ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2710/CT-UBND
|
An Giang, ngày
13 tháng 9 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU NÂNG CAO CHỈ
SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH AN GIANG
Qua 5 năm triển khai Đề án của Bộ Nội vụ về xác
định Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) cấp tỉnh (từ năm 2012 đến năm
2016). Kết quả công bố, xếp hạng PAR INDEX tỉnh An Giang qua các năm, như sau:
năm 2012: An Giang đạt 83,25, xếp thứ 5/63 tỉnh, thành phố; năm 2013: An Giang
đạt 82,41, xếp thứ 15/63 tỉnh, thành phố; năm 2014, An Giang đạt 84,84 điểm, xếp
thứ 15/63 tỉnh, thành phố; năm 2015: An Giang đạt 85,56, xếp thứ 31/63 tỉnh,
thành phố và năm 2016: An Giang đạt 72,89, xếp thứ 36/63 tỉnh, thành phố (giảm
12,67 điểm và tụt 5 bậc so với năm 2015).
Qua phân tích, những nguyên nhân hạn chế khách
quan, chủ quan dẫn đến Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của tỉnh An Giang giảm
điểm, tụt hạng so với năm 2015, đó là: Bộ Nội vụ triển khai Đề án xác định Chỉ
số cải cách hành chính mới (Quyết định số 4361/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2016
thay thế Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 và gọi tắt là Đề
án 4361), thay đổi cấu trúc trong Bộ chỉ số và nhiều tiêu chí mới mà nhiều tỉnh,
thành phố chưa thực hiện kịp thời. Bên cạnh đó, có những hạn chế do chủ quan của
tỉnh như: các nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch chưa hoàn thành đạt 100% khối
lượng công việc; một số nhiệm vụ đã thực hiện xong nhưng chưa có báo cáo hoặc
báo cáo trễ hạn; sự quan tâm, đôn đốc, kiểm tra, phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị trong công tác triển khai, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính chưa tốt; không có văn bản kiểm chứng theo quy định của Bộ Chỉ số.
Để thực hiện hoàn thành đầy đủ, đúng thời gian
các mục tiêu, nhiệm vụ trong theo tiêu chí đánh giá của Chỉ số cải cách hành
chính, nâng cao hiệu quả, thứ hạng của tỉnh An Giang trong đánh giá, công bố Chỉ
số cải cách hành chính năm 2017 và những năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ
thị:
1. Các Sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Chủ động phối hợp với các Sở:
Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Kế
hoạch và Đầu tư để triển khai thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ, tiêu chí Chỉ số
cải cách hành chính tỉnh An Giang theo Đề án 4361.
b) Khẩn trương báo cáo đầy đủ,
đúng thời gian quy định khi có văn bản hướng dẫn, đôn đốc thực hiện của các Sở
chủ trì tiêu chí, lĩnh vực đánh giá Chỉ số cải cách hành chính theo Đề án 4361.
c) Thường xuyên rà soát, kiểm
tra mức độ hoàn thành các nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, địa phương,
nhất là các nhiệm vụ có liên quan đến tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành
chính theo Đề án 4361. Đẩy nhanh việc thực hiện, hoàn thành đạt chất lượng,
đúng thời gian quy định.
d) Kết quả triển khai, thực hiện
các tiêu chí đánh giá Chỉ số cải cách hành chính phải có văn bản cụ thể (quyết
định, kế hoạch, báo cáo, ...) để làm tài liệu kiểm chứng gửi Bộ Nội vụ.
đ) Phối hợp với các cơ quan,
đia phương có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Phối hợp
với Sở Nội vụ trong công tác tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của
tỉnh hàng năm (cung cấp tài liệu kiểm chứng), tổ chức điều tra xã hội học theo
yêu cầu của Bộ Nội vụ.
g) Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc kiến nghị, các cơ quan, địa phương kịp thời gửi về
Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội
vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án 4361 và các yêu cầu của
Bộ Nội vụ liên quan đến xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm.
b) Thường xuyên rà soát, đôn đốc,
kiểm tra các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
về tiến độ hoàn thành các tiêu chí đánh giá Chỉ số cải cách hành chính hàng năm
của tỉnh. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Tổ chức điều tra xã hội học
phục vụ xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm theo yêu cầu của Bộ Nội vụ.
