ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/CTr-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 16
tháng 12 năm 2020
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
Căn cứ vào điều chỉnh một số chỉ
tiêu cơ bản trong chỉ số thành phần của chỉ số PCI được công bố vào năm 2017 và
kết quả công bố chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU
ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tập trung nâng cao năng
lực cạnh tranh (PCI) và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Bạc Liêu đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Chương trình hành động số
01/CTr-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh về việc nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017 đến năm 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
và ban hành Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
1. Đánh giá
chung:
Từ năm 2012 - 2019, chỉ số PCI
của tỉnh có tăng về điểm số nhưng thứ hạng liên tục bị giảm so với các tỉnh,
thành trên cả nước (năm 2012 xếp thứ 7/63; năm 2013 xếp hạng 14/63; năm 2014 xếp
hạng 22/63; năm 2015 xếp hạng 33/63; năm 2016 xếp hạng 41/63; năm 2017 xếp hạng
42/63; năm 2018 xếp hạng 39/63; năm 2019 xếp hạng 51/63). Như vậy, đây là năm
thứ 7 liên tiếp chỉ số PCI của tỉnh bị tụt hạng. Nhằm tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI của tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy
đã ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 18/12/2018 về tập trung nâng cao năng lực
cạnh tranh (PCI) và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Bạc Liêu đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số
28/KH-UBND ngày 26/02/2019 triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
18/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Trong đó, tập trung chỉ đạo các cấp, các
ngành quyết liệt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
Theo kết quả công bố chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 của Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam thì chỉ số PCI bao gồm 10 chỉ số thành phần và 128 chỉ tiêu cơ bản
trong chỉ số thành phần. Chỉ số PCI tỉnh Bạc Liêu được 63,78 điểm, xếp thứ 51
trên 63 tỉnh, thành cả nước; tăng 1,25 điểm, giảm 12 bậc so với năm 2018 (năm
2018 được 62,53 điểm, xếp thứ 39 trên 63 tỉnh, thành cả nước); xếp hạng ở nhóm
trung bình so với cả nước và đứng thứ 11 so với các tỉnh trong khu vực đồng bằng
sông Cửu Long (trên các tỉnh: Sóc Trăng; Trà Vinh).
* Kết quả chỉ số PCI của Bạc
Liêu năm 2019 so với năm 2018
STT
|
Chỉ số
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Tăng (+)/Giảm (-) điểm so năm 2018
|
1
|
PCI
|
62,53
|
63,78
|
+ 1,25
|
2
|
Xếp hạng
|
39
|
51
|
- 12
|
* Kết quả các chỉ số thành phần
năm 2019 so với năm 2018
STT
|
Chỉ số
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Tăng (+)/Giảm (-) điểm so năm 2018
|
Xếp hạng so với cả nước 2018
|
Xếp hạng so với cả nước 2019
|
Tăng (+)/ Giảm (-) xếp hạng so năm 2018
|
1
|
Gia nhập thị trường
|
6,64
|
7,65
|
+ 1,01
|
59
|
23
|
+ 36
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
7,17
|
7,44
|
+ 0,27
|
10
|
11
|
- 1
|
3
|
Tính minh bạch
|
5,61
|
6,36
|
+ 0,27
|
59
|
56
|
+ 3
|
4
|
Chi phí thời gian
|
6,30
|
7,07
|
+ 0,77
|
48
|
26
|
+ 22
|
5
|
Chi phí không chính thức
|
6,54
|
6,03
|
- 0,51
|
16
|
39
|
- 23
|
6
|
Tính năng động
|
5,36
|
6,25
|
+ 0,89
|
46
|
33
|
+ 13
|
7
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
|
7,03
|
5,77
|
- 1,26
|
10
|
47
|
- 37
|
8
|
Đào tạo lao động
|
5,50
|
6,26
|
+ 0,76
|
56
|
47
|
+ 9
|
9
|
Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự
|
6,43
|
6,52
|
+ 0,09
|
19
|
33
|
- 14
|
10
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
7,51
|
7,02
|
- 0,49
|
3
|
13
|
- 10
|
Nhìn vào bảng kết quả năm 2019
cho thấy trong số 10 chỉ số thành phần thì có 07 chỉ số tăng điểm và 03 chỉ số
giảm điểm so với năm 2018, cụ thể.
- Bảy chỉ số thành phần tăng điểm
so năm 2018 là: (1) gia nhập thị trường; (2) tiếp cận đất đai; (3) tính minh bạch;
(4) chi phí thời gian; (5) tính năng động; (6) đào tạo lao động; (7) thiết chế
pháp lý và an ninh trật tự.
- Ba chỉ số thành phần giảm điểm
so năm 2018 là: (1) chi phí không chính thức; (2) dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp;
(3) cạnh tranh bình đẳng.
Chỉ số PCI năm 2019, chỉ số PCI
của tỉnh tăng 1,25 điểm, với 07 chỉ số thành phần tăng điểm so với năm 2018 và
được đánh giá là tỉnh có nhiều sự cải thiện về môi trường đầu tư, kinh doanh
theo hướng thông thoáng, năng động và minh bạch trong những năm gần đây. Đây được
xem là nỗ lực, quyết tâm của tỉnh trong việc cải thiện, nâng cao chỉ số PCI và
cho thấy các giải pháp mà tỉnh đang triển khai thực hiện đã phần nào phát huy
được hiệu quả.
Trong năm 2019, tỉnh rất quyết
liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo việc cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, để nâng cao chỉ số PCI; tuy nhiên về điểm số năm 2019
thì chỉ tăng 1,25 điểm và giảm 12 bậc so với năm 2018, điều này cho thấy các tỉnh,
thành phố trong cả nước đang rất quyết liệt triển khai các giải pháp rất hiệu
quả, tạo được nền tảng, niềm tin trong cộng đồng doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn
một số nguyên nhân như: Một số cơ quan, đơn vị được giao chủ trì, phụ trách duy
trì thứ hạng và tiếp tục cải thiện điểm số của các chỉ số thành phần có thứ hạng
và điểm số cao trong năm 2018, nhưng lại chưa thật sự quyết liệt trong việc triển
khai các giải pháp của đơn vị mình, nên trong năm 2019 các chỉ số thành phần
này lại có điểm số và thứ hạng giảm sâu, cụ thể như: Chỉ số dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp, chỉ số chi phí không chính thức, chỉ số cạnh tranh bình đẳng; sự
vào cuộc của các doanh nghiệp đồng hành cùng chung tay cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh là chưa cao, doanh nghiệp trong tỉnh phần lớn các doanh nghiệp vừa,
nhỏ và siêu nhỏ chiếm trên 90%, hoạt động theo mô hình gia đình là chính, chưa
hiểu rõ về chỉ số PCI do đó việc nhận định, đánh giá tỉnh Bạc Liêu chưa thật sự
đầy đủ, gây ảnh hưởng đến việc đánh giá chỉ số PCI của tỉnh. Công tác hỗ trợ
doanh nghiệp, nhà đầu tư vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Mặc dù, tỉnh
đã chỉ đạo triển khai thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác hỗ trợ doanh nghiệp nhưng kết quả vẫn chưa cao; một số khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp và nhà đầu tư chậm được tháo gỡ và giải quyết, do hiện nay tỉnh
Bạc Liêu chưa có đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp và
xúc tiến đầu tư, dẫn đến các doanh nghiệp vẫn còn khó khăn trong việc tiếp cận
với các cơ quan quản lý nhà nước để thực hiện các thủ tục hành chính có liên
quan trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu:
- Xây dựng môi trường đầu tư,
kinh doanh thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, kinh doanh; khuyến khích các tổ chức, cá nhân
thành lập doanh nghiệp; thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư trong nước và ngoài
nước, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, sớm cải thiện cả về điểm số và xếp hạng, phấn đấu đưa chỉ số
PCI của tỉnh nằm trong tốp 20 địa phương tốt nhất cả nước và tiếp tục duy trì
thứ hạng này.
- Tăng cường hiệu quả công tác
thu hút đầu tư trong và ngoài khu, cụm công nghiệp, xem trọng chất lượng hơn số
lượng, tập trung vào 05 lĩnh vực trụ cột phát triển kinh tế xã hội: (1) nông
nghiệp mà trọng tâm là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao hiệu quả sản
xuất tôm, lúa gạo; (2) năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời) và điện
khí; (3) phát triển du lịch; (4) phát triển thương mại dịch vụ - giáo dục đào tạo
- y tế chất lượng cao; (5) phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng -
an ninh.
