|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
40/2004/CT-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Minh Hiển
|
Ngày ban hành:
|
21/12/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
40/2004/CT-BGD&ĐT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2004
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC.
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là yêu cầu
quan trọng để nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước, mở rộng dân chủ, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Trong những năm qua, đặc biệt là sau khi có Luật
Giáo dục, ngành giáo dục đã có nhiều cố gắng nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa trong tổ chức và hoạt động, thể hiện qua việc tập trung nâng cao chất lượng
xây dựng các văn bản pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ
chức đưa pháp luật vào cuộc sống; kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật....
Tổ chức pháp chế của Bộ và đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế từng bước được
kiện toàn.
Tuy vậy, so với đòi hỏi của thực tiễn thì công
tác pháp chế của ngành còn nhiều hạn chế, bất cập. Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật (QPPL) về giáo dục còn thiếu đồng bộ, chồng chéo, hiệu lực chưa cao;
việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được quan tâm đầy đủ, hiệu
quả thấp; việc kiểm tra thực hiện pháp luật làm chưa thường xuyên; tình hành vi
phạm pháp luật về giáo dục có những biểu hiện phức tạp; chưa hình thành hệ thống
tổ chức pháp chế ngành từ Bộ xuống các địa phương và cơ sở giáo dục; đội ngũ
công chức pháp chế còn mỏng. Nguyên nhân của những hạn chế trên đây trước hết
là do nhận thức chưa sâu sắc về vai trò của công tác pháp chế trong việc tăng
cường quản lý nhà nước bằng pháp luật trong ngành, từ đó chưa có giải pháp tăng
cường pháp chế một cách đồng bộ.
Hiến pháp năm 1992 dã quy định: “Nhầ nước quản
lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa". Ngày 14 tháng 11 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số
135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ngày 09 tháng 12
năm 2003 Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 32/CT-TW về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; ngày 18 tháng 5 năm 2004, Chính phủ
ban hành Nghi định số 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
doanh nghiệp nhà nước; ngày 27 tháng 8 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 9AA/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng công tác
xây dựng pháp luật của Chính phủ;
Để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổ
chức và hoạt động của ngành giáo dục, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu
toàn ngành thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
1. Bảo đảm tiến độ và nâng cao
chất lượng xây dựng văn bản QPPL về giáo dục. Trước hết tập trung hoàn chỉnh Dự
án Luật Giáo dục (sửa đổi) và các văn bản hưởng dẫn thi hành Luật. Tích cực chuẩn
bị xây dựng một số luật chuyên ngành khác khi được phân công. Việc tham gia xây
dựng pháp luật phải thực hiện đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và phản ánh đúng tình hình phát triển giáo dục cũng như các điều kiện
liên quan đến giáo dục. Thực hiện nghiêm quy định về việc chuẩn bị các văn bản
quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh đồng thời với việc ban hành văn bản
chính, bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống văn bản QPPL. Vụ Pháp chế chủ trì cùng
các đơn vị chức năng xây dựng kế hoạch ban hành văn bản QPPL dài hạn và hàng
năm phù hợp với điều kiện của Bộ, đồng thời hoàn thiện quy trình xây dựng văn bản
của ngành giáo dục để từng bước hoàn thiện khung pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội về giáo dục. Vụ tổ chức cán bộ cùng Vụ Pháp chế đánh giá thực trạng đội
ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật để có kế hoạch bổ sung, bồi dưỡng
đáp ứng yêu cầu công việc Vụ Kế hoạch - Tài chính cân đối kế hoạch kinh phí, ưu
tiên bố trí khoản kinh phí hàng năm cho công tác xây dựng pháp luật, phối hợp với
Vụ Pháp chế phân bổ và theo dõi sử dụng kinh phí xây đựng văn bản QPPL về giáo
dục và đào tạo Thủ trưởng các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải
trực tiếp chỉ đạo công tác này bảo đảm tiến độ và chất lượng theo yêu cầu. Thủ
trưởng các đơn vị liên quan, đơn vị chịu tác động trực tiếp của văn bản có
trách nhiệm tổ chức góp ý xây dựng dự thảo văn bản, bảo đảm các văn bản được
ban hành phản ảnh đúng tình hình thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thường xuyên tổ chức rà soát
hệ thống văn bản QPPL liên quan đến quản lý nhà nước về giáo dục để xử lý hoặc
kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với các quy định mâu
thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp. Các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra có
trách nhiệm rà soát tất cả các văn bản do đơn vị mình chủ trì soạn thảo, ban
hành và các văn bản liên quan. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức rà soát tất cả
các văn bản QPPL và các văn bản có chứa QPPL nhưng không dược ban hành bằng
hình thức văn bản QPPL (ví dụ như công văn, công báo...) kịp thời đề xuất sửa đổi,
bổ sung để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống văn bản.
3. Đưa việc kiểm tra, xử lý
văn bản QPPL theo các quy định của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thành nền
nếp thường xuyên nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp
thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản; bảo đảm tính
hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật về giáo dục; đồng
thời kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ
quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật Vụ Pháp chế là đầu
mối phối hợp với các đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Bộ ban hành và tăng cường kiểm tra các văn bản QPPL do các Bộ, ngành, hội
đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ban hành có nội dung liên quan đến giáo dục.
