ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/CT-UBND
|
Bình
Dương, ngày 07 tháng 7 năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật số 80/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật) và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật (sau đây gọi là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) chính thức có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2016. Đây là những văn bản pháp luật rất quan trọng, tạo
khuôn khổ pháp lý cho công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật nói
chung và văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp nói riêng.
Để việc thi hành Luật và Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện một số nội
dung sau:
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện
nghiêm Kế hoạch số 3853/KH-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
triển khai thi hành Luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong phạm vi ngành, lĩnh
vực được phân công, quản lý; tăng cường quán triệt, phổ biến nội dung, tinh thần
của Luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP cho cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động ở đơn vị mình bằng các hình thức, biện pháp phù hợp; chỉ đạo tổ chức
thi hành các quy định mới của Luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được kịp thời,
đầy đủ, chính xác.
b) Xác định công tác xây dựng, tham mưu Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chương trình công tác của đơn vị;
trực tiếp chỉ đạo công tác tham mưu xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật và chịu trách nhiệm về chất lượng, thời gian
trình đề nghị, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị mình soạn thảo.
Trong đó đặc biệt lưu ý:
- Thực hiện đúng trình tự, thủ
tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật, phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong
việc trao đổi, cung cấp thông tin để thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng
văn bản, đưa công tác này vào tiêu chí xét thi đua và đánh giá năng lực cán bộ,
công chức;
- Đăng tải toàn văn hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị quyết, dự thảo nghị quyết, dự thảo quyết định trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất 30 ngày để các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia ý kiến. Ngoài ra, việc lấy ý kiến có thể được thực hiện bằng
hình thức như: Gửi dự thảo đề nghị đóng góp ý kiến, tổ chức hội thảo, thông qua
trang thông tin điện tử của đơn vị mình hoặc các hình thức phù hợp khác.
c) Kiện toàn tổ chức pháp chế, đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác tham mưu xây dựng pháp luật tại đơn vị mình để đảm bảo có đủ về biên chế, trình
độ và năng lực theo yêu cầu. Ít nhất mỗi năm một lần
tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế.
d) Không đề xuất
quy định thủ tục hành chính trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
trừ trường hợp được giao trong Luật. Tăng cường tổ chức
tự kiểm tra, rà soát thường xuyên các văn bản quy phạm pháp luật (trong đó tập
trung rà soát các chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
trước đây để tham mưu bãi bỏ, thay thế bằng các văn bản phù hợp), rà soát các
quy định thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành thuộc chức năng, lĩnh vực quản lý của
ngành mình để đề nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ cho phù hợp với quy định của
Luật.
đ) Cập nhật thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực,
phạm vi quản lý của ngành đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
lên Cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính của tỉnh.
2. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Duy trì vận hành Chuyên mục lấy
ý kiến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để tiếp nhận ý kiến
đóng góp của cơ quan, tổ chức, cá nhân về chính sách trong đề nghị xây dựng nghị
quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Kiểm tra chặt chẽ việc tuân thủ
trình tự, thủ tục và biểu mẫu văn bản theo quy định của Luật
và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; không trình Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các đề nghị, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật chưa qua thẩm định; chưa đầy đủ hồ sơ, tài liệu
theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị soạn thảo, Sở Tư pháp
và các cơ quan liên quan để thống nhất những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa
các sở, ban, ngành, địa phương trong nội dung dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua; đồng thời, phối hợp
với Sở Tư pháp thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc xây dựng và tham mưu ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của các ngành, đơn vị.
d) Tiếp tục cung cấp kịp thời văn bản giấy và
văn bản điện tử (bao gồm cả định dạng word và pdf) các văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cho Sở Tư pháp (văn bản điện tử gửi qua địa
chỉ email: vbplbd.stp@binhduong. gov.vn) để thực hiện cập nhật lên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày
28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
3. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện về thể chế công tác
xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
của địa phương.
b) Tổ chức thực hiện tốt công tác thẩm
định đề nghị xây dựng nghị quyết và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
c) Tổ chức tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ chuyên sâu về xây dựng chính sách, soạn thảo, thẩm định, rà soát,
hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và đánh giá việc thi
hành văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác xây dựng pháp luật, pháp chế tại các sở, ban,
ngành tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã trên địa bàn tỉnh.
d) Duy trì việc cập nhật các
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh lên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật; đồng thời theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện việc cập nhật thủ tục hành chính đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố lên Cơ sở dữ liệu về thủ tục hành
chính của tỉnh.
