư (PPP). Chú trọng tranh thủ các nguồn tài trợ
ODA, NGO đầu tư vào xây dựng phát triển đô thị, phát triển hệ thống thủy lợi,
các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai, xử lý chất
thải, bảo vệ môi trường,…
- Thường xuyên
đổi mới nội dung, hình thức xúc tiến đầu tư. Rà soát danh mục dự án xúc tiến đầu
tư của thành phố, trong đó cần đảm bảo những thông tin chi tiết đáp ứng nhu cầu
tìm hiểu thông tin cho nhà đầu tư như: Vị trí quy hoạch dự án, các chính sách,
hỗ trợ ưu đãi cụ thể, tính toán hiệu quả đầu tư. Xây dựng kế hoạch và cơ chế riêng
để tiếp cận một số tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước, các nhà đầu tư tiềm
năng; các đối tác trọng điểm, tiếp cận và vận động các công ty, tập đoàn lớn có
thực lực về tài chính - công nghệ cao để xúc tiến các dự án trọng điểm. Tăng cường
công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, duy trì đối thoại thường xuyên với các nhà đầu
tư nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các dự án đang
hoạt động, đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả, đúng tiến độ, tạo tiền đề
thu hút đầu tư các dự án mới.
d) Đẩy mạnh thực
hiện tái cơ cấu tổng thể kinh tế và tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực theo hướng
tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao
năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh và hội nhập:
- Phát triển mạnh
ngành công nghiệp và xây dựng, từng bước tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa:
+ Tập trung
nguồn lực cho phát triển các ngành công nghiệp, chú trọng phát triển năng lực
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm công nghiệp chất lượng, có hàm lượng
khoa học, công nghệ cao, công nghệ tự động hóa, giá trị xuất khẩu lớn, có tiềm
năng, lợi thế cạnh tranh; đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực công nghiệp phụ trợ.
Đẩy mạnh công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư, tạo đất sạch, hoàn thiện dần
kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, duy trì và phát triển
công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp. Phát huy hiệu quả các khu, cụm
công nghiệp hiện có, tiếp tục xây dựng khu công nghệ cao theo quy hoạch; xây dựng
các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao, hình thành rõ nét là trung tâm
công nghiệp công nghệ cao, tạo nền tảng để trở thành thành phố công nghiệp. Đặc
biệt chú ý đến không gian phát triển công nghiệp, xử lý chất thải, bảo vệ cảnh
quan, môi trường.
+ Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến,
tiếp cận nhanh công nghệ hiện đại, từng bước nâng cao trình độ thiết kế, quy hoạch,
chất lượng xây dựng. Xây dựng môi trường
bất động sản có sức cạnh tranh cao. Phát triển ngành xây dựng thành phố trở
thành ngành kinh tế mạnh, có trình độ kỹ thuật cao, có nguồn nhân lực bảo đảm
tính cạnh tranh, có năng lực về tài chính, bảo đảm nguồn lực triển khai các
công trình dự án có quy mô lớn. Tập trung đẩy nhanh, hoàn thành đúng tiến độ
các công trình trọng điểm, góp phần hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 của thành phố.
- Đẩy mạnh tái
cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới:
Triển khai có
hiệu quả các quy hoạch thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vừa được HĐND
thành phố thông qua. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tập
trung, mở rộng quy mô sản xuất hình thành trang trại, vùng, nhóm liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản hàng hóa theo tiêu chuẩn (GAP) đảm bảo về chất
lượng và có sức cạnh tranh cao, hội nhập quốc tế theo chiều sâu, nâng cao thu
nhập nông dân. Từng bước xây dựng vùng sản xuất giống chuyên cho các sản phẩm
chủ lực vùng ĐBSCL. Hình thành mạng lưới khu, trạm nông nghiệp công nghệ cao, đủ
năng lực nghiên cứu, thử nghiệm, trình diễn, sản xuất và cung ứng các sản phẩm
và dịch vụ khoa học và công nghệ cao, gắn kết giữa sản xuất nông sản nguyên liệu
với chế biến và tiêu thụ, tạo bước đột phá, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
của thành phố và các tỉnh vùng ĐBSCL chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục phát huy vai trò và tiềm lực của xã hội
chung sức xây dựng nông thôn mới, không để xảy ra nợ đọng.
