ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/CT-UBND
|
Tiền Giang, ngày 21 tháng 11 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Để thực hiện Luật Xử
lý vi phạm hành chính được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 20 tháng 6 năm
2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành
chính và các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực cụ thể.
Từ đó, tạo cơ sở pháp lý quan trọng để các ngành, các cấp, các cơ quan, cá nhân
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thực hiện tốt công tác xử lý vi phạm
hành chính.
Qua 01 năm triển khai
thực hiện, công tác xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh đã đạt được
những kết quả tích cực, góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
quản lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức và cá nhân, giữ vững trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn một số
tồn tại, hạn chế như: công tác lập biên bản vi phạm hành chính chưa đúng quy
định; trình tự, thủ tục ban hành một số quyết định xử phạt vi phạm hành chính
chưa đảm bảo tính pháp lý; nội dung, thể thức một số quyết định xử phạt vi phạm
hành chính chưa chính xác; việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
chưa triệt để; công tác lưu trữ hồ sơ, thống kê, theo dõi, tổng hợp, báo cáo việc
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính chưa đầy đủ, kịp thời.
Để nâng cao hơn nữa
hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và thị xã:
a) Tuyên truyền, phổ
biến Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn bản pháp luật có liên
quan bằng các hình thức và biện pháp thích hợp để cán bộ, công chức, viên chức,
nhân dân hiểu rõ, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
b) Phối hợp với Sở Tư
pháp trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 5,
Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Chương II Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
của Chính phủ.
c) Chỉ đạo các tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thực hiện nghiêm, đầy đủ
các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác xử lý vi phạm hành
chính.
d) Rà soát, tổng hợp
những khó khăn,vướng mắc, những nội dung văn bản pháp luật quy định về xử lý vi
phạm hành chính không khả thi, chưa phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu
thuẫn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Báo cáo công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị định kỳ 6
tháng và hàng năm theo Điều 25, Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP gửi Sở Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thực hiện lưu trữ
và thống kê về xử lý vi phạm hành chính theo quy định; cung cấp thông tin về xử
lý vi phạm hành chính cho Sở Tư pháp để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu
về xử lý vi phạm hành chính.
g) Xây dựng cơ sở vật
chất, bố trí cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc tham mưu về công tác
xử lý vi phạm hành chính.
2. Giám đốc Sở Tư pháp
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành, thanh tra việc thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
b) Phổ biến pháp luật,
tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
theo thẩm quyền.
Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các phương tiện thông tin đại chúng trong việc đưa tin
bài, tổ chức các chuyên mục để giới thiệu, tuyên truyền Luật Xử lý vi phạm hành
chính và các văn bản có liên quan nhằm giúp cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân
nâng cao nhận thức, ý thức trong việc chấp hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
c) Rà soát, tổng hợp
những khó khăn, vướng mắc, những bất cập trong thực tiễn thi hành, những nội
dung văn bản pháp luật quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, chưa
phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, xử lý.
d) Định kỳ tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp tình hình, kết quả thực hiện Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và Chỉ thị này.
đ) Kiện toàn tổ chức,
biên chế, xây dựng cơ sở, vật chất (đặc biệt là cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính) để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về xử lý vi phạm hành chính.
3. Giám đốc Công an tỉnh:
Chỉ đạo các đơn vị
thuộc Công an tỉnh, Công an các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với Phòng Tư
pháp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan có liên quan trong việc áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính theo quy định và Công văn số 4735/UBND-NC ngày 24 tháng 9 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện quy định của Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012 về các biện pháp xử lý hành chính.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
a) Chỉ đạo Phòng Tư
pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan giúp Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương tại khoản 5, Điều 17 Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Chương II Nghị định số 81/2013/NĐ-CP; chủ
trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an các huyện,
thành phố, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan có
liên quan triển khai việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trên
địa bàn.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đặc biệt là áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn; thực hiện lưu trữ và thống kê về xử lý vi phạm hành
chính. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn định kỳ 6 tháng và hàng năm gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
c) Theo dõi, đôn đốc,
chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính theo thẩm quyền.
Giao Sở Tư pháp theo
dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Chỉ thị này. Trong quá trình triển khai
thực hiện Chỉ thị, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết theo quy định./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|