đ) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc xây dựng và tham mưu ban hành văn bản quy
phạm pháp luật. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh kiến nghị hình thức xử lý trách nhiệm đối với các Thủ trưởng
cơ quan chủ trì soạn thảo, trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp dự thảo văn bản được phân công thực hiện không bảo đảm
về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến,
tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
hoàn thiện, duy trì, vận hành Chuyên mục lấy ý kiến đối với đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh; kể
từ ngày 01/7/2016 phải thực hiện đăng tải đầy đủ, kịp thời các đề nghị, dự thảo
này theo quy định.
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong công
tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật và các văn bản có liên quan.
5. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định
các đề nghị xây dựng nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản
1 Điều 115 Luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành hướng dẫn kiện toàn cơ cấu tổ chức pháp chế đảm bảo đủ nguồn nhân lực
có chất lượng cho công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa, theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm
soát thủ tục hành chính.
6. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định
các đề nghị xây dựng nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản
1 Điều 115 của Luật.
b) Bố trí đủ kinh phí cho các sở, ban, ngành để thực hiện hiệu quả công tác xây dựng chính sách trong
đề nghị xây dựng nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh
trình, kinh phí cho soạn thảo, góp ý, thẩm định, thẩm tra
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa, theo dõi tình hình thi hành pháp
luật và kiểm soát thủ tục hành chính.
7. Đề nghị
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc giám sát, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về công
tác xây dựng, ban hành và hoàn thiện văn bản, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm
soát và cải cách thủ tục hành chính; tham gia đóng góp ý kiến trong hoạt động
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng
Hội đồng nhân dân tỉnh cung cấp kịp thời bản giấy và bản điện tử (bao gồm cả
định dạng word và pdf) các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành cho Sở Tư pháp (bản điện tử gửi qua địa chỉ email:
vbplbd.stp@binhduong.gov.vn) để thực hiện cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật theo quy định.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức thi hành Luật trên
phạm vi địa phương, tuân thủ nghiêm thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định tại Điều 30 của Luật; Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc địa
phương mình triển khai thi hành nghiêm túc, có hiệu quả Luật
và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
b) Trực tiếp chỉ
đạo công tác tham mưu xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và chịu trách nhiệm về chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của địa phương mình. Đặc biệt, lưu ý chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết,
quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan,
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản theo đúng quy định tại Khoản 2
Điều 133, Khoản 2 Điều 138, Khoản 2 Điều 142 và Khoản 2 Điều 144 của Luật.
c) Tăng cường tổ chức tự kiểm
tra, rà soát thường xuyên các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương mình ban
hành. Trong đó tập trung chỉ đạo rà soát các chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành trước đây để bãi bỏ, thay thế bằng các
văn bản phù hợp; rà soát các quy định thủ tục hành chính đã được ban hành trong
các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã để có lộ trình bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền bãi bỏ phù hợp với quy định của Luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
d) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công
chức của Phòng Tư pháp, đảm bảo đủ về biên chế và năng lực, trình độ theo yêu cầu,
nhằm thực hiện tốt việc thẩm định văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
đ) Thực hiện tốt việc báo cáo, thống kê định kỳ
về công tác văn bản theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016
của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê Ngành Tư pháp và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
e) Bố trí đủ
kinh phí cho công tác soạn thảo, thẩm định, thẩm tra dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật ở địa phương mình.
9. Yêu
cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện nghiêm Chỉ thị này.
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
Chỉ thị này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ, khó khăn, vướng mắc
trong quá trình tổ chức thực hiện để được hướng dẫn, chỉ đạo kịp
thời./.