- Tập trung
phát triển các ngành dịch vụ:
+ Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển đa dạng khu vực dịch vụ có giá trị gia tăng
cao, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của thành phố như: Giao thông - vận tải, du lịch,
khoa học - công nghệ, thông tin - truyền thông, y tế, giáo dục…
+ Tiếp tục củng cố, đầu tư phát triển mạng lưới bán
buôn, bán lẻ; thúc đẩy sự phát triển thương mại của thành phố theo hướng nâng dần
vai trò trung tâm thương mại của vùng. Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng
thương mại điện tử. Tích cực tham gia hệ thống phân phối nông sản hiện đại cả
trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ nhà cung cấp - khách hàng, giữa các cơ
sở sản xuất, chế biến nông sản với các nhà phân phối lớn và các công ty đa quốc
gia để triển khai hệ thống phân phối nông sản sạch trong các siêu thị, trung tâm
thương mại, chợ đầu mối hàng nông sản và cung cấp cho các chuỗi siêu thị, cửa
hàng của các công ty xuyên quốc gia ở nước ngoài.
+ Triển khai
có hiệu quả các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường;
tận dụng tối đa các cơ hội hội nhập, để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường mới
có nhiều tiềm năng gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu,
bảo đảm tăng trưởng xuất khẩu bền vững. Thường xuyên rà soát, đánh giá các quy
định pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý
chuyên ngành (cấp giấy phép, nhập khẩu, kiểm dịch, kiểm tra tiêu chuẩn, chất lượng,
dịch vụ xuất, nhập khẩu). Thực hiện công khai hóa tiêu chuẩn áp dụng, đơn vị thực
hiện kiểm tra, thời gian và chi phí đối với từng mặt hàng xuất, nhập khẩu cụ thể.
+ Tăng cường
công tác quản lý thị trường hàng hóa, dịch vụ, nhất là đối với lĩnh vực bán
hàng đa cấp hiện nay. Thực hiện các biện pháp phù hợp bảo đảm cân đối cung cầu các
mặt hàng thiết yếu, bình ổn thị trường, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá.
+ Đẩy mạnh thu
hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển du lịch. Trong đó, chú trọng
mở rộng và phát triển đa dạng các
sản phẩm du lịch như: Du lịch
di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên; du lịch nghỉ dưỡng, mua sắm; du lịch chữa bệnh; du lịch miệt
vườn; du lịch sinh thái; du lịch vui chơi, giải trí; du lịch hội nghị, hội thảo
(MICE). Đồng thời, xây dựng các làng nghề truyền thống tạo nhiều điểm
tham quan, mang đậm sắc thái văn hóa đặc trưng vùng đất Tây Đô. Tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
như: Trung tâm hội nghị, nhà hàng, khách sạn, resort, sân golf và các dịch vụ
khác đạt tiêu chuẩn cao cấp để phục vụ yêu cầu khách du lịch trong và ngoài nước.
Coi trọng việc tạo dựng môi trường an toàn, vệ sinh, văn minh trong các hoạt động
lễ hội, du lịch để thu hút và giữ chân du khách lưu trú. Đẩy mạnh liên kết hợp
tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành trọng điểm; các tỉnh, thành phố cụm
phía Tây, cụm phía Đông và các nước trong khu vực.
đ) Đẩy mạnh
thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường:
- Tập
trung huy động mọi nguồn lực, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ, hiệu quả, phục vụ tốt yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Hoàn thiện dần hệ thống hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn gắn với ứng
phó biến đổi khí hậu; giải quyết có hiệu quả tình trạng ngập nghẹt vào
mùa mưa lũ, ô nhiễm môi trường; ùn tắt và giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch phát triển đô thị,
quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 nhằm rà soát, sắp xếp thứ
tự ưu tiên các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước; các dự án kêu gọi đầu
tư vốn ngoài ngân sách. Đẩy nhanh quá
trình đô thị hóa, chú trọng sự đồng đều giữa các quận, huyện. Xây dựng và quản
lý kiến trúc theo quy hoạch, nhất là quy hoạch đô thị chuyên ngành như: Khu đô
thị mua sắm, khu đô thị du lịch, khu đô thị giải trí… Quản lý và điều chỉnh hợp
lý phân bố dân cư trên địa bàn; thiết lập trật tự kỷ cương trong quản lý quy hoạch
và quản lý đô thị một cách toàn diện.
