ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/CT-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 27 tháng 12 năm 2018
|
CHỈ THỊ
VỀ
TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA
PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC THANH TRA VÀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN
THANH TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong thời gian qua, công tác thanh tra trên địa bàn tỉnh đã được triển khai thực hiện đạt
được những kết quả tích cực. Qua thanh tra đã phát hiện những thiếu sót, sai
phạm trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đầu tư
xây dựng cơ bản, thu chi ngân sách Nhà nước, quản lý việc mua, bán tài sản công,
thực hiện các chính sách an sinh xã hội; phát hiện và kiến nghị khắc phục những
bất cập, hạn chế trong cơ chế, chính sách; kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà
nước hoặc xử lý hành chính đối với các khoản kinh phí sai quy định và kiến nghị
xử lý trách nhiệm các tập thể, cá nhân có sai phạm, thiếu
sót qua thanh tra.
Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm chưa đạt theo yêu cầu, có cuộc thanh tra
phải điều chỉnh hoặc thực hiện chưa đảm bảo về quy trình, thủ tục và đúng thời
gian quy định (thanh tra kéo dài); một số nội dung thanh tra chưa được làm rõ, còn thiếu thông tin cần thiết để kết luận tính đúng sai, chưa nêu
rõ cơ sở pháp lý (vi phạm điều, khoản, điểm của văn bản pháp luật), chỉ xác
định trách nhiệm chung chung của tập thể, chưa xác định trách nhiệm cá nhân và
trách nhiệm người đứng đầu; việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý sau thanh tra có việc, có nơi chưa kiên quyết, còn kéo dài; việc theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện một số kết luận thanh tra còn thiếu nghiêm
túc, chưa kịp thời; một số đối tượng thanh tra không thực hiện, thực hiện không
đầy đủ, không kịp thời hoặc trì hoãn việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý sau thanh tra; việc thu hồi tiền, tài sản sai phạm qua thanh tra
chưa triệt để; việc xử lý đối với các tập thể, cá nhân sai phạm, thiếu sót chưa
nghiêm túc, gây khó khăn cho công tác quản lý, điều hành của các cấp, các ngành.
Để tiếp tục quán triệt và thực hiện
nghiêm túc Luật Thanh tra năm 2010; Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thanh tra; Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định về
thực hiện kết luận thanh tra; Thông tư số 01/2013/TT-TTCP
ngày 12/3/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định về hoạt động theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý về thanh tra; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện tốt chức năng thanh tra chuyên ngành
khẩn trương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Tập trung xây dựng và thực
hiện kế hoạch thanh tra hàng năm có trọng tâm, trọng điểm;
trong đó tập trung thanh tra trên các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí như: Quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đầu tư xây dựng cơ bản, thu chi ngân sách Nhà nước, quản lý việc
mua, bán tài sản công, thực hiện các chính sách an sinh xã
hội và các lĩnh vực mà dư luận xã hội quan tâm.
2. Việc
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải theo đúng quy định của pháp luật,
tránh trùng lắp, chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;
tránh sự lợi dụng, lạm dụng việc thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà cho doanh nghiệp.
3. Tuân
thủ nghiêm túc quy trình, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra; nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả trong công tác thanh tra và kết luận
thanh tra. Kết luận thanh tra phải nêu rõ sai phạm, cơ sở pháp lý và trách
nhiệm cụ thể của tập thể và cá nhân, trách nhiệm của người đứng đầu, không kiến nghị hình thức kiểm điểm, rút kinh nghiệm
chung chung; những vụ việc có dấu hiệu tội phạm phải chuyển sang cơ quan điều
tra theo quy định của pháp luật.
4. Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chỉ đạo Thanh tra cùng cấp có trách nhiệm phối hợp với
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong
thực hiện Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-VKSTC-TTCP-BCA-BQP
ngày 22/3/2012 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng quy định về quan hệ phối hợp giữa cơ quan thanh tra, cơ quan
điều tra và viện kiểm sát trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có
dấu hiệu tội phạm do cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố; Quy chế
phối hợp số 02/QCPH-TTCP-VKSNDTC ngày 23/12/2015 giữa Thanh tra Chính phủ và
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật; tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh; phòng, chống tham nhũng.