Đồng thời, trên cơ sở kết quả
phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bạc Liêu đề ra mục tiêu cụ thể cho từng chỉ tiêu của các chỉ số thành phần đến
cấp sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Kỳ vọng
|
Mức trung vị cả nước năm 2019
|
Kết quả năm 2019
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Đơn vị chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính
|
1
|
Chỉ số
gia nhập thị trường
|
1.1
|
Số ngày đăng ký doanh nghiệp
(trung vị)
|
Thấp
|
5
|
7
|
≤5
|
≤4
|
≤3
|
≤2
|
≤1
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.2
|
Số ngày thay đổi đăng ký
doanh nghiệp (trung vị)
|
Thấp
|
4
|
2
|
≤2
|
≤1
|
≤1
|
≤1
|
≤1
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.3
|
Phải chờ hơn một tháng để
hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động
|
Thấp
|
17%
|
25%
|
≤13 %
|
≤11 %
|
≤10 %
|
≤9%
|
≤8%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.4
|
Phải chờ hơn ba tháng để hoàn
thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động
|
Thấp
|
3%
|
5%
|
≤3%
|
≤2,5 %
|
≤2%
|
≤1,5 %
|
≤1%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.5
|
Tỉ lệ DN làm thủ tục ĐKDN qua
phương thức mới (trực tuyến, TTHCC, bưu điện %)
|
Cao
|
41%
|
32%
|
≥60 %
|
≥70 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.6
|
Thủ tục (thay đổi) đăng ký
doanh nghiệp: Thủ tục được niêm yết công khai (% đồng ý)
|
Cao
|
75%
|
78%
|
≥95 %
|
100 %
|
100%
|
100 %
|
100 %
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.7
|
Thủ tục (thay đổi) đăng ký
doanh nghiệp: Cán bộ hướng dẫn rõ ràng và đầy đủ (% đồng ý)
|
Cao
|
79%
|
88%
|
≥96 %
|
≥98 %
|
100%
|
100 %
|
100 %
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.8
|
Thủ tục (thay đổi) đăng ký
doanh nghiệp: Cán bộ am hiểu chuyên môn (% đồng ý)
|
Cao
|
63%
|
76%
|
≥90 %
|
≥98 %
|
100%
|
100 %
|
100 %
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.9
|
Thủ tục (thay đổi) đăng ký
doanh nghiệp: Cán bộ nhiệt tình, thân thiện (% đồng ý)
|
Cao
|
74%
|
83%
|
≥95 %
|
≥98 %
|
100%
|
100 %
|
100 %
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1.10
|
Thủ tục (thay đổi) đăng ký
doanh nghiệp: Ứng dụng công nghệ thông tin tốt (% đồng ý)
|
Cao
|
37%
|
46%
|
≥70 %
|
≥80 %
|
≥90 %
|
100 %
|
100 %
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2
|
Chỉ số
tiếp cận đất đai
|
2.1
|
Tỉ lệ DN có mặt bằng kinh
doanh và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
Cao
|
48%
|
70%
|
≥85%
|
≥88%
|
≥90%
|
≥95%
|
≥98%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2.2
|
Số ngày chờ đợi để được cấp
GCNQSDĐ (trung vị)
|
Thấp
|
30
|
45
|
<25
|
<20
|
<15
|
<10
|
<5
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2.3
|
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi
đất (1: Rất cao đến 5: rất thấp)
|
Cao
|
1,58
|
1,46
|
≥2,5
|
≥3
|
≥3,5
|
≥4
|
≥4,5
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2.4
|
DN không gặp cản trở về tiếp
cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh (%)
|
Cao
|
45%
|
57%
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2.5
|
Khó khăn vì thiếu quỹ đất sạch
|
Thấp
|
19%
|
19%
|
≤15 %
|
≤13 %
|
≤11 %
|
≤10 %
|
≤8%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2.6
|
Giải phóng mặt bằng chậm
|
Thấp
|
17%
|
19%
|
≤16 %
|
≤15 %
|
≤13 %
|
≤11 %
|
≤10 %
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2.7
|
Việc cung cấp thông tin về đất
đai không thuận lợi, nhanh chóng (%)
|
Thấp
|
33%
|
44%
|
≤30 %
|
≤25 %
|
≤20 %
|
≤18 %
|
≤15 %
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2.8
|
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được
bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn/khả năng)
|
Cao
|
31%
|
41%
|
≥60 %
|
≥70 %
|
≥80 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2.9
|
Thay đổi khung giá đất của tỉnh
phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (% đồng ý)
|
Cao
|
79%
|
82%
|
≥92 %
|
≥95 %
|
≥98 %
|
100 %
|
100 %
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2.10
|
DN thực hiện TTHC đất đai
trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn (%)
|
Cao
|
39%
|
41%
|
≥60 %
|
≥70 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2.11
|
Không có GCNQSDĐ do lo ngại
TTHC rườm rà/ cán bộ nhũng nhiễu (%)
|
Thấp
|
11%
|
7%
|
≤4%
|
≤3,5 %
|
≤3%
|
≤2,5 %
|
≤2%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3
|
Chỉ số
tính minh bạch
|
3.1
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch
(1 = Rất dễ; 5 = không thể)
|
Thấp
|
2,50
|
2,59
|
≤2,3 0
|
≤2
|
≤1,80
|
≤1,5 0
|
≤1,3 0
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
3.2
|
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1
= rất dễ; 5 = không thể)
|
Thấp
|
3,08
|
3,16
|
≤2,8 0
|
≤2,5 0
|
≤2,30
|
≤2
|
≤1,5 0
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
3.3
|
Các tài liệu về ngân sách đủ
chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (%)
|
Cao
|
88%
|
100%
|
100 %
|
100 %
|
100%
|
100 %
|
100 %
|
Sở Tài chính
|
3.4
|
Thông tin mời thầu được công
khai (%)
|
Cao
|
43%
|
33%
|
≥70 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
3.5
|
Tỉ lệ DN nhận được thông tin,
văn bản sau khi đề nghị CQNN của tỉnh cung cấp (%)
|
Cao
|
65%
|
54%
|
≥75 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
≥98 %
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
3.6
|
Số ngày để nhận được thông
tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị)
|
Thấp
|
3
|
4,5
|
≤2,5
|
≤2
|
≤1,5
|
≤1
|
≤1
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
3.7
|
Cần có "Mối quan hệ"
để có được tài liệu của tỉnh (%)
|
Thấp
|
60%
|
60%
|
≤40 %
|
≤30 %
|
≤20 %
|
≤10 %
|
≤5%
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
3.8
|
“Thỏa thuận” khoản thuế phải
nộp với CB thuế là công việc quan trọng (%)
|
Thấp
|
47%
|
48%
|
≤35 %
|
≤30 %
|
≤25 %
|
≤20 %
|
≤10 %
|
Cục Thuế tỉnh
|
3.9
|
Dự liệu được việc thực thi của
tỉnh đối với QĐPL của TW (% chắc chắn)
|
Cao
|
7%
|
6%
|
≥9%
|
≥10 %
|
≥12 %
|
≥13 %
|
≥15 %
|
Sở Tư pháp
|
3.10
|
Vai trò Hiệp hội DN trong việc
xây dựng chính sách, quy định của tỉnh (% lớn/rất lớn)
|
Cao
|
46%
|
41%
|
≥60 %
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
|
3.11
|
Điểm số về độ mở và chất lượng
trang Web của tỉnh (nhóm nghiên cứu PCI)
|
Cao
|
35,25%
|
32,5%
|
≥50 %
|
≥60 %
|
≥70 %
|
≥80 %
|
≥90 %
|
Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
|
3.12
|
Tỉ lệ DN truy cập vào Website
của tỉnh (%)
|
Cao
|
84%
|
81%
|
≥90 %
|
≥95 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
|
4
|
Chỉ số
chi phí thời gian
|
4.1
|
Tỉ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời
gian để tìm hiểu và thực hiện QĐPL (%)
|
Thấp
|
30%
|
35%
|
≤25 %
|
≤20 %
|
≤15 %
|
≤10 %
|
≤10 %
|
Sở Tư pháp
|
4.2
|
CBCC giải quyết công việc hiệu
quả (%)
|
Cao
|
81%
|
85%
|
≥95 %
|
≥98 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
Sở Nội vụ
|
4.3
|
CBCC thân thiện (%)
|
Cao
|
74%
|
85%
|
≥95 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
Sở Nội vụ
|
4.4
|
DN không phải đi lại nhiều lần
để hoàn tất thủ tục (%)
|
Cao
|
63%
|
64%
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