- Khẩn trương
rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành các quy định về phạm vi, đối tượng
khuyến khích hỗ trợ, ưu đãi đầu tư nhằm tăng cường huy động vốn đầu tư từ các
hình thức đầu tư thích hợp để đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng. Tiếp tục đẩy
mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và
môi trường. Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, NGO, tập trung vào xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường như: Hệ thống cấp nước, thoát nước
và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn,…
- Tăng cường
phối hợp, hợp tác với các tỉnh, thành trong vùng để kêu gọi đầu tư, hợp tác đầu
tư xây dựng các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy mang tính kết nối liên
vùng. Triển khai thực hiện đầu tư, kêu gọi đầu tư và xã hội hóa đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp theo từng giai đoạn phát triển, mang tính hiện
đại và bền vững, đảm bảo kết nối giao thông đồng bộ liên hoàn, kết nối hệ thống
quốc lộ với hệ thống đường tỉnh, đường quận, huyện, phục vụ khai thác hiệu quả
Sân bay quốc tế Cần Thơ, kết nối các cụm cảng, khu đô thị, khu công nghiệp.
e) Tháo gỡ các
rào cản, phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo:
- Tập trung
triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 09/CTr-UBND ngày 07 tháng 6
năm 2016 của UBND thành phố về triển khai thực hiện Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP năm 2016 của Chính phủ, gắn với thực hiện
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố Cần Thơ, đưa thành phố
vào “Nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt”.
- Tạo môi trường,
điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển; vận hành hiệu quả hoạt động
Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, tạo điều kiện cho tổ chức và cá nhân khởi sự doanh nghiệp, doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, sáng tạo, đổi mới công nghệ, nâng
cao khả năng cạnh tranh; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn,
công nghệ và thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp lớn, thương hiệu
mạnh hợp tác phát triển phù hợp với nhiều hình thức hợp tác, liên kết đa dạng.
- Quan tâm đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của kinh tế
tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã kiểu
mới; đẩy mạnh liên kết, hỗ trợ và hợp
tác, dựa trên quan hệ lợi ích, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến. Xây dựng
chính sách phù hợp hỗ trợ các hợp tác xã trong tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn
nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ và hỗ trợ phát triển thị trường.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và nâng cao hiệu quả xúc tiến
đầu tư nước ngoài; tăng cường cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh; thực hiện tốt
công tác quy hoạch, chuẩn bị tốt dự án đầu tư và quỹ đất sạch để kêu gọi đầu
tư, xây dựng hình ảnh môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn nhà đầu tư.
- Tiếp tục
nghiên cứu và hoàn thiện các cơ chế,
chính sách, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi để thu hút đầu tư mới
và mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã đầu tư trên địa bàn
thành phố. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định
liên quan đến điều kiện kinh doanh, gia nhập thị trường của doanh nghiệp; hoàn
thiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa hiện đại.
- Tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, thực hiện cổ phần hóa theo kế hoạch. Tiếp tục thực hiện rà
soát, cơ cấu lại danh mục đầu tư và ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp
nhà nước, tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính. Tăng cường quản lý nhà
nước và quản lý của chủ sở hữu, nhất là kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp
luật và nâng cao khả năng quản trị doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát
tình trạng tài chính của các doanh nghiệp có vốn nhà nước, bảo đảm kỹ thuật tài
chính, lành mạnh hóa hệ thống tài chính doanh nghiệp.
- Tiếp tục
khai thác có hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông vận tải hiện có, nhất là cụm cảng
Cần Thơ, sân bay Cần Thơ và các tuyến lộ liên tỉnh, liên vùng để kết nối thành
phố Cần Thơ với các vùng trọng điểm trong nước, khu vực, quốc tế, góp phần thúc đẩy giao thương hàng hóa giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long với các đối tác trong và ngoài nước, thu hút và tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư.
g) Tăng cường liên kết hợp tác phát triển
vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL,
các tỉnh, thành trong cả nước và các bộ ngành Trung ương:
- Triển
khai thực hiện có chất lượng các liên kết trong vùng ĐBSCL và Kế hoạch liên kết
phối hợp toàn vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL, xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ
là một động lực thúc đẩy phát triển của vùng.
- Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương và các tỉnh, thành trong vùng triển khai các chương trình, dự án của
vùng thuộc các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, nhất là các dự án giao thông mang tính liên
vùng theo hướng hiện đại và bền vững, đảm bảo kết nối giao thông đồng
bộ, kết nối hệ thống quốc lộ với hệ thống
đường tỉnh, đường quận, huyện, khai
thác hiệu quả Cảng hàng không quốc
tế Cần Thơ, kết nối các cụm cảng, khu
đô thị, khu công nghiệp.
- Tăng cường
liên kết, hợp tác trong nước giữa
thành phố Cần Thơ với thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh, thành
cả nước. Quan tâm gắn kết, phối hợp
nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao của Trường Đại học Cần Thơ, các trường đại học chuyên ngành, Học viện, Viện
lúa trên địa bàn ĐBSCL.
h) Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học công nghệ và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Về giáo dục
và đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng những
phương pháp dạy học tiên tiến theo lộ trình cải cách giáo dục chung của cả nước
để nâng cao toàn diện chất lượng dạy và học. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục một
cách hiệu quả, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đến mở trường quốc tế, trường
chất lượng cao tại thành phố Cần Thơ. Liên kết và hợp tác với các cơ sở giáo dục
trong vùng, trong nước và quốc tế trong việc đào tạo và nghiên cứu khoa học, mở
một số ngành nghề đào tạo với trình độ ngang bằng các nước trong khu vực và quốc
tế. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn
kết phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ,
nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật, từng bước đáp ứng yêu cầu
của thị trường lao động. Có cơ chế, chính sách khuyến khích đào tạo, phát triển
tài năng sau đại học ở những ngành, lĩnh vực quan trọng, bố trí sử dụng hợp lý
và phát huy năng lực lượng được đào tạo phục vụ cho thành phố.
- Về phát triển
khoa học và công nghệ: Triển khai thực hiện có hiệu quả “Chương trình khoa học
và công nghệ thành phố Cần Thơ giai đoạn 2014 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Quy hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ vừa được Hội đồng nhân dân
thành phố thông qua, các chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc Chương
trình “Đổi mới công nghệ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2013 - 2017 và Dự án “Nâng cao Năng suất và Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ đến năm 2020”. Đẩy mạnh
ưu tiên đặt hàng và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cải thiện sản
phẩm chủ lực, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và phục vụ thực tiễn phát triển của
thành phố và vùng ĐBSCL. Phát triển các dịch vụ và thị trường khoa học công nghệ;
xã hội hóa nguồn vốn đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ, đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ. Phấn đấu đến năm 2020
thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm đầu mối khoa học và công nghệ vùng ĐBSCL
trọng tâm trong các lĩnh vực: Công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ
chế tạo và công nghệ chế biến,… Tăng cường khuyến khích liên kết, hợp tác
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa doanh nghiệp, Trường Đại học,
Viện Nghiên cứu, cá nhân trong nước đối với các đối tác nước ngoài. Tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; xây dựng các chính
sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học và công nghệ.
i) Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường, tăng cường
quản lý tài nguyên:
- Tăng cường
công tác quy hoạch, quản lý, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài
nguyên đất, tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản, phù hợp với sự phát triển
của thành phố. Hoàn thành xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, nước,
khí thải và các công trình bảo vệ môi trường. Tăng độ che phủ về cây xanh đô thị,
tạo cân bằng hệ sinh thái đạt chuẩn chung. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá
môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường với nhiều
hình thức đa dạng, phong phú cho tất cả các đối tượng trên địa bàn thành phố.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Xây dựng
hoàn thiện kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu dài hạn giai đoạn 2015 - 2030, tầm
nhìn 2050. Trước mắt, nghiên cứu thực hiện các biện pháp chống ngập ở nội ô
thành phố và củng cố hệ thống cống thoát nước, đê bao sông, rạch, các khu vực
dân cư vùng thấp, bảo vệ sản xuất nông nghiệp; có kế hoạch di dời những hộ dân
sống ven sông, rạch có nguy cơ sạt lở. Chủ động liên kết, phối hợp với các tỉnh,
thành, nhất là các tỉnh vùng đồng ĐBSCL về phòng ngừa, đối phó với tác động của
triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
3. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết
tốt những vấn đề bức thiết; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và
giảm nghèo bền vững:
a) Tập trung
giải quyết việc làm, mở rộng các mô hình xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề,
nâng cao tay nghề, tạo cơ hội cho người lao động tìm kiếm việc làm, theo sự điều
tiết của thị trường lao động. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh
tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Thực hiện tốt công tác
chăm sóc các đối tượng chính sách - người có công; tiếp tục phát huy sự tham
gia đóng góp của toàn xã hội để chăm sóc các đối tượng chính sách và bảo trợ xã
hội. Thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo, tiếp tục xây dựng và nhân rộng
các mô hình giảm nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới, để cải thiện điều kiện sống
của người nghèo, từng bước vươn lên thoát nghèo, thu hẹp dần khoảng cách giàu,
nghèo, giữa thành thị với nông thôn.