5. Kết
luận thanh tra phải được đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan chấp hành thực hiện nghiêm túc; các sai phạm, thiếu
sót phải được xác định cụ thể, rõ ràng, nêu rõ cơ sở pháp lý xác định vi phạm
trong kết luận thanh tra và phải được xử lý nhanh chóng, kịp thời, nghiêm minh;
kiến nghị, yêu cầu trong kết luận thanh tra phải được xem xét, xử lý kịp thời
theo quy định của pháp luật; Kết luận thanh tra phải được cơ quan nhà nước, cá
nhân có thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đảm bảo theo đúng
quy định.
6. Cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành Kết luận thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo
việc thực hiện kết luận thanh tra nghiêm túc; xử lý sai phạm về hành chính,
kinh tế; xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người có hành vi vi phạm theo quy
định; khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, hoàn thiện chính sách,
pháp luật.
7. Thủ
trưởng cơ quan ban hành kết luận thanh tra có trách nhiệm: Tổ chức, phân công
việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối với việc thực hiện
các kết luận thanh tra; quyết định, yêu cầu, kiến nghị thực hiện kết luận thanh
tra. Các cơ quan, đơn vị được giao theo dõi, thực hiện, báo cáo kết quả thực
hiện kết luận thanh tra phải thực hiện việc theo dõi, tổng hợp đầy đủ, chính
xác và kịp thời báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh
tra cho người ra Quyết định thanh tra đúng thời gian quy định. Trường hợp thực
hiện chậm trễ hoặc báo cáo kết quả thực hiện chậm trễ thời gian quy định, cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện, cơ quan giao báo cáo kết quả thực
hiện và cá nhân người đứng đầu cơ quan đó chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cấp
trên theo quy định pháp luật.
8. Đối
với các Kết luận thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong 2
năm (2017-2018) gồm: số 1320/KL-UBND ngày 14/4/2017 về kết quả thanh tra toàn
diện về tình hình quản lý, sử dụng đất tại khu vực hồ Sông Biêu, xã Nhị Hà, huyện Thuận Nam; số 3434/KL-UBND ngày 18/8/2017 về thanh tra
việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp và đất lâm nghiệp đã điều chuyển đưa ra
ngoài quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn huyện Ninh Sơn; số 44/KL-UBND ngày 03/01/2018 về tình hình quản lý, sử dụng đất, xây dựng
nhà ở và công trình trái phép hai bên một số tuyến đường chính trong tỉnh; số
4122/KL-UBND ngày 25/9/2018 về việc giao đất, quá trình quản lý, sử dụng 06 ha đất được giao cho hộ ông Đạt Chữ tại xã Phước Ninh,
huyện Thuận Nam; số 4764/KL-UBND ngày 06/11/2018 về việc điều chỉnh nội dung
Kết luận thanh tra số 796/KL-UBND ngày 27/02/2015 về kết quả thanh tra toàn
diện việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn xã Phước
Dinh, huyện Thuận Nam; số 5137/KL-UBND ngày 28/11/2018 về thanh tra việc quản
lý, sử dụng đất và thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất tại dự án Trường bắn thao trường huấn luyện Núi Đỏ:
a) Giao Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các Sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, nội dung công việc được giao trong Kết luận thanh tra (nêu trên), tập trung chỉ đạo rà soát và tổ chức thực hiện nghiêm túc,
kịp thời, hiệu quả, hoàn thành và đúng trình
tự, thủ tục theo quy định pháp luật, tránh để kéo dài. Nếu không tổ chức thực hiện nghiêm túc kết luận thanh tra
(không lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, không tổ chức thi hành quyết định
xử phạt, không tổ chức thu hồi lại đất vi phạm để người dân tiếp tục sử dụng ổn
định sau này đề nghị bồi thường, hỗ trợ nếu có thu hồi đất, không lập thủ tục
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính...) có thể phát sinh
hậu quả pháp lý, gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương đó chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp
luật; đồng thời thực hiện nghiêm túc và kịp thời việc tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện kết luận thanh tra cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường theo chức năng).
