ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/CT-UBND
|
Điện
Biên, ngày 11 tháng 11 năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Kế hoạch số
2152/KH-UBND ngày 10/6/2015 của UBND tỉnh về tinh giản biên chế trong các cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2021 và Kế hoạch tinh giản biên
chế năm 2015; Ngày 22/4/2016, UBND tỉnh Điện Biên đã ban hành Quyết định số 568/QĐ-UBND
về việc phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021, trong đó xác
định tỷ lệ tinh giản biên chế trong 07 năm (từ năm 2015 đến năm 2021) và kế
hoạch thực hiện tinh giản biên chế trong từng năm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị để bảo đảm đến năm 2021 tinh giản biên chế đạt tối thiểu
10% so với biên chế giao năm 2015.
Tuy nhiên, qua đánh giá kết quả triển khai thực hiện trong 02 năm (2015 - 2016), toàn tỉnh chỉ thực hiện
tinh giản được 354 trường hợp, trong đó các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện thuộc
khối chính quyền tinh giản được 312 trường hợp trên tổng số 25.175 biên chế cán
bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện được giao năm 2015, đạt 1,24%
trong 02 năm là tỷ lệ rất thấp so với yêu cầu tinh giản
biên chế 1,5% mỗi năm. Nguyên nhân chủ yếu được xác định là do Thủ trưởng nhiều
cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm tinh giản biên
chế tại ngành, địa phương mình bảo đảm tỷ lệ quy định, chưa chủ động lập kế
hoạch, giao chỉ tiêu cụ thể đến từng đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, thiếu kiểm tra, đôn đốc trong tổ chức thực hiện.
Nhằm thực hiện nghiêm quy định về
tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị,
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, bảo đảm đạt được mục
tiêu kế hoạch tinh giản biên chế đã đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập
trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Nghiêm túc quán triệt mục đích,
yêu cầu, các quy định về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị,
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản triển khai, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh.
2. Tập trung chỉ đạo để thực hiện
tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10% so với biên chế được giao năm
2015 ở từng loại biên chế công chức và biên chế viên chức (hay còn gọi là số lượng người làm việc) thuộc cơ quan, đơn vị quản lý. Riêng đối
với lĩnh vực giáo dục, đào tạo và y tế thực hiện như sau:
- Trường hợp thành lập mới trường,
tăng số lớp, tăng số học sinh, thành lập mới cơ sở y tế,
tăng số giường bệnh thực tế sử dụng thì cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch biên
chế, đề án vị trí việc làm đối với từng trường thành lập mới, tăng số lớp, tăng
số học sinh, từng đơn vị sự nghiệp y tế thành lập mới, tăng số giường bệnh thực
tế sử dụng, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để gửi Bộ Nội vụ thẩm định.
- Trong thời gian chờ thẩm định của
cơ quan Trung ương, các cơ quan, đơn vị chủ động cân đối trong
tổng biên chế sự nghiệp giáo dục, đào tạo, sự nghiệp y tế đã được cấp có thẩm quyền giao để bố trí đối với các trường
thành lập mới, tăng số lớp, tăng số học sinh, bố trí đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế thành lập mới, tăng số giường bệnh thực tế sử
dụng bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Các trường hợp tinh giản biên chế
do cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về trình độ chuyên môn, vị
trí việc làm, ngạch, chức danh nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính, dân tộc và tinh
giản biên chế do sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện theo tinh thần nêu
tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Đẩy mạnh rà soát xác
định vị trí việc làm theo tiêu chuẩn chức danh và thực
hiện nghiêm quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức để
từ đó xác định và thực hiện chính xác đối tượng cần thực hiện
tinh giản.
4. Các trường hợp tinh giản biên chế
phải được cơ quan, đơn vị xác định đúng đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Không thực hiện giải
quyết tinh giản biên chế đối với công chức, viên chức trong các trường hợp:
- Trường hợp công chức, viên chức có
02 năm liên tiếp được đánh giá, phân loại không hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện
giải quyết chế độ, chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số
46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục
nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Trường hợp công chức, viên chức có
trình độ chuyên môn đào tạo phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền về
tiêu chuẩn trình độ đào tạo đối với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm, nhưng
đưa vào diện tinh giản do chưa đạt trình độ chuẩn.
- Trường hợp công chức, viên chức
đang công tác tại các tổ chức hiện đang hoạt động bình thường, nhưng đưa vào
diện tinh giản dôi dư do sắp xếp tổ chức.
- Trường hợp công chức, viên chức có
chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm,
nhưng luôn hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Trường hợp công chức, viên chức có
trình độ chuyên môn đào tạo cao hơn quy định của cơ quan có
thẩm quyền về tiêu chuẩn trình độ đối với vị trí việc làm
hiện đang đảm nhiệm, đưa vào diện tinh giản dôi dư do cơ cấu lại công chức,
viên chức.
- Trường hợp
công chức, viên chức có lý do nghỉ ốm, nhưng chưa đáp ứng được quy định có số
ngày nghỉ tối thiểu bằng số ngày nghỉ tối đa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
5. Không xem xét tuyển dụng bổ sung
công chức, viên chức cho các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện tốt tinh giản biên
chế, chưa bảo đảm tỷ lệ tinh giản biên chế theo kế hoạch. Chỉ tuyển dụng để
thay thế không quá 50% số biên chế công chức, viên chức giảm được trong năm
(gồm số đã tinh giản và số nghỉ hưu, thôi việc).
6. Trách nhiệm thực hiện:
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải thực hiện đúng
quy định về cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, về quản lý biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp và tinh giản biên chế. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết
số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
- Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện tinh giản biên chế theo quy
định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị không thực hiện
tốt tinh giản biên chế để xem xét xử lý trách nhiệm người đứng đầu. Đưa kết quả
thực hiện tinh giản biên chế làm một trong những căn cứ để đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ hàng năm của cơ quan, đơn vị và kết quả đánh giá, phân loại
hàng năm người đứng đầu.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ
thẩm định danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối
tượng tinh giản biên chế; cân đối, bố trí, hướng dẫn sử
dụng, quyết toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để
chi trả chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
Căn cứ nội dung trên, yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung
chỉ đạo thực hiện nghiêm việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh;
- L/đ UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo ĐBP, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|