4.5
|
Thủ tục giấy tờ đơn giản (%)
|
Cao
|
60%
|
62%
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
4.6
|
Phí, lệ phí được niêm yết
công khai (%)
|
Cao
|
94%
|
93%
|
≥98 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm PVHCC tỉnh)
|
4.7
|
Thời gian thực hiện TTHC được
rút ngắn hơn so với quy định (%)
|
Cao
|
73%
|
71%
|
≥83 %
|
≥85 %
|
≥88 %
|
≥90 %
|
≥92 %
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
4.8
|
Tỉ lệ DN bị thanh, kiểm tra từ
5 cuộc trở lên trong năm (%)
|
Thấp
|
6%
|
6%
|
≤4%
|
≤3%
|
≤2%
|
≤1,5 %
|
≤1%
|
Thanh tra tỉnh
|
4.9
|
Nội dung thanh, kiểm tra bị
trùng lặp (%)
|
Thấp
|
11%
|
9%
|
≤7%
|
≤6%
|
≤5%
|
≤4%
|
≤3%
|
Thanh tra tỉnh
|
4.10
|
Số giờ trung vị cho mỗi cuộc
làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế
|
Thấp
|
19.5
|
18
|
≤12
|
≤10
|
≤8
|
≤6
|
≤4
|
Cục Thuế tỉnh
|
4.11
|
Thanh, kiểm tra tạo cơ hội
cho cán bộ nhũng nhiễu DN (%)
|
Thấp
|
15%
|
16%
|
≤13 %
|
≤10 %
|
≤8%
|
≤7%
|
≤6%
|
Thanh tra tỉnh
|
5
|
Chỉ số
chi phí không chính thức (CPKCT)
|
5.1
|
Các DN cùng ngành thường phải
trả thêm các khoản CPKCT (% đồng ý)
|
Thấp
|
54%
|
49%
|
≤35 %
|
≤30 %
|
≤25 %
|
≤20 %
|
≤10 %
|
Thanh tra tỉnh
|
5.2
|
Công việc đạt được kết quả mong
đợi sau khi trả CPKCT (% luôn luôn/hầu hết)
|
Cao
|
61%
|
62%
|
≥68 %
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥83 %
|
Thanh tra tỉnh
|
5.3
|
Tình trạng nhũng nhiễu khi giải
quyết TTHC cho DN là phổ biến (% đồng ý)
|
Thấp
|
54%
|
56%
|
≤35 %
|
≤25 %
|
≤20 %
|
≤15 %
|
≤10 %
|
Thanh tra tỉnh
|
5.4
|
Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận
được (% đồng ý)
|
Cao
|
83%
|
85%
|
≥90 %
|
≥92 %
|
≥94 %
|
≥96 %
|
≥97 %
|
Thanh tra tỉnh
|
5.5
|
Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT cho
cán bộ thanh, kiểm tra (%)
|
Thấp
|
39%
|
27%
|
≤17 %
|
≤15 %
|
≤13 %
|
≤10 %
|
≤8%
|
Thanh tra tỉnh
|
5.6
|
Tỉ lệ DN phải chi hơn 10% doanh
thu cho các loại CPKCT (%)
|
Thấp
|
8%
|
7%
|
≤4%
|
≤3%
|
≤2%
|
≤1%
|
≤1%
|
Thanh tra tỉnh
|
5.7
|
Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT
trong thực hiện TTHC đất đai (%)
|
Thấp
|
36%
|
50%
|
≤25 %
|
≤20 %
|
≤15 %
|
≤10 %
|
≤5%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
5.8
|
Chi trả CPKCT là điều bắt buộc
để đảm bảo trúng thầu (% đồng ý)
|
Thấp
|
41%
|
36%
|
≤25 %
|
≤20 %
|
≤15 %
|
≤10 %
|
≤5%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
5.9
|
DN lo ngại tình trạng “Chạy
án” là phổ biến (%)
|
Thấp
|
22%
|
40%
|
≤15 %
|
≤10 %
|
≤8%
|
≤5%
|
≤3%
|
Tòa án tỉnh
|
6
|
Chỉ số
tính năng động
|
6.1
|
UBND tỉnh vận dụng pháp luật
linh hoạt nhằm tạo MTKD thuận lợi cho KTTN (%)
|
Cao
|
80%
|
76%
|
≥87 %
|
≥89 %
|
≥93 %
|
≥95 %
|
≥98 %
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
6.2
|
UBND tỉnh năng động, sáng tạo
trong giải quyết vấn đề mới phát sinh (%)
|
Cao
|
66%
|
64%
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥88 %
|
≥93 %
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
6.3
|
Thái độ của chính quyền tỉnh
với khu vực KTTN là tích cực (%)
|
Cao
|
54%
|
56%
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
6.4
|
Có sáng kiến hay ở cấp tỉnh,
nhưng chưa được thực thi tốt ở các sở/ngành (%)
|
Thấp
|
76%
|
66%
|
≤55 %
|
≤50 %
|
≤45 %
|
≤40 %
|
≤35 %
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
6.5
|
Lãnh đạo tỉnh có chủ trương
đúng, nhưng chưa được thực hiện tốt ở cấp huyện/thị
|
Thấp
|
56%
|
53%
|
≤42 %
|
≤37 %
|
≤32 %
|
≤28 %
|
≤25 %
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
6.6
|
Khi chính sách, pháp luật Trung
ương có điểm chưa rõ, cơ quan tỉnh thường “Đợi xin ý kiến chỉ đạo”/” không
làm gì cả” (%)
|
Thấp
|
26%
|
35%
|
≤25 %
|
≤22 %
|
≤20 %
|
≤18 %
|
≤15 %
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
6.7
|
Vướng mắc, khó khăn của DN được
tháo gỡ kịp thời qua đối thoại DN (%)
|
Cao
|
74%
|
71%
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
6.8
|
DN nhận được phản hồi của
CQNN tỉnh sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc (%)
|
Cao
|
95%
|
87%
|
≥97 %
|
≥99 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
6.9
|
Tỉ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách
giải quyết của CQNN tỉnh (%)
|
Cao
|
82%
|
96%
|
≥99 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
7
|
Chỉ số
dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
|
7.1
|
Số hội chợ thương mại do tỉnh
tổ chức trong năm vừa qua
|
Cao
|
14
|
20
|
≥18
|
≥20
|
≥22
|
≥24
|
≥26
|
Sở Công Thương
|
7.2
|
Tỉ lệ DN cung cấp dịch vụ
(CCDV) trên tổng số DN (%)
|
Cao
|
0,62%
|
1,17%
|
≥2,1 %
|
≥2,6 %
|
≥3,1 %
|
≥3,6 %
|
≥4%
|
Sở Công Thương
|
7.3
|
Tỉ lệ DN CCDV tư nhân và FDI
trên tổng số DN CCDV (%)
|
Cao
|
71%
|
22%
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
Sở Công Thương
|
7.4
|
DN từng sử dụng dịch vụ tìm
kiếm thông tin thị trường (TTTT) (%)
|
Cao
|
56%
|
39%
|
≥65 %
|
≥75 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
Sở Công Thương
|
7.5
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho dịch vụ tìm kiếm TTTT (%)
|
Cao
|
62%
|
62%
|
≥82 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥93 %
|
≥95 %
|
Sở Công Thương
|
7.6
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ tìm kiếm TTTT (%)
|
Cao
|
70%
|
77%
|
≥90%
|
≥92%
|
≥95%
|
≥98%
|
≥100%
|
Sở Công Thương
|
7.7
|
DN từng sử dụng dịch vụ tư vấn
về pháp luật (TVPL) (%)
|
Cao
|
60%
|
53%
|
≥65 %
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
Sở Tư pháp
|
7.8
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho dịch vụ TVPL (%)
|
Cao
|
50%
|
53%
|
≥65 %
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
Sở Tư pháp
|
7.9
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ TVPL (%)
|
Cao
|
65%
|
76%
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
≥98 %
|
≥100 %
|
Sở Tư pháp
|
7.10
|
DN từng sử dụng dịch vụ tìm
kiếm đối tác kinh doanh (ĐTKD) (%)
|
Cao
|
50%
|
50%
|
≥65 %
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
Sở Công Thương
|
7.11
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho dịch vụ tìm kiếm ĐTKD (%)
|
Cao
|
69%
|
73%
|
≥83 %
|
≥85 %
|
≥88 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
Sở Công Thương
|
7.12
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ tìm kiếm ĐTKD (%)
|
Cao
|
69%
|
73%
|
≥85%
|
≥88%
|
≥90%
|
≥95%
|
≥100%
|
Sở Công Thương
|
7.13
|
DN từng sử dụng dịch vụ xúc
tiến thương mại (XTTM) (%)
|
Cao
|
63%
|
69%
|
≥80 %
|
≥83 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
Sở Công Thương
|
7.14
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho dịch vụ XTTM (%)
|
Cao
|
48%
|
45%
|
≥65 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
Sở Công Thương
|
7.15
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ XTTM (%)
|
Cao
|
60%
|
45%
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
Sở Công Thương
|
7.16
|
DN từng sử dụng dịch vụ liên
quan tới công nghệ (%)
|
Cao
|
54%
|
60%
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
|
7.17
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho dịch vụ liên quan tới công nghệ (%)
|
Cao
|
60%
|
67%
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