4. Đẩy mạnh công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong cán bộ, nhà giáo, công nhân viên, người học theo tinh
thần Chỉ thị số 32/CT-TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
và Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ. Chú trọng việc chuẩn hóa nội dung, chương trình, tài liệu, sách giáo khoa
giảng dạy pháp luật chính khóa cũng như việc tổ chức các hoạt động giáo dục
pháp luật ngoại khóa bằng nhiều hình thức phong phú. Phổ biến, giáo dục pháp luật
là nhiệm vụ của toàn ngành và phải làm thường xuyên, liên tục, thiết thực, hiệu
quả, phù hợp với điều kiện của từng cơ sở. Từ nay đến hết năm 2007, Viện Chiến
lược và Chương trình giáo dục phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan
nghiên cứu hoàn thiện chương trình giảng dạy pháp luật ở các trường không
chuyên luật. Vụ Công tác học sinh, sinh viên phối hợp với Vụ Pháp chế xây dựng
chương trình tuyên truyền, giáo dục pháp luật ngoại khóa cho học sinh, sinh
viên. Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp, Vụ
Đại học và Sau đại học phối hợp với các đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc
bảo đảm chất lượng biên soạn, chỉnh lý giáo trình, sách giáo khoa có Nội dung về
pháp luật. Nhà xuất bản Giáo dục ưu tiên việc in, phát hành sách giáo khoa, tài
liệu về giáo dục pháp luật phục vụ cho công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
của ngành giáo dục, bảo đảm có đủ tài liệu giảng dạy, học tập cho giáo viên, giảng
viên, học sinh, sinh viên.
5. Tăng cường theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật và tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật. Kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật để xử lý theo thẩm quyển và kiến
nghị xử lý, bảo đảm các quy định của pháp luật được thực hiện trong thực tế. Tiếp
tục thực hiện tốt cuộc vận động "Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách
nhiệm" do Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Công đoàn Giáo dục Việt Nam phát động.
Thanh tra phối hợp với Vụ pháp chế và các đơn vị
liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý những vấn đề bức xúc đang được xã
hội quan tâm như gian dối trong cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ; gian lận
trong thi cử; dạy thêm, học thêm tràn lan: chất lượng không đảm bảo trong đào tạo
đại học không chính quy...
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, trường học trong ngành giáo dục (gọi chung là đơn vị) thường
xuyên tổ chức kiểm tra và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tệ nạn
xã hội và các tiêu cực khác trong hoạt động giáo dục, theo quy định của pháp luật.
6. Thủ trưởng các đơn vị phải
coi việc tăng cường pháp chế là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và trực tiếp
lãnh đạo công tác pháp chế ở đơn vị mình. Việc tăng cường pháp chế phải được thể
hiện trong kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm phù hợp với chức năng nhiệm vụ
của từng đơn vị. Nội dung kế hoạch phải phản ánh các nhiệm vụ trên đây cùng các
điều kiện bảo đảm về con người, về kinh phí để thực hiện tốt nhiệm vụ tăng cường
pháp chế.
Các văn bản pháp luật về giáo dục và pháp luật
liên quan khác phải được thủ trưởng các đơn vị tổ chức phổ biến kịp thời đến tất
cả các thành viên trong đơn vị và phải được tổ chức thực hiện nghiêm túc Mỗi
cán bộ, nhà giáo, công nhân viên, người học phải nêu cao tinh thần sống, làm việc
và học tập theo pháp luật.
Hàng năm, các đơn vị phải sơ kết, tổng kết đánh
giá tình hình thực hiện pháp luật ở đơn vị và kịp thời phản ánh các vướng mắc
lên cơ quan quản lý cấp trên để xử lý hoặc bổ sung, sửa đổi Văn bản cho phù hợp.
7. Các đại học, học viện, viện,
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp (gọi chung là các trường) và
các doanh nghiệp trực thuộc Bộ cần nghiên cứu thành lập tổ chức pháp chế hoặc bố
trí cán bộ làm công tác pháp chế phù hợp với điều kiện của đơn vị mình. Cán bộ
làm công tác pháp chế phải có trình độ cử nhân luật hoặc cử nhân chuyên ngành
có kiến thức pháp lý, bảo đảm thực hiện tốt việc tham mưu, tư vấn về pháp luật
cho thủ trưởng đơn vị. Tổ chức pháp chế hoặc cán bộ làm công tác pháp chế ở các
trường và các doanh nghiệp có nhiệm vụ giúp hội đồng trưởng, hội đồng quản trị,
hiệu trưởng, giám đốc các trường, các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ như quy định
tại Điều 6 Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ.
Vụ Tổ chức cán Bộ và Vụ Pháp chế hướng dẫn các
trường và các doanh nghiệp thuộc Bộ thành lập tổ chức pháp chế hoặc bố trí căn
bộ làm công tác pháp chế, đồng thời phối hợp với các vụ liên quan có kế hoạch thường
xuyên bổ sung, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy pháp
luật và giáo dục công dân đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng.
8. Các sộ giáo dục và đào tạo
phối hợp với sở nội vụ, sở tư pháp tham mưu để ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
thành lập tổ chức pháp chế thuộc sở hoặc bố trí công chức pháp chế theo Điều 9 của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP của
Chính phủ và Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT-BGD&ĐT-BNV của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về giáo dục
và đào tạo ở địa phương; chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo bố trí cán bộ
và tổ chức thực hiện công tác pháp chế theo quy định.
9. Vụ Pháp Chế là đầu mối phối
hợp với các đơn vị giúp Bộ trưởng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này;
định kỳ sơ kết, tổng kết tình hình báo cáo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp theo quy định.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức tập huấn, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tổ chức pháp chế, cán bộ làm công tác
pháp chế của ngành Giáo dục.
Chỉ thị này được phổ biến đến tất cả các cơ quan
quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục, các cán bộ, nhà giáo, công nhân viên, người
học trong toàn ngành để thực hiện./.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hiển
|
Chỉ thị 40/2004/CT-BGDĐT về tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 40/2004/CT-BGDĐT ngày 21/12/2004 về tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của ngành Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
6.191
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|