ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/CT-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 11 năm 1989
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN RÀ SOÁT CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY.
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban
hành chỉ thị số 166-CT ngày 20/6/1989 về việc rà soát hệ thống văn bản pháp
luật.
Để triển khai thực hiện chỉ thị
trên của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, căn cứ vào tình hình của thành phố và
thông tư số 570/PL ngày 15/7/1989 của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố yêu
cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố chỉ đạo việc rà soát các văn bản do
mình ban hành, các văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành liên quan đến
tổ chức và quản lý của ngành theo hướng và cách thức như sau:
1/ Cần nắm rõ ý nghĩa mục đích
của việc rà soát văn bản: Rà soát văn bản pháp quy là một công tác thường xuyên
trong việc xây dựng và ban hành văn bản của Nhà nước.
Sự chỉ đạo của Hội đồng Bộ
trưởng lần này có ý nghĩa to lớn đến việc đổi mới pháp luật phù hợp với việc
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế-xã hội.
Rà soát văn bản nhằm mục đích
xác định những văn bản pháp luật, pháp quy nào còn hiệu lực, những văn bản nào
cần bãi bỏ, thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung, và phải xây dựng những văn bản mới để
bảo đảm có đủ những văn bản cần thiết, đồng bộ để đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu
lực quản lý của Nhà nước, phát huy hơn nữa quyền chủ động của cơ sở trong sản
xuất và kinh doanh, nhằm thực hiện tốt 3 chương trình kinh tế, phát triển lực
lượng sản xuất và ổn định đời sống nhân dân.
2/ Về phạm vi và phương pháp rà
soát văn bản.
a) Văn bản pháp quy cần rà soát:
Việc rà soát trước mắt không
nhằm vào toàn bộ hệ thống pháp luật của Nhà nước mà chủ yếu tập trung vào các
văn bản sau đây:
+ Những văn bản liên quan đến
việc thực hiện quyết định 217/HĐBT ngày 14/11/1987, nghị định 50/HĐBT ngày
22/3/1988 về xí nghiệp công nghiệp quốc doanh, nghị định 98/HĐBT ngày 2/6/1988 về quyền làm chủ tập thể lao động xí nghiệp
quốc doanh.
+ Những văn bản liên quan đến
việc thực hiện các nghị định, quyết định của Hội đồng Bộ trưởng về đổi mới quản
lý sản xuất kinh doanh trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (các
nghị định 169/HĐBT ngày 14/11/1988, nghị định 170/HĐBT ngày 14/11/1988, nghị
định 171/HĐBT ngày 14/11/1988…).
+ Những văn bản liên quan đến
việc thực hiện cơ chế mới về quản lý kinh tế (kế hoạch hóa, HĐKT, vật tư, lao
động, tài chánh, giá, ngân hàng, tín dụng, xuất nhập khẩu, kinh tế đối ngoại,
v.v…)
+ Những văn bản về quản lý nhà
nước đối với giáo dục, văn hóa thông tin, y tế v.v…
+ Những văn bản về quản lý trật
tự an ninh xã hội.
+ Những văn bản liên quan đến
việc thực hiện chính sách đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh; đối với
việc cải tạo công thương nghiệp.
Với những nội dung trên đây các
sở, ban, ngành cần chọn một hai vấn đề trọng tâm và cấp thiết nhất của ngành
mình để rà soát trước từ nay đến cuối năm.
- Các sở, ban, ngành thành phố
cần rà soát các quyết định, chỉ thị (kể cả công văn, thông báo có nội dung chứa
đựng các quy phạm pháp luật liên quan đến ngành mình) do Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành từ tháng 7/1976 đến nay.
b) Cách thức và phương pháp rà
soát văn bản.
Để việc ra soát đạt kết quả,
công tác rà soát nên được tiến hành theo các bước:
+ Tập hợp những văn bản pháp quy
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, sắp xếp theo từng năm (1989, 1988, 1987,
1986…) và theo chuyên đề (lao động, tài chánh, tín dụng, xử lý vi phạm v.v…).
+ Tổ chức việc nghiên cứu phân
tích các văn bản đó đối chiếu với nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ VI và các
nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương, các nghị quyết của Bộ Chính trị, các
chỉ thị của Ban Bí thư ra từ sau Đại hội VI, và các luật, pháp lệnh, nghị định,
quyết định, thông tư, chỉ thị của Hội đồng Bộ trưởng và các Bộ ngành trung
ương… để đi đến kết luận, lên danh mục các loại văn bản:
- Những văn bản cần bãi bỏ (toàn
bộ hoặc 1 phần và nội dung cần bãi bỏ).
- Những văn bản cần sửa đổi, bổ
sung và nội dung sửa đổi, bổ sung.
- Những văn bản cần xây dựng mới
và nội dung của văn bản mới đó.
Đối với những văn bản thuộc thẩm
quyền của sở, ngành ban hành thì sở, ngành chủ động bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung
kịp thời và báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp và các ngành liên
quan biết.
Đối với những văn bản của Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành thì các sở, ngành theo chức năng của mình đã được
xác định trong nghị định số 152/CP ngày 13/12/1983 của Hội đồng Chính phủ, có
nhiệm vụ soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc văn bản mới để Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành thay thế văn bản cũ.
3/ Tổ chức thực hiện.
Để công tác rà soát văn bản được
tiến hành thuận lợi và có kết quả, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu:
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tổ chức một bộ phận làm công tác rà soát gồm cán bộ có năng lực, nắm chắc công
tác quản lý của ngành và am hiểu pháp luật. Bộ phận này được sự chỉ đạo trực
tiếp của thủ trưởng ngành và được cấp kinh phí để hoạt động.
- Ở thành phố thành lập Ban chỉ
đạo công tác rà soát văn bản gồm:
+ Trưởng ban: Chủ tịch UBND
thành phố.
+ Phó ban/thường trực: Giám đốc
Sở Tư pháp.
+ Phó ban: Chánh Văn phòng UBND
thành phố.
+ Ủy viên: Giám đốc, thủ trưởng
sở, ngành được rà soát.
Ban chỉ đạo được trưng tập tạm
thời một số cán bộ chuyên viên có năng lực, có trình độ, nắm được quan điểm,
chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới cơ chế quản lý, nắm được tình hình
thực tế và hiểu biết pháp luật để giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác
rà soát văn bản.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch về rà soát
văn bản của thành phố.
- Theo dõi việc thực hiện kế
hoạch rà soát văn bản, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết công
tác rà soát văn bản.
Rà soát các văn bản pháp quy để
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy của Ủy ban nhân dân thành phố là 1 công
tác cấp bách, khẩn trương, nhưng đồng thời là 1 công tác khó khăn và phức tạp,
đòi hỏi có sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của thủ trưởng các sở, ban, ngành,
mới đạt được kết quả tốt, phục vụ việc quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế trong
giai đoạn mới.
Trong quá trình thực hiện công
tác quan trọng này, Ban chỉ đạo thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành
thành phố cần phải quan hệ tranh thủ sự đóng góp ý kiến của các Ban Đảng, các
Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
quần chúng thành phố về các vấn đề có liên quan, nhất là đối với các quy định
có quan hệ đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân.
Để thực hiện chỉ thị của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành
thành phố nhận rõ tầm quan trọng của công tác này, cố gắng khắc phục khó khăn,
chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh chỉ thị này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Vĩnh Nghiệp
|