d) Đẩy mạnh việc thực hiện các
giải pháp hoàn thành và đạt điểm tối đa các tiêu chí đánh giá của Chỉ số cải
cách hành chính tỉnh An Giang hàng năm theo Đề án 4361 của Bộ Nội vụ, đối với
các lĩnh vực:
- Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Tổ chức điều tra xã hội học
đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức về chất lượng cung cấp dịch vụ
hành chính công. Phấn đấu kết quả Chỉ số hài lòng đạt từ 80% trở lên.
e) Xây dựng Kế hoạch cải cách
hành chính của tỉnh, đảm bảo đầy đủ nội dung, thời gian theo quy định và hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Giám sát việc triển khai, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị hoàn thành 100% kế hoạch.
g) Đẩy mạnh việc thực hiện phân
cấp quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 4, Điều 3 của Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ ở lĩnh vực “Quản lý công vụ,
cán bộ, công chức, viên chức”. Kiểm tra việc thực hiện phân cấp cho cấp huyện
hàng năm, xử lý hoặc kiến nghị xử lý 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra
theo thẩm quyền; có báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý bằng văn bản.
h) Bổ sung kết quả thực hiện Chỉ
số cải cách hành chính của tỉnh hàng năm của các đơn vị có liên quan vào tiêu
chí bình xét thi đua cải cách hành chính tỉnh hàng năm.
3. Sở Tư
pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện, hoàn thành các tiêu chí đánh giá của Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An
Giang hàng năm theo Đề án 4361 của Bộ Nội vụ đối với lĩnh vực “Xây dựng và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật”.
b) Thường xuyên rà soát, đánh
giá mức độ thực hiện, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các giải pháp đảm bảo
đạt điểm tối đa các tiêu chí của lĩnh vực phụ trách, hạn chế tối đa việc không
đạt điểm do nguyên nhân chủ quan.
c) Chú trọng thực hiện các nhiệm
vụ, báo cáo việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo
về mặt nội dung, thời gian hoàn thành theo quy định, hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương tại các tiêu chí:
- Theo dõi thi hành pháp luật;
- Rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật;
- Kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
4. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh triển khai
thực hiện, hoàn thành các tiêu chí đánh giá của Chỉ số cải cách hành chính tỉnh
An Giang hàng năm theo Đề án 4361 của Bộ Nội vụ đối với các lĩnh vực:
- Cải cách thủ tục hành chính.
- Thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông.
b) Thường xuyên rà soát, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục
hành chính, phấn đấu tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 100% ở tất cả các sở,
ban, ngành, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện chế độ báo cáo hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính, công bố, cập nhật thủ tục hành chính, công
khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị đối với thủ tục
hành chính đảm bảo đúng nội dung, thời gian theo quy định, hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương.
5. Sở Tài
chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đơn vị hành
chính cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các giải pháp nhằm
triển khai, hoàn thành và đạt điểm tối đa các tiêu chí đánh giá của Chỉ số cải
cách hành chính tỉnh An Giang hàng năm theo Đề án 4361 của Bộ Nội vụ, đối với
lĩnh vực “Cải cách tài chính công”.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản
lý hành chính đúng theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thựuc hiện các giải pháp để đảm bảo điều kiện 100% số đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đã triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo quy định.
d) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện các giải pháp để số đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh tự
đảm bảo chi thường xuyên của năm đánh giá tăng so với số lượng của năm trước liền
kề.
đ) Khẩn trương tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với
các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh có đủ điều kiện, theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP. Phấn đấu 100% đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh đủ điều kiện đều có Đề
án được duyệt.
e) Đảm bảo 100% số đơn vị sự
nghiệp (đã triển khai cơ chế tự chủ) thực hiện đúng quy định về phân phối kết
quả tài chính hoặc sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên trong năm.
