UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/CT-UBND
|
Bến
Tre, ngày 13 tháng 8 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI
ĐOẠN 2011-2020
Cải cách hành chính là nội dung
quan trọng trong đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Trong những năm
qua, thực hiện các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cải
cách hành chính, các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố đã có nhiều nỗ lực, cố gắng triển khai và đã đạt được những kết quả tích cực
trong công tác cải cách hành chính, đặc biệt là trong cải cách thủ tục hành
chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện
đại.
Tuy nhiên, công tác cải cách
hành chính của tỉnh vẫn còn một số hạn chế như: Sự chỉ đạo, điều hành về cải
cách hành chính tại một số cơ quan, đơn vị chưa quyết liệt; chưa có nhiều sáng
kiến, mô hình mới trong triển khai công tác cải cách hành chính; vẫn còn một số
cơ quan, đơn vị chưa chủ động, sáng tạo trong tham mưu, đề xuất, có tình trạng
chờ văn bản đôn đốc, nhắc nhở mới triển khai thực hiện; việc chấp hành kỷ luật,
kỷ cương hành chính, việc thực hiện quy tắc ứng xử của một bộ phận cán bộ, công
chức, viên chức vẫn chưa nghiêm; việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân trên lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng còn chậm; việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành ở các cơ quan, đơn vị
hiệu quả còn thấp; chế độ, chất lượng thông tin, báo cáo chưa đáp ứng được yêu
cầu, ảnh hưởng đến công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của các ngành, địa phương.
Để đẩy mạnh việc thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch số
5814/KH-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về thực
hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện có hiệu quả Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 của tỉnh. Xây
dựng và đảm bảo chất lượng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan,
đơn vị, trong đó, xác định rõ nội dung cải cách, tiến độ hoàn thành, kết quả và
phân công nhiệm vụ cụ thể để thực hiện. Kết quả cải cách hành chính hàng năm là
cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và là một trong những tiêu chí
để đánh giá, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá
nhân.
b) Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của công tác cải cách
hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm tổ chức thực hiện cải cách hành
chính của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực thi công vụ, nhiệm
vụ; cá nhân, tổ chức tham gia vào tiến trình cải cách, giám sát hoạt động thực
thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
c) Rà soát, điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc đảm bảo không chồng chéo,
trùng lắp, bỏ sót nhiệm vụ; điều chỉnh quy chế làm việc, bố trí, sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức theo năng lực, sở trường; xác định vị trí việc làm và
mỗi người phải chịu trách nhiệm chính trên cơ sở bản mô tả công việc theo vị
trí.
d) Thực hiện nghiêm túc việc rà
soát và kiến nghị sửa đổi các thủ tục hành chính và quy định có liên quan không
còn phù hợp, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của
người dân; niêm yết công khai, minh bạch các thủ tục hành chính theo quy định;
xử lý kịp thời những kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp
về các quy định hành chính, thủ tục hành chính; bố trí cán bộ, công chức, viên
chức có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt vào làm việc tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả; kiểm soát chặt chẽ việc giải quyết thủ tục hành chính cho
cá nhân, tổ chức; kịp thời xử lý những hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán
bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất nhằm chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành
chính; kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm về những việc cán bộ, công chức,
viên chức không được làm, vi phạm đạo đức và trách nhiệm trong thực thi công
vụ, trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các vi phạm về đảm bảo thời gian
làm việc, giao tiếp, ứng xử…
2. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban
ngành có liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành: Chỉ số theo
dõi đánh giá cải cách hành chính của các sở, ban ngành, đơn vị cấp tỉnh, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, trong
đó cần chú trọng đến tiêu chí chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Hàng năm, tổ chức
đánh giá kết quả thực hiện và công bố Chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn.
b) Chỉ đạo, đôn đốc việc thực
hiện cải cách hành chính; định kỳ tổng hợp báo cáo của các sở, ban ngành, đơn
vị, địa phương về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác cải cách
hành chính; chủ trì kiểm tra, đánh giá nghiêm túc kết quả thực hiện cải cách
hành chính của tỉnh. Đồng thời, tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Đề án
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012.
c) Tiếp tục rà soát chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức đối với các cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp; đề xuất phương án kiện toàn, sắp xếp theo hướng tinh gọn, hợp
lý. Triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên
chức theo quy định.
d) Kiểm tra, rà soát để nâng cao
chất lượng hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
đ) Tham mưu kịp thời việc chấn
chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện tốt công tác thanh tra công vụ,
phối hợp các cơ quan có liên quan kiểm tra việc triển khai Chỉ thị số 21-CT/TW
ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư và Công văn số 1377-CV/TU ngày 11
tháng 01 năm 2013 của Tỉnh uỷ về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và văn hoá giao tiếp nơi công sở.
3. Sở Tư pháp:
a) Chỉ đạo các sở, ban ngành
tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố đảm bảo chất lượng xây dựng và tính
khả thi của văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính; tiếp nhận và
triển khai có hiệu quả nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính.
b) Xây dựng quy chế phối hợp
giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính và việc công bố, công khai minh bạch thủ tục hành chính thuộc phạm vi
thẩm quyền quản lý theo quy định.
c) Có cơ chế thống nhất,
đồng bộ giữa xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi
thi hành pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính, phục vụ tốt hơn yêu cầu của
người dân, doanh nghiệp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan sớm đưa vào khai khác, vận hành có hiệu quả mạng truyền số
liệu chuyên dụng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; triển khai việc
ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành cho 100% các sở, ban, ngành, đơn
vị, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
b) Phối hợp với Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử của tỉnh vào năm
2014, kết nối Cổng thông tin điện tử của tỉnh với các cơ quan Trung ương và các
cơ quan, địa phương trong tỉnh; đẩy mạnh việc công khai hoá thủ tục hành chính.
Hỗ trợ Uỷ ban nhân dân các huyện xây dựng đề án thực hiện một cửa liên thông
hiện đại.
c) Chỉ đạo cơ quan hành chính
các cấp tăng cường cung cấp hệ thống dịch vụ công trực tuyến, triển khai thực
hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước.
5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện hệ thống quản lý chất lượng TCVN 9001:2008; hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị chuyển đổi mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng cho các loại
hình cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Quyết định số 2968/QĐ-BKHCN
ngày 29 tháng 12 năm 2010. Đồng thời chuẩn bị đủ các điều kiện để đến năm 2015
thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ tỉnh Bến Tre theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9
năm 2005 của Chính phủ.
6. Sở Tài chính phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các sở, ban ngành tỉnh và
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố trong việc quản lý, sử dụng
kinh phí tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện;
định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm gửi báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về
Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình triển khai
nếu có vướng mắc liên hệ với Sở Nội vụ để được hướng dẫn./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|