ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2015/CT-UBND
|
Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 05
tháng 05 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (Nghị định số
63/2010/NĐ-CP), Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính (Nghị định số 48/2013/NĐ-CP); trong thời gian qua, công
tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh đã từng bước đi vào nề nếp;
công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã đã tuân thủ các quy định của pháp luật; nhận thức
của cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ngày
càng được nâng cao; công tác tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kiểm tra việc công
khai, thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương được chú
trọng; tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện các
thủ tục hành chính, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kiểm soát thủ tục
hành chính vẫn còn một số hạn chế như: lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị, địa
phương chưa thực sự quan tâm đúng mức; việc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quyết định công bố các thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ chưa kịp thời; việc niêm yết công
khai thủ tục hành chính và nội dung tiếp nhận, địa chỉ cơ quan, email, số điện
thoại chuyên dùng của Sở Tư pháp để tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính chưa đúng theo quy định; tình trạng cán
bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp thêm một
số loại giấy tờ ngoài quy định vẫn còn; việc giải quyết các hồ sơ thủ tục hành
chính còn chậm trễ; chưa thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính.
Để kịp thời khắc phục những hạn chế trong công tác kiểm soát
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ thị:
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (Nghị định số
20/2008/NĐ-CP), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của
Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác kiểm soát
thủ tục hành chính; Quyết định số 108/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp triển khai các hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Thường xuyên rà soát, thống kê các thủ tục hành chính mới
ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ
thuộc phạm vi của ngành, lĩnh vực và thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo đúng quy
định, nhằm đáp ứng yêu cầu đơn giản hóa
thủ tục hành chính hiện nay;
c) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính ở cơ quan,
đơn vị, địa phương mình và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Những thủ
tục hành chính không còn phù hợp, chưa đầy đủ phải kịp thời kiến nghị sửa đổi,
bổ sung. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành đã có hiệu lực thi
hành có chứa đựng thủ tục hành chính nhưng chưa được công bố, cập nhật, bổ sung
vào bộ thủ tục hành chính thì căn cứ quy định trong văn bản quy phạm pháp luật
mới để tiến hành giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo quy
định. Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 6 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày
16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch: trường hợp
pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận
bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất
trình bản chính để đối chiếu; trường hợp cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được
cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản
chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp;
d) Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành
chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình để có biện pháp chấn chỉnh kỷ luật,
kỷ cương trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; nghiêm
cấm cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính không
đúng quy định, nhất là yêu cầu nộp các loại giấy tờ không được quy định, không
cần thiết;
đ) Tổ chức niêm yết công khai bộ thủ tục hành chính của cơ
quan, đơn vị, địa phương tại trụ sở và Trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị,
địa phương; công khai địa chỉ cơ quan, email, số điện thoại chuyên dùng của Sở
Tư pháp để tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính theo đúng yêu cầu tại Công văn số 6046/UBND-NC ngày 12 tháng 12
năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản khác có liên quan;
e) Trong quá trình xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định thủ tục hành chính mới, cơ quan chủ
trì soạn thảo phải thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động thủ tục hành
chính theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 01 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành
chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; đồng thời gửi lấy ý kiến của Sở
Tư pháp theo quy định;
g) Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính theo Quy chế phối hợp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kèm theo Quyết định số 108/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 và
theo nội dung công văn số 6046/UBND-NC ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Tằng cường công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định
thủ tục hành chính mới, Sở Tư pháp phải yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản bổ sung báo cáo đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo đúng quy định;
b) Chủ động tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương;
tổng hợp tình hình, kết quả kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh để
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Tư pháp;
c) Kịp thời tổ chức tập huấn nghiệp vụ, hướng dẫn về công tác
kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức đầu mối làm nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành và địa phương, đặc biệt khi có
nội dung mới hoặc có vướng mắc cần hướng dẫn để thực hiện thống nhất.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong việc lập dự toán, thanh quyết toán theo đúng quy định tại
Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tăng cường kiểm tra công
vụ, phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên
chức trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, góp phần
chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh;
- Bổ sung việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính vào Tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Báo
Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và dành thời lượng phù
hợp để tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân trên địa bàn tỉnh về Nghị định số 20/2008/NĐ-CP,
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP, Quyết định số
108/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản khác có liên quan.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, xã và các tổ chức thành viên phát huy vai trò
giám sát hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương.
7. Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Chỉ thị này và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Yêu cầu Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức quán triệt và chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|