g) Nghiên cứu, triển khai thực
hiện phân cấp quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1, Điều 3 của Nghị quyết
số 21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ ở lĩnh vực “Quản lý ngân
sách nhà nước”. Kiểm tra việc thực hiện phân cấp cho cấp huyện hàng năm, xử lý
hoặc kiến nghị xử lý 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra theo thẩm quyền; có
báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý bằng văn bản.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh triển khai
thực hiện, hoàn thành các tiêu chí đánh giá của Chỉ số cải cách hành chính tỉnh
An Giang hàng năm theo Đề án 4361 của Bộ Nội vụ đối với lĩnh vực “Hiện đại hóa
hành chính” (ngoại trừ tiêu chí đánh giá việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 ).
b) Xây dựng Kế hoạch Ứng dụng
công nghệ thông tin của tỉnh (hàng năm, trung hạn) và tổ chức thực hiện, giám
sát và đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai, hoàn thành 100% kế hoạch.
c) Khẩn trương xây dựng và tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai Đề án kiến trúc chính quyền điện
tử tỉnh An Giang. Thường xuyên duy trì, cập nhật Đề án theo quy định.
d) Mở rộng cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức 4 trong giải quyết thủ tục hành chính tại tất cả
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến trên tổng số hồ
sơ tiếp nhận trong năm của tất cả các dịch vụ công được triển khai cung cấp trực
tuyến theo chỉ tiêu năm 2017 như sau:
- Mức độ 3: từ 40% số hồ sơ thủ
tục hành chính trở lên.
- Mức độ 4: từ 30% số hồ sơ thủ
tục hành chính trở lên.
Những năm tiếp theo, phấn đấu
tăng tối thiểu 5%/năm theo mức trên đối với từng dịch vụ công trực
tuyến, tính từ năm 2018.
đ) Nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ bưu chính công ích. Đảm bảo triển khai đúng quy trình nhận hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định
số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Sở Khoa
học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện công bố Hệ thống quản lý
chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đạt 100% cơ quan, đơn
vị.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện đã công bố Hệ thống
quản lý chất lượng, đảm bảo 100% cơ quan, đơn vị thực hiện việc duy trì, cải tiến
Hệ thống quản lý chất lượng theo đúng quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp tục triển khai Hệ thống quản lý chất lượng đối với Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thuộc tỉnh.
8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện thị xã, thành phố đẩy mạnh thực hiện các giải
pháp, chủ trương, chính sách ưu đãi để tạo điều kiện thu hút đầu tư, hoạt động
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Qua đó, triển khai có hiệu quả Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu:
- Tổng số vốn đầu tư của tỉnh
trong năm đánh giá cao hơn so với năm trước liền kề.
- Tổng số doanh nghiệp thành lập
mới trong năm đánh giá tăng tối thiểu từ 30% so với năm trước liền kề.
b) Tập trung thực hiện phân cấp
quản lý nhà nước theo quy định khoản 2, khoản 3 tại Điều 3 của Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ, chủ yếu ở 02 nội dung:
- Thực hiện quyền, nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và phần vốn Nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp.
- Quản lý đầu tư (đối với đầu
tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ).
- Kiểm tra việc thực hiện phân
cấp cho cấp huyện hàng năm, xử lý hoặc kiến nghị xử lý 100% các vấn đề phát hiện
qua kiểm tra theo thẩm quyền; có báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý bằng văn bản.
9. Kết quả
Chỉ số cải hành chính hàng năm:
Căn cứ kết quả Chỉ số cải cách hành
chính của tỉnh hàng năm do Bộ Nội vụ công bố, là cơ sở để UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét:
a) Khen thưởng, biểu dương: đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách
hành chính, hoàn thành các tiêu chí của Chỉ số cải cách hành chính, có sáng kiến
cải cách hành chính được cơ quan có thẩm quyền công nhận, góp phần nâng cao hiệu
quả, thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang.
b) Phê bình, kiểm điểm: đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương
không thực hiện đúng chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh về việc triển khai, phối hợp
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thành các tiêu chí của Chỉ số cải cách hành
chính đúng thời gian, chất lượng theo quy định, làm mất điểm tiêu chí, ảnh hưởng
đến hiệu quả, thứ hạng Chỉ số cải cách hành chỉnh của tỉnh An Giang.
Chỉ thị này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số 1767/CT-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi
trách nhiệm của ngành, địa phương, triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này, định
kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý) báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ tổng hợp)./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|