b) Huy động mọi
nguồn lực để đáp ứng bộ tiêu chí y tế hiện đại; tăng cường nghiên cứu
khoa học, hợp tác quốc tế, ứng dụng các thành tựu tiên tiến trong công tác
khám, chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân thành phố và vùng ĐBSCL. Tập trung xây
dựng các bệnh viện tuyến thành phố trở thành các trung tâm y học chuyên sâu, chất
lượng cao. Nâng cao năng lực các bệnh viện quận/huyện, các
phòng khám đa khoa khu vực. Hoàn thiện, nâng chất mạng lưới y tế cơ sở, phục vụ
tốt việc khám, chữa bệnh cho Nhân dân. Chăm
lo xây dựng đội ngũ cán bộ ngành y tế, cán bộ lãnh đạo, quản lý có năng lực, phẩm
chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao. Xây dựng chính sách khuyến khích
xã hội hóa các dịch vụ y tế; tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, thành lập các bệnh viện
đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phòng khám đa khoa và chuyên khoa ngoài công lập.
4. Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ
và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc:
a) Tập trung
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh: Tuyên truyền vận động các tầng lớp Nhân
dân xây dựng đời sống văn hóa mới; tiếp tục lãnh đạo thực hiện tốt cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tập trung triển khai thực hiện Đề
án xây dựng con người Cần Thơ “Trí tuệ,
năng động, nhân ái, hào hiệp, thanh lịch” đi vào thực tế cuộc sống. Huy động mọi nguồn lực cho công tác bảo tồn và phát huy di tích lịch sử, di sản văn hóa phi vật thể; lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp
hạng các di tích lịch sử - văn hóa đạt chuẩn. Gắn phát triển văn hóa với phát triển các phong trào thể dục
thể thao, cải thiện chất lượng sống của Nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện hoạt động
thể thao thành tích cao, quan tâm đào tạo đội ngũ huấn luyện viên, vận động
viên chuyên nghiệp đạt thành tích cao trong các giải quốc gia, quốc tế, nhất
là ở những bộ môn có thế mạnh của thành phố.
b) Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước đối với tôn giáo và đồng bào dân tộc. Tiếp tục củng cố
kiện toàn bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo - dân tộc. Huy động
nhiều nguồn lực để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội nơi có đông đồng bào
dân tộc thiểu số; quan tâm thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất,
giải quyết tốt các vấn đề an sinh, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống đồng
bào dân tộc thiểu số, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các dân tộc
trong cộng đồng.
c) Tăng cường
sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và
vì sự tiến bộ của phụ nữ. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Bảo vệ
trẻ em thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020; thành lập Quỹ bảo trợ trẻ em để
tăng cường vận động nguồn lực thực hiện Chương trình, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt.
d) Triển khai
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 -
2020; khuyến khích, tạo điều kiện cho phụ nữ, thanh niên và người cao tuổi phát
huy vai trò trong các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
góp phần giữ gìn an ninh trật tự và sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ tổ quốc; tham
gia phòng chống các tệ nạn xã hội.