≥98 %
|
Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
|
7.18
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ liên quan tới công nghệ (%)
|
Cao
|
57%
|
56%
|
≥70 %
|
≥78 %
|
≥85 %
|
≥93 %
|
≥98 %
|
Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
|
7.19
|
DN từng sử dụng dịch vụ đào tạo
về kế toán, tài chính (KTTC) (%)
|
Cao
|
57%
|
35%
|
≥70 %
|
≥78 %
|
≥85 %
|
≥93 %
|
≥98 %
|
Sở Tài chính
|
7.20
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho dịch vụ đào tạo về KTTC (%)
|
Cao
|
59%
|
83%
|
≥93 %
|
≥98 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
Sở Tài chính
|
7.21
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ đào tạo về KTTC (%)
|
Cao
|
60%
|
33%
|
≥85 %
|
≥88 %
|
≥91 %
|
≥94 %
|
≥96 %
|
Sở Tài chính
|
7.22
|
DN từng sử dụng dịch vụ đào tạo
về quản trị kinh doanh (QTKD) (%)
|
Cao
|
53%
|
42%
|
≥60 %
|
≥65 %
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
7.23
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho dịch vụ đào tạo về QTKD (%)
|
Cao
|
62%
|
80%
|
≥88 %
|
≥91 %
|
≥95 %
|
≥98 %
|
≥100 %
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
7.24
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ đào tạo về QTKD (%)
|
Cao
|
60%
|
20%
|
≥75%
|
≥80%
|
≥85%
|
≥90%
|
≥95%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
8
|
Chỉ số
đào tạo lao động
|
8.1
|
Tỉ lệ DN đánh giá giáo dục phổ
thông tại tỉnh có chất lượng tốt (%)
|
Cao
|
62%
|
65%
|
≥75 %
|
≥78 %
|
≥82 %
|
≥86 %
|
≥90 %
|
Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
|
8.2
|
Tỉ lệ DN đánh giá giáo dục dạy
nghề tại tỉnh có chất lượng tốt (%)
|
Cao
|
43%
|
44%
|
≥60 %
|
≥65 %
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
Sở LĐ - TB&XH
|
8.3
|
DN từng sử dụng dịch vụ giới thiệu
việc làm (GTVL) tại tỉnh (%)
|
Cao
|
65%
|
60%
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
Sở LĐ - TB&XH
|
8.4
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư
nhân cho dịch vụ GTVL (%)
|
Cao
|
59%
|
60%
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
Sở LĐ - TB&XH
|
8.5
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ GTVL (%)
|
Cao
|
66%
|
60%
|
≥80 %
|
≥88 %
|
≥90 %
|
≥93 %
|
≥96 %
|
Sở LĐ - TB&XH
|
8.6
|
Phần trăm tổng chi phí kinh
doanh dành cho đào tạo lao động (%)
|
Thấp
|
6,30
|
4,42
|
≤3,5 %
|
≤3%
|
≤2,5 %
|
≤2%
|
≤1,8 %
|
Sở LĐ - TB&XH
|
8.7
|
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh
dành cho tuyển dụng lao động (%)
|
Thấp
|
4,86
|
6,03
|
≤4%
|
≤3,5 %
|
≤3%
|
≤2,5 %
|
≤2%
|
Sở LĐ - TB&XH
|
8.8
|
Lao động tại tỉnh đáp ứng được
nhu cầu sử dụng của DN (%)
|
Cao
|
90%
|
86%
|
≥97 %
|
≥99 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
Sở LĐ - TB&XH
|
8.9
|
Tỉ lệ lao động qua đào tạo /số
lao động chưa qua đào tạo (%, BLĐTBXH)
|
Cao
|
6%
|
4%
|
≥9%
|
≥11 %
|
≥13 %
|
≥15 %
|
≥17 %
|
Sở LĐ - TB&XH
|
8.10
|
Tỉ lệ lao động qua đào tạo
trên tổng lực lượng lao động (%, BLĐTBXH)
|
Cao
|
11%
|
8%
|
≥15 %
|
≥17 %
|
≥19 %
|
≥21 %
|
≥23 %
|
Sở LĐ - TB&XH
|
8.11
|
Tỉ lệ lao động qua đào tạo đang
làm việc tại DN (%)
|
Cao
|
53%
|
60%
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
Sở LĐ - TB&XH
|
9
|
Chỉ số
thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
|
9.1
|
Tin tưởng hệ thống pháp luật
sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của DN (%)
|
Cao
|
88%
|
85%
|
≥92 %
|
≥94 %
|
≥96 %
|
≥98 %
|
≥99 %
|
Sở Tư pháp
|
9.2
|
Hệ thống pháp luật (HTPL) có
cơ chế giúp DN tố cáo cán bộ nhũng nhiễu (%)
|
Cao
|
35%
|
47%
|
≥60 %
|
≥65 %
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
Thanh tra tỉnh
|
9.3
|
Lãnh đạo tỉnh sẽ không bao
che và nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN (%)
|
Cao
|
40%
|
51%
|
≥65 %
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
Thanh tra tỉnh
|
9.4
|
DN sẵn sàng sử dụng tòa án để
giải quyết các tranh chấp (%)
|
Cao
|
56%
|
60%
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
Tòa án tỉnh
|
9.5
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử
các vụ việc kinh tế đúng pháp luật (%)
|
Cao
|
91%
|
85%
|
≥97 %
|
≥99 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
Tòa án tỉnh
|
9.6
|
Phán quyết của tòa án là công
bằng (%)
|
Cao
|
87%
|
80%
|
≥93 %
|
≥96 %
|
≥99 %
|
≥100 %
|
≥100 %
|
Tòa án tỉnh
|
9.7
|
Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử
vụ việc kinh tế nhanh chóng (%)
|
Cao
|
72%
|
67%
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥93 %
|
≥96 %
|
≥99 %
|
Tòa án tỉnh
|
9.8
|
Phán quyết của tòa án được
thi hành nhanh chóng (%)
|
Cao
|
76%
|
74%
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥93 %
|
≥96 %
|
≥100 %
|
Cục thi hành án dân sự tỉnh
|
9.9
|
Các CQ trợ giúp pháp lý tại tỉnh
hỗ trợ DN nhanh chóng để khởi kiện (%)
|
Cao
|
78%
|
74%
|
≥90 %
|
≥93 %
|
≥96 %
|
≥99 %
|
≥100 %
|
Sở Tư pháp
|
9.10
|
Các chi phí chính thức và
CPKCT là chấp nhận được khi GQTC qua tòa án (%)
|
Cao
|
83%
|
78%
|
≥93 %
|
≥95 %
|
≥97 %
|
≥98 %
|
≥99 %
|
Tòa án tỉnh
|
9.11
|
Số lượng vụ việc tranh chấp của
DN dân doanh do tòa án thụ lý/100 DN
|
Thấp
|
1,82
|
4,90
|
≤3,1 %
|
≤2,4 %
|
≤1,8 %
|
≤1,3 %
|
≤0,9 %
|
Tòa án tỉnh
|
9.12
|
Tỉ lệ nguyên đơn ngoài quốc
doanh/tổng số nguyên đơn tại tòa án tỉnh (%)
|
Thấp
|
86%
|
79%
|
≥89 %
|
≥91 %
|
≥93 %
|
≥95 %
|
≥97 %
|
Tòa án tỉnh
|
9.13
|
Tỉ lệ vụ việc kinh tế đã được
giải quyết trong năm (%)
|
Cao
|
63%
|
63%
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
≥95 %
|
≥99 %
|
Tòa án tỉnh
|
9.14
|
Tình hình an ninh trật tự tại
tỉnh là tốt (%)
|
Cao
|
60%
|
54%
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
Công an tỉnh
|
9.15
|
Tỉ lệ DN bị mất trộm tài sản
năm qua (%)
|
Thấp
|
11%
|
21%
|
≤8%
|
≤6%
|
≤4%
|
≤3%
|
≤2%
|
Công an tỉnh
|
9.16
|
CQ công an hỗ trợ DN giải quyết
hiệu quả vụ mất trộm tài sản (%)
|
Cao
|
60%
|
54%
|
≥70 %
|
≥75 %
|
≥80 %
|
≥85 %
|
≥90 %
|
Công an tỉnh
|
9.17
|
Phải trả tiền 'Bảo kê' cho
băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)
|
Thấp
|
2%
|
0%
|
≤0%
|
≤0%
|
≤0%
|
≤0%
|
≤0%
|
Công an tỉnh
|
10
|
Chỉ số
cạnh tranh bình đẳng
|
10.1
|
Việc tỉnh ưu ái cho các DNNN
gây khó khăn cho DN” (% đồng ý)
|
Thấp
|
31%
|
32%
|
≤19 %
|
≤14 %
|
≤10 %
|
≤5%
|
≤1%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
10.2
|
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp
cận đất đai (% đồng ý)
|
Thấp
|
24%
|
24%
|
≤15 %
|
≤11 %
|
≤7%
|
≤3%
|
≤1%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
10.3
|
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp
cận các khoản vay (% đồng ý)
|
Thấp
|
23%
|
27%
|
≤15 %
|
≤11 %
|
≤7%
|
≤3%
|
≤1%
|
CN Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bạc Liêu
|
10.4
|
DNNN thuận lợi hơn trong cấp
phép khai thác khoáng sản (% đồng ý)
|
Thấp
|
15%
|
15%
|
≤8%
|
≤6%
|
≤4%
|
≤2%
|
≤1%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
10.5
|
DNNN thuận lợi hơn trong việc
thực hiện các TTHC (% đồng ý)
|
Thấp
|
20%
|
23%
|
≤10 %
|
≤7%
|
≤4%
|
≤2%
|
≤1%
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
10.6
|
DNNN thuận lợi hơn trong việc
có được các hợp đồng từ CQNN (% đồng ý)
|
Thấp
|
21%
|
23%
|
≤10 %
|
≤7%
|
≤4%
|
