ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/CT-UBND
|
Hòa Bình, ngày 07
tháng 07 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Trong những năm gần đây, công tác cải cách thủ tục
hành chính (TTHC) trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đã được các cấp chính quyền quan
tâm chỉ đạo. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương đã chỉ đạo xây dựng và
tổ chức thực hiện, đạt được một số kết quả quan trọng trong công tác cải cách
TTHC, tác động tích cực đến việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Sự hài lòng của người dân khi tham gia các dịch vụ
hành chính công từng bước được đáp ứng; trình độ, năng lực, chất lượng phục vụ
trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức ngày càng được nâng
cao, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Tuy nhiên, trong chỉ đạo triển khai thực hiện công
tác cải cách TTHC còn một số tồn tại, hạn chế, đó là: Thủ trưởng một số cơ
quan, đơn vị, địa phương chưa trực tiếp chỉ đạo, điều hành, triển khai, giám sát
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC, tình trạng chậm công bố, chậm niêm
yết TTHC vẫn còn xảy ra ở một số đơn vị, địa phương. Nhiều TTHC còn rườm rà,
phức tạp, chưa phù hợp, khó thực hiện song chậm được sửa đổi.
Để nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC, thực hiện
Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong công tác cải cách
TTHC, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn trực tiếp chỉ đạo xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện công
tác cải cách TTHC trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ,
mục tiêu cải cách TTHC đã được xác định tại Kế hoạch kiểm soát TTHC hằng năm
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành chủ
động nghiên cứu, rà soát các TTHC mới cần ban hành theo quy định của pháp luật,
kịp thời đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố TTHC mới,
TTHC được sửa đổi, bổ sung, TTHC bị hủy bỏ, bãi bỏ, thay thế thuộc phạm vi lĩnh
vực phụ trách của cơ quan, đơn vị; kịp thời niêm yết các TTHC theo quy định.
3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp
pháp, hợp lý và hiệu quả của các TTHC. Xác định chi phí tuân thủ TTHC trong
phạm vi quản lý hoặc thực hiện của cơ quan, đơn vị; trên cơ sở đó đề xuất cắt
giảm tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ TTHC.
b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc đề
xuất sáng kiến cải cách TTHC; ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng quy
trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ bảo đảm nhanh, gọn, khoa học, rút
ngắn thời gian thực hiện cho cá nhân, tổ chức; tăng cường trách nhiệm phối hợp
giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết TTHC. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC thông qua việc đánh giá tác
động, tham gia ý kiến, thẩm định TTHC trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về TTHC, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về công bố,
công khai, niêm yết các TTHC và giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kiểm
soát TTHC tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
đ) Thiết lập hệ thống thông tin, tiếp nhận, xử lý
phản ánh kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết TTHC
tại các cấp chính quyền.
e) Kịp thời xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị để xảy ra
tình trạng chậm công bố, công khai, niêm yết TTHC hoặc thiếu trách nhiệm, chậm
trễ, gây phiền hà trong giải quyết TTHC đối với cá nhân, tổ chức. Ngoài việc xử
lý trách nhiệm cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị đó cũng phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu
cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm.
g) Chỉ đạo cấp phó và người đứng đầu đơn vị trực
thuộc định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải
quyết TTHC; kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong thực tiễn.
Trường hợp xét thấy cần thiết, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp đối
thoại với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC.
4. Kết quả cải cách TTHC là cơ sở để xem xét mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước các cấp.
5. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tăng cường
chức năng quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC; thống nhất tổ chức thực hiện công
tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh, tập trung chỉ đạo thực hiện ngay những
nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, theo dõi đôn đốc các cơ quan, đơn vị
thực hiện hoạt động nghiên cứu, rà soát, đề nghị công bố TTHC; phối hợp chặt
chẽ với các Sở, Ban, Ngành trong công tác kiểm soát nghiêm ngặt việc ban hành
TTHC mới, đặc biệt là công tác thẩm định, cho ý kiến đối với TTHC do các Sở,
Ban, Ngành xây dựng, đề xuất công bố mới.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa
phương nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách TTHC, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.
c) Hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và tình hình, kết quả
giải quyết TTHC tại các cấp chính quyền sau khi Bộ Tư pháp triển khai hệ thống
thông tin và kết nối với các hệ thống giải quyết TTHC tại các địa phương trên
toàn quốc.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các
cơ quan thông tấn báo chí và các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khảo
sát, đánh giá việc thực hiện cải cách TTHC tại các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố. Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý đối với cơ quan, đơn vị chậm công bố, công
khai niêm yết TTHC hoặc thiếu trách nhiệm, chậm trễ ban hành, thực hiện gây
phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
6. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển
khai đồng bộ thống nhất cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cấp chính
quyền trên địa bàn tỉnh.
7. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tập
trung thực hiện việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan hành chính nhà nước các cấp, nhất là trong giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ
chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.
Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị; định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Chính phủ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP/UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng TH-KH/VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (BTh, 70b)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|