5. Đảm bảo quốc phòng - an ninh; trật tự, an toàn xã hội;
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế:
a) Tiếp tục
lãnh đạo quán triệt, triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về “Chiến
lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ
Chính trị, Nghị định số 152/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng khu vực phòng thủ. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, gắn
với quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ; kiện toàn và nâng cao năng lực
tham mưu của ban chỉ đạo các cấp, tạo bước chuyển biến mới trong xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Đảm bảo công tác tuyển sinh quân sự và tuyển chọn,
gọi công dân nhập ngũ, đạt chỉ tiêu, chất lượng tốt. Chủ động nắm chặt tình
hình liên quan đến an ninh trật tự, không để bị động, bất ngờ.
b) Quán triệt
và tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ
Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh,
trật tự trong tình hình mới”. Đẩy mạnh
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nhân rộng các mô hình nhân dân tự
quản và xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh, trật tự. Kiên quyết không để hình thành tội phạm có tổ chức hoạt động
theo kiểu “xã hội đen”. Tăng cường các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phấn đấu kiềm chế và làm giảm
tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí;
đảm bảo trật tự đô thị, trật tự công cộng.
c) Thường
xuyên tuyên truyền, kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp và hộ gia đình đề phòng cháy, nổ. Tăng cường huấn luyện, diễn tập phối hợp
phòng cháy, chữa cháy; bổ sung phương tiện, thiết bị cho lực lượng chữa cháy
các cấp đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Có kế hoạch và phương án chủ động tham
gia phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ xảy ra trên địa bàn.
d) Tiếp tục củng
cố và làm sâu sắc hơn nữa quan hệ với các nước láng giềng, khu vực, đối tác lớn
và các đối tác tiềm năng; tập trung nỗ lực tạo chuyển biến cơ bản trong hoạt động
ngoại giao phục vụ kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho các hoạt động quảng bá,
mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút đầu tư. Nâng cao hiệu quả công tác thông
tin và dự báo vĩ mô, góp phần tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy hoạt động kinh
tế và hỗ trợ có hiệu quả các yêu cầu của doanh nghiệp trong kinh tế đối ngoại.
Tiếp tục coi trọng và tạo điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài tham gia
xây dựng đất nước, quê hương Cần Thơ ngày càng giàu đẹp, hội nhập sâu rộng với
thế giới.
6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền:
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả
các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tập trung ưu tiên cho việc ứng dụng và phát triển
chính quyền điện tử, thương mại điện tử. Tạo môi trường thuận lợi tăng cường hỗ
trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong các tổ chức, doanh nghiệp đẩy mạnh quá
trình đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, cải tiến quy trình sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Hình thành và phát triển ít nhất một khu công nghệ thông tin tập trung, vườn
ươm doanh nghiệp công nghệ thông tin làm tiền đề hỗ trợ các ngành công nghiệp
khác, là hạt nhân đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.... Góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội.
b) Tăng cường,
nâng cao chất lượng thông tin trên Cổng thông tin điện tử thành phố, tạo điều
kiện cho nhân dân tham gia góp ý, hiến kế trong việc hoạch định các chính sách
của thành phố; chủ động tham gia tuyên truyền phản bác các luận điệu xuyên tạc
của các thế lực thù địch. Nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình, báo chí,
xuất bản, làm tốt chức năng truyền thông, tiếng nói của Đảng, Nhà nước và diễn
đàn của Nhân dân. Tăng cường quản lý, đầu tư, tạo điều kiện cho các loại hình
báo chí phát triển đúng hướng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ những nội dung nhiệm vụ chủ yếu trong
Chương trình hành động này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân
công, Sở, ban, ngành thuộc thành phố, UBND quận, huyện có trách nhiệm xây dựng
Chương trình hành động cụ thể của đơn vị trong cả nhiệm kỳ; trên cơ sở đó, cụ
thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm và triển khai cho các
đơn vị trực thuộc thực hiện. Tiếp tục tham mưu UBND thành phố xây dựng, rà
soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, HĐND, UBND trong suốt
nhiệm kỳ của UBND thành phố.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành
phố, Chủ tịch UBND quận, huyện tập trung chỉ đạo và tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện, thuận
lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp xử lý, cũng như cần sửa đổi, bổ sung những
nội dung cụ thể của Chương trình này, gửi đề nghị đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, báo cáo và đề xuất UBND thành phố chỉ đạo.
Đồng thời, tiếp
tục thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 440/QĐ-UBND ngày 24
tháng 02 năm 2016 của UBND thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Quyết định
số 2722/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của UBND thành phố về việc bổ sung một
số nội dung của Quyết định số 440/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2016 của UBND
thành phố.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng
UBND thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện của các Sở, ban ngành thành phố, các cơ quan và địa phương liên
quan, định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND thành phố về các biện pháp cần thiết,
bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình hành động
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|