≤2%
|
≤1%
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
10.7
|
DN FDI được ưu tiên giải quyết
các khó khăn hơn DN dân doanh (% đồng ý)
|
Thấp
|
41%
|
38%
|
≤25 %
|
≤20 %
|
≤15 %
|
≤10 %
|
≤5%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
10.8
|
Tỉnh ưu tiên thu hút FDI hơn là
phát triển khu vực tư nhân (% đồng ý)
|
Thấp
|
35%
|
21%
|
≤12 %
|
≤9%
|
≤7%
|
≤6%
|
≤5%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
10.9
|
DN FDI thuận lợi hơn trong tiếp
cận đất đai (% đồng ý)
|
Thấp
|
22%
|
15%
|
≤10 %
|
≤8%
|
≤6%
|
≤4%
|
≤2%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
10.10
|
DN FDI có đặc quyền trong miễn/giảm
thuế TNDN (% đồng ý)
|
Thấp
|
18%
|
13%
|
≤6%
|
≤4%
|
≤3%
|
≤2%
|
≤1%
|
Cục Thuế tỉnh
|
10.11
|
DN FDI thuận lợi hơn trong thực
hiện các TTHC (% đồng ý)
|
Thấp
|
18%
|
10%
|
≤6%
|
≤4%
|
≤3%
|
≤2%
|
≤1%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
10.12
|
DN FDI trong hoạt động nhận
được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn (% đồng ý)
|
Thấp
|
22%
|
10%
|
≤6%
|
≤4%
|
≤3%
|
≤2%
|
≤1%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
10.13
|
Nguồn lực kinh doanh (hợp đồng,
đất đai...) chủ yếu rơi vào DN thân quen CBCQ
|
Thấp
|
63%
|
61%
|
≤40 %
|
≤30 %
|
≤20 %
|
≤10 %
|
≤2%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
10.14
|
Ưu đãi DN lớn (nhà nước và tư
nhân) là trở ngại cho bản thân DN (% đồng ý)
|
Thấp
|
51%
|
47%
|
≤30 %
|
≤25 %
|
≤20 %
|
≤15 %
|
≤5%
|
Cục Thuế tỉnh
|
3. Nhiệm vụ:
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm
chủ trì theo dõi và chỉ đạo cải thiện chỉ số thành phần chi phí gia nhập thị
trường, cạnh tranh bình đẳng và thực hiện các giải pháp nâng cao và chịu trách
nhiệm về kết quả của các chỉ tiêu thuộc các chỉ số thành phần (tính minh bạch;
chi phí thời gian; chi phí không chính thức; tính năng động; dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp) cụ thể sau:
- Chi phí gia nhập thị trường
(tất cả các chỉ tiêu của chỉ số thành phần này).
- Tính minh bạch (chỉ tiêu
3.4).
- Chi phí thời gian (chỉ tiêu:
4.4).
- Chi phí không chính thức (chỉ
tiêu 5.8).
- Tính năng động (các chỉ tiêu:
6.7; 6.8; 6.9).
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
(các chỉ tiêu: 7.22; 7.23; 7.24).
- Cạnh tranh bình đẳng (chỉ
tiêu: 10.1; 10.7; 10.8; 10.11; 10.12).
Tham mưu ban hành các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao
chỉ số PCI; tổng hợp báo cáo hàng quý của các sở, ngành, địa phương liên quan đến
PCI để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời và đôn đốc các sở, ngành
nghiêm túc thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với Phòng
Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI), chi nhánh Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam tại Cần Thơ (VCCI Cần Thơ) tham mưu triển khai các nội dung tư
vấn cho tỉnh Bạc Liêu trong nâng cao chỉ số PCI của tỉnh.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Là cơ quan đầu mối chịu trách
nhiệm chủ trì theo dõi và chỉ đạo cải thiện chỉ số thành phần tiếp cận đất đai
và thực hiện các giải pháp nâng cao và chịu trách nhiệm về kết quả của các chỉ
tiêu thuộc các chỉ số thành phần (chi phí không chính thức; cạnh tranh bình đẳng)
cụ thể sau:
- Tiếp cận đất đai (tất cả các
chỉ tiêu của chỉ số thành phần này).
- Chi phí không chính thức (chỉ
tiêu 5.7).
- Cạnh tranh bình đẳng (các chỉ
tiêu: 10.2; 10.4; 10.9; 10.13).
3.3. Sở Tư pháp:
Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm
chủ trì theo dõi, chỉ đạo thực hiện các giải pháp nâng cao, chịu trách nhiệm về
kết quả của các chỉ tiêu thuộc các chỉ số thành phần (tính minh bạch; chi phí
thời gian; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; thiết chế pháp lý và an ninh trật tự),
cụ thể sau:
- Tính minh bạch (chỉ tiêu:
3.9).
- Chi phí thời gian (chỉ tiêu:
4.1).
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
(các chỉ tiêu: 7.7; 7.8; 7.9).
- Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự (các chỉ tiêu: 9.1; 9.9).
3.4. Sở Công Thương: Là cơ quan
đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì theo dõi và chỉ đạo cải thiện chỉ số thành phần
dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và thực hiện các giải pháp nâng cao và chịu trách
nhiệm về kết quả của các chỉ tiêu thuộc chỉ số thành phần dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp (các chỉ tiêu: 7.1; 7.2; 7.3; 7.4; 7.5; 7.6; 7.10; 7.11; 7.12; 7.13;
7.14; 7.15).
3.5. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì theo dõi và chỉ đạo cải
thiện chỉ số thành phần đào tạo lao động và thực hiện các giải pháp nâng cao và
chịu trách nhiệm về kết quả của các chỉ tiêu thuộc chỉ số thành phần đào tạo
lao động (các chỉ tiêu: 8.2; 8.3; 8.4; 8.5; 8.6; 8.7; 8.8; 8.9; 8.10; 8.11).
3.6. Tòa án nhân dân tỉnh: Là
cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì theo dõi và chỉ đạo cải thiện chỉ số
thành phần thiết chế pháp lý và an ninh trật tự và thực hiện các giải pháp nâng
cao và chịu trách nhiệm về kết quả của các chỉ tiêu thuộc chỉ số thành phần chi
phí không chính thức cụ thể sau:
- Chi phí không chính thức (chỉ
tiêu 5.9).
- Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự (các chỉ tiêu: 9.4; 9.5; 9.6; 9.7; 9.10; 9.11; 9.12; 9.13).
3.7. Thanh tra tỉnh: Là cơ quan
đầu mối chịu trách nhiệm chủ trì theo dõi và chỉ đạo cải thiện chỉ số thành phần
chi phí không chính thức và thực hiện các giải pháp nâng cao và chịu trách nhiệm
về kết quả của các chỉ tiêu thuộc các chỉ số thành phần (chi phí thời gian; thiết
chế pháp lý và an ninh trật tự) cụ thể sau:
- Chi phí thời gian (các chỉ
tiêu: 4.8; 4.9; 4.11).
- Chi phí không chính thức (các
chỉ tiêu: 5.1; 5.2; 5.3; 5.4; 5.5; 5.6).
- Thiết chế pháp lý và an ninh
trật tự (các chỉ tiêu: 9.2; 9.3).
3.8. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh:
- Là cơ quan đầu mối chịu trách
nhiệm chủ trì theo dõi và chỉ đạo cải thiện chỉ số thành phần tính minh bạch,
chi phí thời gian, tính năng động, cạnh tranh bình đẳng và thực hiện các giải
pháp nâng cao và chịu trách nhiệm về kết quả của các chỉ tiêu thuộc chỉ số
thành phần cụ thể sau:
+ Tính minh bạch (các chỉ tiêu:
3.1; 3.2; 3.5; 3.6; 3.7).
+ Chi phí thời gian (các chỉ
tiêu: 4.5; 4.6; 4.7).
+ Tính năng động (các chỉ tiêu:
6.1; 6.2; 6.3; 6.4; 6.5; 6.6).
+ Cạnh tranh bình đẳng (chỉ
tiêu: 10.5; 10.6).
- Tăng cường kiểm tra hoạt động
của bộ phận một cửa; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh công vụ; xử lý nghiêm cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên làm không đúng quy chế “Một cửa”, “Một cửa liên
thông”. Thời gian kiểm tra định kỳ 3 tháng/lần và đột xuất khi có phản ánh.
- Thường xuyên rà soát và đôn đốc
các sở, ngành, địa phương cập nhật và nâng cao chất lượng các trang thông tin
điện tử của đơn vị mình đảm bảo thông tin công khai minh bạch và dễ hiểu, dễ
tra cứu về các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
3.9. Sở Nội vụ: Là cơ quan chủ
trì thực hiện các giải pháp nâng cao và chịu trách nhiệm về kết quả của các chỉ
tiêu thuộc chỉ số thành phần chi phí thời gian (cụ thể các chỉ tiêu: 4.2; 4.3).