b) Giao Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên
và Môi trường thường xuyên kiểm tra, rà soát, tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm
vụ trong kết luận thanh tra cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đúng thời gian
quy định; trường hợp nào thực hiện chậm trễ chủ động có văn bản đôn đốc, nhắc nhở và báo cáo nghiêm túc; đồng thời kiến nghị xử lý trách
nhiệm của cơ quan, cá nhân, người đứng đầu trong việc không hoặc chưa thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và kịp thời kết luận thanh tra gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ.
c) Trên cơ sở văn bản đề nghị của
Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường (theo điểm c trên) hoặc theo văn
bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, giao Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ và báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý trách nhiệm cụ thể của tập thể, cá nhân
liên quan trong 2 việc.Việc chấp hành thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao chưa kịp thời, chưa nghiêm túc, chưa đầy đủ và không hoặc chưa tổng hợp, báo cáo kịp thời, đầy đủ
kết quả thực hiện kết luận thanh tra cho cơ quan có thẩm quyền, trong đó phải kiến nghị xử lý trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
đó.
9. Đối
tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm:
Tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, văn bản chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý sai phạm về hành chính, kinh tế; xử lý cán bộ,
công chức, viên chức, người có hành vi vi phạm; khắc phục sơ hở, yếu kém trong
quản lý, hoàn thiện chính sách, pháp luật; báo cáo việc thực hiện kết luận
thanh tra. Cơ quan đơn vị nào thực hiện, báo cáo chưa đúng
thời gian quy định thì xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu và cá nhân
liên quan theo quy định.
10. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp của đối tượng thanh tra có trách
nhiệm thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra; xử lý
hành vi vi phạm, chậm trễ của đối tượng thanh tra theo đúng quy định.
11. Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố khẩn trương kiểm tra, rà soát các vụ việc tồn đọng, chưa được xử lý theo
kết luận thanh tra, kiểm toán Nhà nước từ năm 2016 trở về trước; xác định
nguyên nhân chưa được xử lý dứt điểm; tập trung xử lý đảm bảo theo nguyên tắc
triệt để thu hồi số tiền, tài sản vi phạm; trường hợp không thu hồi được vì lý
do khách quan, thiếu tính khả thi trong thực tế thì báo cáo xin ý kiến cấp có
thẩm quyền để xử lý theo quy định.
12. Tổ
chức thực hiện: Đến cuối quý IV hàng năm, Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau
thanh tra của đơn vị mình trong năm. Đồng thời tiến hành rà soát các cuộc thanh
tra kinh tế - xã hội năm trước liền kề để có biện pháp xử lý tồn đọng sau thanh
tra; báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra và kết quả rà soát các cuộc thanh tra
kinh tế - xã hội tồn đọng của đơn vị cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Thanh
tra tỉnh) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
13. Các
cấp, các ngành đưa nội dung kết quả thực hiện kết luận thanh tra, kiến nghị,
quyết định xử lý về thanh tra vào tiêu chí thi đua hàng năm để đánh giá, xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Thanh tra tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể tiêu chí này để áp dụng thống nhất,
nhất là xử lý trách nhiệm của tập thể, từng cá nhân liên
quan, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị thực hiện chưa nghiêm túc,
chưa đúng quy định đối với các kết luận thanh tra, nhằm khắc phục hạn chế những
năm qua; nội dung này cần được thực hiện xong và báo cáo kết quả cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong tháng 01/2019.
14. Giao
Thanh tra tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ
hàng tháng tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký
ban hành./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
(báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo
cáo)
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV;
- Lưu VT, TCDNC. Tâm
|
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|