3.10. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể
thao và Du lịch:
- Là cơ quan chủ trì thực hiện
các giải pháp nâng cao và chịu trách nhiệm về kết quả của các chỉ tiêu thuộc chỉ
số thành phần tính minh bạch (các chỉ tiêu: 3.11; 3.12).
Tham mưu triển khai đổi mới
công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo từng ngành và trong toàn bộ nền kinh tế.
Ưu tiên hàng đầu nhiệm vụ thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
trong cải cách thủ tục hành chính về đầu tư, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Thực hiện công tác thông tin đối
ngoại: Theo dõi dư luận xã hội thông tin định hướng đối ngoại kịp thời phản biện
thông tin trái chiều liên quan đến môi trường đầu tư của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan báo, đài trung ương và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
PCI để cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài nước hiểu, tích cực
hưởng ứng và triển khai thực hiện có hiệu quả.
3.11. Sở Tài chính:
Chủ trì xây dựng phương án tài
chính để hỗ trợ doanh nghiệp; chủ trì công bố định kỳ các tài liệu về ngân sách
tỉnh sau khi đã được phê duyệt; đề xuất các giải pháp cụ thể về kinh phí thực
hiện triển khai cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nâng cao năng lực cạnh
tranh tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện các giải pháp nâng cao và chịu
trách nhiệm về kết quả của các chỉ tiêu thuộc các chỉ số thành phần (tính minh
bạch; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp), cụ thể như sau:
- Tính minh bạch (chỉ tiêu:
3.3).
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
(các chỉ tiêu: 7.19; 7.20; 7.21;).
3.12. Cục Thuế tỉnh: Là cơ quan
chủ trì thực hiện các giải pháp nâng cao và chịu trách nhiệm về kết quả của các
chỉ tiêu thuộc các chỉ số thành phần tính minh bạch, chi phí thời gian, cạnh
tranh bình đẳng, cụ thể sau:
- Tính minh bạch (chỉ tiêu:
3.8).
- Chi phí thời gian (chỉ tiêu:
4.10).
- Cạnh tranh bình đẳng (các chỉ
tiêu: 10.10; 10.14).
3.13. Sở Giáo dục, Khoa học và
Công nghệ: Là cơ quan chủ trì thực hiện các giải pháp nâng cao và chịu trách
nhiệm về kết quả của các chỉ tiêu thuộc chỉ số thành phần dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp, đào tạo lao động, cụ thể sau:
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
(các chỉ tiêu: 7.16; 7.17; 7.18).
- Đào tạo lao động (chỉ tiêu:
8.1).
3.14. Cục Thi hành án dân sự tỉnh:
Là cơ quan chủ trì thực hiện các giải pháp nâng cao và chịu trách nhiệm về kết
quả của các chỉ tiêu thuộc chỉ số thành phần thiết chế pháp lý và an ninh trật
tự (cụ thể chỉ tiêu: 9.8).
3.15. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - chi nhánh tỉnh Bạc Liêu: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tiếp tục triển
khai hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng, hỗ trợ vay vốn cho các nhà đầu
tư, doanh nghiệp định kỳ hàng năm, thực hiện các giải pháp nâng cao và chịu
trách nhiệm về kết quả của các chỉ tiêu thuộc chỉ số thành phần cạnh tranh bình
đẳng (cụ thể chỉ tiêu: 10.3).
3.16. Công an tỉnh: Là cơ quan
chủ trì thực hiện các giải pháp nâng cao và chịu trách nhiệm về kết quả của các
chỉ tiêu thuộc chỉ số thành phần thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (cụ thể
các chỉ tiêu: 9.14; 9.15; 9.16; 9.17).
3.17. Sở Giao thông Vận tải: Đảm
bảo giao thông các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa và kịp thời khắc phục các
điểm mất an toàn giao thông; có giải pháp thiết thực nhằm giảm bớt thời gian đi
lại và vận chuyển hàng hóa của nhà đầu tư, doanh nghiệp.
3.18. Sở Xây dựng: Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan trong đẩy mạnh triển khai các thủ tục liên quan
đến cấp phép xây dựng; công khai quy hoạch xây dựng; tiếp tục đơn giản hóa và
giảm tối đa thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực
xây dựng.
3.19. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp: Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác mời gọi đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Láng Trâm; đầu tư
vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính
sách hỗ trợ đầu tư để thu hút các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch hành động góp phần cải thiện chỉ số
PCI chung của tỉnh.
3.20. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện các giải
pháp nâng cao và chịu trách nhiệm về kết quả của các chỉ tiêu thuộc chỉ số
thành phần tính minh bạch (cụ thể chỉ tiêu: 3.10).
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng kế hoạch hành động góp phần cải thiện chỉ số PCI chung của tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp mới
liên quan đến công tác hỗ trợ doanh nghiệp một cách thiết thực hiệu quả; xây dựng
kế hoạch triển khai hiệu quả mô hình “Cafe doanh nghiệp”; chủ động đưa ra các
sáng kiến, mô hình mới đảm bảo nâng cao hiệu quả chỉ số thành phần liên quan đến
chỉ số tính minh bạch và hỗ trợ doanh nghiệp.
- Duy trì và tăng cường đối thoại
với các cấp chính quyền, đẩy mạnh vai trò phản biện trong tham gia xây dựng các
quy định, cơ chế chính sách của tỉnh, tạo cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả,
góp phần cải thiện tích cực môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh.
- Phối hợp với Liên minh Hợp
tác xã và các hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh chấp hành, thực hiện tốt các
quy định của pháp luật; tăng cường liên kết, hợp tác ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại nâng cao năng lực sản xuất; nâng cao năng lực quản trị, khả năng cạnh
tranh, nhất là tận dụng lợi thế từ hội nhập quốc tế; đảm bảo nâng cao hiệu quả
chỉ số thành phần liên quan đến chỉ số tính minh bạch và hỗ trợ doanh nghiệp;
phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong triển khai các giải pháp hỗ
trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp và các nội dung liên quan đến PCI.
3.21. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Căn cứ Chương trình hành động
này, chủ động xây dựng nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh và nâng cao chất lượng điều hành thuộc chức năng, nhiệm vụ; xây dựng
các biện pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn nữa các chủ trương, chính sách
của trung ương, tỉnh; thực hiện công bố công khai quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch
ngành của từng địa phương để người dân, nhà đầu tư và các doanh nghiệp tiếp cận
thông tin một cách nhanh nhất; phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong triển khai chương trình khảo sát PCI và hỗ trợ đồng hành cùng doanh nghiệp
và các chương trình xúc tiến đầu tư.
- Căn cứ vào kế hoạch đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
(DDCI) năm 2020 và những năm tiếp theo, các huyện, thị xã, thành phố khẩn
trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện của địa phương mình.
- Triển khai sâu rộng công tác
tuyên truyền về việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh đến các nhà đầu tư,
doanh nghiệp trên địa bàn. Đồng thời, tăng cường quản lý đảm bảo an ninh trật tự
trên địa bàn địa phương.
- Triển khai Kế hoạch thực hiện
Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu (DDCI) đến các đơn vị xã, phường, thị trấn.
4. Những nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm thường xuyên trong giai đoạn 2021 - 2025:
4.1. Những nhiệm vụ, giải pháp
cần triển khai thực hiện ngay:
(1) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, bám sát mục tiêu của từng chỉ tiêu của 10 chỉ số
thành phần PCI nêu trên phải khẩn trương chủ động xây dựng kế hoạch hành động cụ
thể phù hợp với từng chỉ tiêu, phân công rõ ràng trách nhiệm của người đứng đầu
và giữa các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố để có cơ
sở kiểm tra, đôn đốc kết quả thực hiện của các đơn vị. Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt,
tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt hiệu quả các mục tiêu và nhiệm
vụ; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ để có giải pháp xử lý kịp thời, phù
hợp linh hoạt và kiến nghị tỉnh các giải pháp điều hành hiệu quả.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
(2) Tổ chức đối thoại hiệu quả
với doanh nghiệp, nhà đầu tư, định kỳ ít nhất 02 lần/năm đối với cấp tỉnh, huyện,
thị xã, thành phố (vào quý I, quý III hàng năm; đối thoại theo từng chuyên đề)
để gặp gỡ, lắng nghe và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp cũng như tạo sự gần gũi, thân thiện giữa chính quyền và doanh nghiệp; tiếp
tục đổi mới, nâng cao chất lượng và nhân rộng mô hình “Cà phê doanh nhân” đến
các huyện, thị xã, thành phố. Định kỳ hàng năm có tổng kết, đánh giá hiệu quả của
mô hình “Cà phê doanh nghiệp”.
Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
(3) Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục
hành chính, thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính toàn diện:
- Xây dựng “Phần mềm đăng ký
chung tích hợp” tất cả các sở, ban, ngành sử dụng chung dữ liệu đăng ký kinh
doanh.
- Rà soát thủ tục hành chính
(TTHC), rút ngắn thời gian thực hiện TTHC, văn bản hướng dẫn bộ hồ sơ đơn giản,
dễ hiểu, “Hướng dẫn đầy đủ 01 lần”. Đặc biệt, rà soát, cắt giảm TTHC liên quan
đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường).
- Ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trong giải quyết TTHC; số lượng các dịch vụ công cung cấp trực tuyến ở mức
độ 3, 4. Tổ chức tập huấn đào tạo cho doanh nghiệp đăng ký dịch vụ công trực
tuyến.
- Đánh giá mức độ hài lòng và
phản hồi với bộ phận “Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” (Sở Nội vụ).
- Mô hình tổ dịch vụ công cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ giải quyết TTHC cho nhà đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư).
- Nâng cấp Website tỉnh chú trọng
đến chất lượng, số lượng bản tin đăng tải kịp thời, trọng tâm vào những thế mạnh
của tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ,
Trung tâm Phục vụ hành chính công, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.
Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan.
(4) Phát huy vai trò của Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh.
- Xây dựng kiện toàn bộ máy thường
trực trực tiếp làm việc.
- Xây dựng chương trình định hướng
hoạt động Hiệp hội theo từng năm.
- Phối hợp sở, ban, ngành hỗ trợ
doanh nghiệp các hoạt động hỗ trợ tư vấn thành lập doanh nghiệp và sau khi
thành lập doanh nghiệp, xúc tiến thương mại, tuyên truyền các chính sách pháp
luật.
- Xây dựng chương trình đào tạo
cho doanh nghiệp hàng năm.
Cơ quan thực hiện: Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan.
(5) Xây dựng chương trình đào tạo
dành cho cán bộ, công chức.
- Tổ chức đào tạo định kỳ cán bộ,
công chức theo lộ trình 03 năm, định kỳ 04 khóa học theo từng quý: 02 nhóm:
Lãnh đạo sở, ngành, cấp Trưởng, Phó Phòng và chuyên viên. Các khóa học về: Kiến
thức hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách thị thường nhập khẩu, các quy định về
xuất xứ hàng hóa, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xúc tiến thương mại, tham gia hội
chợ quốc tế,...
- Thực hiện chấm điểm “Nụ cười
công sở”, hiệu năng làm việc qua đánh giá của doanh nghiệp.
- Thực hiện công việc trên tinh
thần “Hết việc, không hết giờ” hay “Nhanh hơn quy định, chứ không theo quy định”
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành
có liên quan.
(6) Về tuyên truyền chỉ số PCI
đến cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư và cán bộ, công chức.
- Tích cực tuyên truyền một
cách bài bản; nâng cao hiệu quả, hiệu ứng của các kênh tuyên truyền về PCI để
các nhà đầu tư, doanh nghiệp và chính bản thân cán bộ, công chức thực hiện nhiệm
vụ liên quan đến PCI nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh để tăng cường vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức làm
trực tiếp cũng như của chính các sở, ngành, địa phương.
- Nghiên cứu, triển khai chương
trình truyền thông (bao gồm: Báo, đài và truyền hình,...) về PCI theo chuyên đề
hàng quý để nâng cao hiệu ứng từ công tác truyền thông.
- Hợp tác với các cơ quan báo
chí truyền thông của tỉnh và trung ương để nâng cao hiệu quả tuyên truyền.
Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa,
Thông tin, Thể thao và Du lịch.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành
có liên quan.
(7) Tiếp tục tăng cường mối
quan hệ hợp tác với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và chi
nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Cần Thơ (VCCI Cần Thơ).
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả ký kết hợp tác toàn diện với VCCI về tạo lập môi trường kinh doanh
thuận lợi cho doanh nghiệp theo Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ.
- Tăng cường mối quan hệ với
VCCI và VCCI Cần Thơ để được tư vấn hỗ trợ cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao chỉ số PCI của tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp và kêu gọi xúc tiến đầu
tư,...
- Thường xuyên duy trì liên hệ
và tranh thủ ý kiến tham vấn từ các chuyên gia về PCI của VCCI. Cung cấp và cập
nhật thông tin kịp thời về PCI, hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh Bạc Liêu đến VCCI
để phối hợp trong công tác đánh giá PCI.
- Tích cực tham gia đầy đủ các
chương trình tập huấn, đào tạo; tọa đàm, hội nghị liên quan đến chỉ số PCI, hỗ
trợ doanh nghiệp do VCCI, VCCI Cần Thơ tổ chức.
- Tích cực phối hợp với VCCI Cần
Thơ cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xây dựng Bộ chỉ số đánh
giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (Department and
District Competitiveness Index - DDCI) tỉnh Bạc Liêu năm 2020 và những năm tiếp
theo.
Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành
có liên quan.
4.2. Những nhiệm vụ, giải pháp
dài hạn:
(1) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
- Rà soát số lượng doanh nghiệp
(di dời, giải thể, đang hoạt động) thống kê theo lĩnh vực, ngành nghề, địa chỉ,
liên hệ,…
- Xây dựng hoàn thiện “Cơ sở dữ
liệu doanh nghiệp” phục vụ tất cả các sở ngành, công tác đào tạo, hội thảo, quản
lý, truyền thông,…
- Định kỳ khảo sát nhu cầu thực
tế, khó khăn và mong muốn của doanh nghiệp kỳ vọng ở chính quyền (1 lần/năm)
Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa,
Thông tin, Thể thao và Du lịch, Cục Thuế tỉnh, Sở Công Thương, Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh.
(2) Xây dựng chính quyền điện tử:
- Xây dựng chính quyền điện tử,
quản trị dữ liệu trong công tác quản lý hành chính, có thể truy xuất dữ liệu
liên ngành.
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục
vụ hoạt động Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Cổng Thông tin điện tử thành phần của
các cơ quan, đơn vị, địa phương; hệ thống một cửa, một cửa liên thông điện tử;
Cổng Dịch vụ công tỉnh hoạt động thông suốt, ổn định.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, địa phương tiếp tục cập nhật triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
và 4 theo quy định.
- Tăng cường hướng dẫn, theo
dõi và đôn đốc các sở, ngành, địa phương rà soát, cung cấp đầy đủ các thông tin
cần công khai, minh bạch trên Cổng thông tin các cơ quan, đơn vị, địa phương
như: Tài liệu về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực;…
Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thông tin, Thể thao và Du lịch.
Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan.
(3) Xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Bạc Liêu.
Khảo sát DDCI trên cơ sở thăm
dò mức độ hài lòng của nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác
xã đang đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đối với năng lực
điều hành kinh tế cấp sở, ban, ngành và huyện, thị, thành phố.
DDCI thực chất là PCI thu nhỏ:
Giám sát các hoạt động điều hành kinh tế của tỉnh, giúp sở, ban, ngành liên tục
cải cách và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Xây dựng dự toán kinh phí,
phương án đánh giá, bộ tiêu chí DDCI.
- Xây dựng chương trình toàn diện
05 năm, thực hiện đánh giá thường niên.
Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Các
sở, ban, ngành có liên quan, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
(4) Xây dựng kế hoạch, chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Xây dựng chính sách riêng của
tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như: Chính sách miễn giảm thuế, cung cấp miễn
phí phần mềm quản lý, đào tạo và hỗ trợ khai báo thuế, chính sách vay vốn ưu
đãi.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp: Thành lập Hội đồng Tư vấn khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp tỉnh;
xây dựng chính sách cụ thể hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo: Ưu đãi về thuế, vốn vay, mặt bằng, thành lập Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp
đi vào hoạt động. Hàng năm xây dựng chương trình đào tạo, kết nối thị trường, xúc
tiến thương mại,…
Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Cơ quan phối hợp thực hiện: Các
sở, ban, ngành có liên quan, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
(5) Xây dựng chương trình đào tạo
đào tạo lao động, định hướng tư vấn nghề:
- Xây dựng chương trình dài hạn
(5 năm) tại địa phương và hỗ trợ từ trung ương trong đào tạo lao động nghề.
- Hàng năm rà soát và dự báo
nhu cầu học nghề, giải quyết việc làm tại chỗ.
- Tổ chức đào tạo nghề ngắn hạn
và dài hạn cho doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào cơ sở dạy nghề,
ngoại ngữ, công nghệ thông tin.
- Tăng cường vai trò của Trung
tâm Dịch vụ việc làm trong công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, chủ động phối
hợp với doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu sử dụng lao động.
- Xây dựng chính sách thu hút
nguồn nhân lực có chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực có trình độ du học nước
ngoài.
Cơ quan thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Dịch vụ việc làm, Trường Đại học Bạc Liêu, Trường
Cao đẳng Nghề, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Hiệp hội Doanh nghiệp.
(6) Xây dựng chương trình xúc
tiến đầu tư; chương trình xúc tiến thương mại; chương trình xúc tiến du lịch có
hiệu quả.
* Về xúc tiến thương mại:
- Xây dựng Kế hoạch xúc tiến thị
trường của tỉnh trong 05 năm, chú trọng tính liên kết với các địa phương lân cận
trong khâu tổ chức đoàn xúc tiến thương mại, liên kết phát triển, mở rộng thị
trường.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện
chương trình “Tư vấn và xây dựng chiến lược xuất khẩu dành cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa” như: Hỗ trợ vốn, chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực, xây dựng
thương hiệu, phương thức Marketing hiệu quả.
- Tổ chức khóa huấn luyện kỹ
năng mềm cho doanh nghiệp: Kỹ năng tham gia hội chợ quốc tế, kỹ năng đàm phán
và thương thảo hợp đồng xuất khẩu.
- Xây dựng Kế hoạch Marketing
thương hiệu, sản phẩm của làng nghề “Mỗi làng nghề một sản phẩm”. Các làng nghề
truyền thống như: Nghề đan đát, nghề dệt chiếu, nghề đan lưới, nghề mộc, nghề
làm muối, nghề làm bánh tráng, nghề rèn, nghề chằm lá, nghề làm bánh kẹo,… tập
trung nhiều ở các huyện: Hồng Dân, Phước Long, Đông Hải và thành phố Bạc Liêu.
Đồng thời thực hiện công tác truyền thông chuyên đề làng nghề (tiếng Việt và tiếng
Anh).
* Về xúc tiến du lịch:
- Xây dựng và thực hiện một số
chương trình như: “Chương trình phát triển du lịch làng nghề truyền thống”,
“Chương trình phát triển du lịch tâm linh”, “Xây dựng chương trình du lịch sinh
thái kết hợp phát triển loại hình nghệ thuật đờn ca tài tử” nhằm phát huy và
vinh danh loại hình nghệ thuật đã được tổ chức UNESCO công nhận là Di sản văn
hóa phi vật thể của nhân loại, để thu hút khách du lịch, phù hợp theo từng đối
tượng, từng vùng, miền, trong và ngoài nước.
- Xây dựng chương trình quảng
bá du lịch địa phương: Xây dựng chương trình và kế hoạch phối hợp với Công ty
Du lịch thiết kế tour lưu trú tại tỉnh giới thiệu tiềm năng về ẩm thực thủy sản,
tham quan cánh đồng điện gió, kết hợp tham quan làng nghề truyền thống và tổ chức
định kỳ buổi trình diễn đờn ca tài tử giới thiệu đến khách du lịch. Xây dựng
“Chương trình giao lưu Ẩm thực vùng miền” kế hoạch định kỳ hàng năm tổ chức cuộc
thi trình diễn ẩm thực, lấy chủ đề “Con tôm” làm chủ đạo.
- Hàng năm, phối hợp tổ chức
Liên hoan hoặc Hội thi Hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch giỏi; Hội thi
thiết kế logo Du lịch Bạc Liêu, các ấn phẩm du lịch, quà lưu niệm,… qua đó tìm
ra các tác phẩm đặc sắc để giới thiệu với du khách.
- Xây dựng chính sách đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho ngành du lịch về các kỹ năng về chuyên môn và giao
tiếp với khách quốc tế.
* Về xúc tiến đầu tư:
- Thành lập Trung tâm Hỗ trợ
doanh nghiệp, Khởi nghiệp và Xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Hàng năm, xây dựng chương
trình xúc tiến đầu tư của tỉnh và triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Nguyên tắc lựa chọn đối tác đầu
tư phải mang tính chiến lược, chú trọng lựa chọn các nhà đầu tư lớn có khả năng
dẫn dắt thị trường
- Công tác thu hút đầu tư cần
chú trọng hiệu ứng lan tỏa về công nghệ và trình độ quản lý từ các nhà đầu tư
nước ngoài đến các nhà sản xuất trong tỉnh, nhất là các lĩnh vực ứng dụng công
nghệ tiên tiến.
+ Giới thiệu các dự án, kết nối
doanh nghiệp nước ngoài đến tỉnh.
+ Công khai thông tin quy hoạch,
kế hoạch của tỉnh trên Cổng Thông tin điện tử và các phương tiện truyền thông.
+ Xây dựng và thực hiện chính
sách cụ thể thu hút và hỗ trợ nhà đầu tư trong và ngoài nước.
+ Xây dựng “Chương trình giao
lưu văn hóa” giữa tỉnh Bạc Liêu và các nước trong khu vực Asean, Hàn Quốc, Nhật
Bản, EU,... thông qua hoạt động giao lưu văn hóa để tiến đến giao lưu thương mại
và thu hút đầu tư của nước bạn vào tỉnh Bạc Liêu.
- Tăng cường phối hợp với Cục Đầu
tư nước ngoài (thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Tổng cục Du lịch (thuộc Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch), Cục Xúc tiến Thương mại (thuộc Bộ Công Thương) tổ chức
các Đoàn công tác Xúc tiến mời gọi đầu tư vào Bạc Liêu đối với một số nước tiềm
năng như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,… kết nối với các tổ chức, cá nhân là người Việt
Nam đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài, khuyến khích vận động họ trở về
đầu tư một số dự án tỉnh đang mời gọi đầu tư, đặc biệt lấp đầy các dự án tại
Khu công nghiệp Trà Kha và một số Khu công nghiệp trong tỉnh.
* Đồng thời, nghiên cứu đề xuất
triển khai thực hiện việc tạo APP ứng dụng (giai đoạn đầu song ngữ Anh - Việt)
giới thiệu các hoạt động liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại,
du lịch của tỉnh, đây là công cụ hữu hiệu, thông tin nhanh chóng, chính xác, có
tính minh bạch cao, giúp các doanh nghiệp, nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tiếp cận kịp thời những thông tin bổ ít khi họ cần tìm hiểu
về Bạc Liêu, rút ngắn được thời gian, công sức trong việc lập thủ tục đầu tư dự
án vào địa phương.
Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch (Trung tâm Xúc tiến Du lịch),
Sở Công Thương (Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại).
Cơ quan phối hợp thực hiện: Các
sở, ban, ngành có liên quan, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hiệp Hội Du lịch tỉnh.
5. Tổ chức thực
hiện:
5.1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, bám sát các chỉ số thành phần PCI liên quan và nhiệm vụ giải pháp đã nêu
trên, khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể phù hợp với từng chỉ tiêu
của các chỉ số thành phần được phân công, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 30 tháng 11 năm 2020. Các cơ quan được
giao chủ trì và chịu trách nhiệm chính về kết quả từng chỉ tiêu của chỉ số
thành phần chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để triển khai hiệu quả
các giải pháp nhằm cải thiện điểm số các chỉ tiêu này như mục tiêu đề ra. Trong
kế hoạch của từng đơn vị, cần phân công rõ ràng trách nhiệm, vai trò người đứng
đầu và giữa các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố để
có cơ sở kiểm tra, đôn đốc kết quả thực hiện của các đơn vị.
5.2. Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán
triệt, tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt hiệu quả các mục tiêu
và nhiệm vụ đã đề ra; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực
hiện để có giải pháp xử lý kịp thời, phù hợp linh hoạt và kiến nghị tỉnh các giải
pháp điều hành hiệu quả.
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 của
tháng cuối) báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.3. Các sở, ban, ngành, địa
phương định kỳ ít nhất một năm hai lần chủ động tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp
thuộc chức năng của ngành cấp quản lý để nghe và chủ động tháo gỡ hoặc tổng hợp
đề xuất gửi các cơ quan liên quan tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp; gửi báo
cáo triển khai về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.4. Các sở, ngành được giao
làm đầu mối từng chỉ số thành phần phải tổ chức họp định kỳ hàng quý với các sở,
ngành và địa phương được giao chủ trì của từng chỉ tiêu để rà soát nắm bắt những
nội dung công việc đã triển khai; kịp thời dự báo được khả năng thực hiện trong
giai đoạn 2021 - 2025 để đề xuất giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao chất lượng
điều hành và cải thiện các chỉ số PCI trong những năm tiếp theo.
5.5. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi
đua, khen thưởng tỉnh) đưa nội dung liên quan đến chỉ số PCI vào nội dung tiêu
chí xem xét đánh giá thi đua của các đơn vị hàng năm (dựa trên kết quả đánh
giá, xếp loại cuối năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư); đồng thời phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư bình chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đề nghị
các cấp thẩm quyền tặng các hình thức khen thưởng phù hợp vào các dịp sơ kết, tổng
kết hoặc khen thưởng đột xuất.
5.6. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể
thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bạc Liêu chủ động phối hợp
với các cơ quan liên quan, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức quán triệt, phổ biến Chương
trình hành động này trong các ngành, các cấp. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về cải cách thủ tục hành chính tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy mạnh
mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, địa phương.
5.7. Đề nghị Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực hợp tác, tăng cường đối
thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng
bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Bạc Liêu thành chính quyền thân
thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, cùng đóng góp vào sự phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh.
5.8. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan đầu mối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố theo Chương trình này; đồng thời, phối hợp với
Sở Nội vụ thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện
Chương trình hành động này. Kết quả thực hiện Chương trình được đưa vào đánh
giá chất lượng hoạt động của từng sở, ban, ngành và địa phương để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại phiên họp thường kỳ tháng 12 hàng
năm.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị và địa phương kịp
thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem
xét, giải quyết./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|