ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/CT-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 13
tháng 3 năm 2014
|
CHỈ
THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Từ khi triển khai thực hiện Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 và nay là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật, công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa đã có nhiều chuyển biến, từng bước đi vào nề nếp. Thông qua công
tác kiểm tra đã kịp thời phát hiện và xử lý nhiều văn bản ban hành chưa đúng
quy định hoặc có dấu hiệu trái pháp luật, từ đó có tác động tích cực đến công
tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, góp
phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật ở địa phương.
Tuy nhiên, qua 10 năm thực hiện các Nghị định trên,
công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh hiện
nay vẫn còn những hạn chế, bất cập, một số đơn vị, địa phương nhận thức chưa
đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác này, do đó chưa quan tâm triển
khai, thực hiện. Nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chưa chủ
động phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo, kiến
nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định xử
lý theo thẩm quyền những văn bản ban hành chưa đúng quy định hoặc có dấu hiệu trái
pháp luật; các văn bản được xem xét, quyết định xử lý so với số văn bản được
kiến nghị xử lý đạt tỷ lệ chưa cao. Tại cấp huyện, cấp xã, các văn bản quy phạm
pháp luật sau khi được ban hành chưa kịp thời gửi đến cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra văn bản; chất lượng kiểm tra văn bản chưa cao, chưa đi sâu kiểm tra
thẩm quyền ban hành, nội dung văn bản.
Những hạn chế, bất cập nêu trên làm ảnh hưởng đến
chất lượng công tác kiểm tra và xử lý văn bản, đến hiệu lực quản lý nhà nước về
công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Để khắc phục tình trạng trên, tiếp tục triển khai
thực hiện hiệu quả Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ và triển khai tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật theo Công văn số 191/BTP-KtrVB ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Bộ
Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
- Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật và các văn bản pháp luật liên quan;
- Bố trí công chức chuyên trách
làm đầu mối tham mưu thực hiện công tác pháp chế, trong đó có nhiệm vụ kiểm tra
và xử lý văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; chủ động phối hợp
với Sở Tư pháp, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ tự kiểm
tra văn bản theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ; Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm
a) Tăng cường đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tự
kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền; chủ trì phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời tham mưu, kiến nghị với Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, xử lý những văn bản ban hành có nội dung, hình thức chưa
đúng quy định hoặc có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện thông qua công tác
tự kiểm tra văn bản;
b) Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch kiện toàn
tổ chức pháp chế ngành và người làm công tác kiểm tra văn bản trên phạm vi toàn
tỉnh;
c) Hàng năm, xây dựng kế hoạch và tăng cường kiểm tra
văn bản theo thẩm quyền tại địa bàn cấp huyện, cấp xã và kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản của Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
d) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá công
tác xây dựng, ban hành văn bản và công tác tự kiểm tra văn bản.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
a) Xây dựng kế hoạch và phương án
kiện toàn tổ chức pháp chế, người làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7
năm 2011 của Chính phủ và Đề án thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế
theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ tại các
cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa,
ban hành theo Quyết định số 1746/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa;
b) Trường hợp chưa có đủ biên chế
thành lập Phòng Pháp chế theo Điểm a trên đây, Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh phương án sắp xếp, bố trí mỗi cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh một biên chế chuyên trách làm công tác pháp chế.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm
- Phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, xử lý những văn bản ban hành có nội dung, hình thức chưa đúng quy
định hoặc có dấu hiệu trái pháp luật;
- Chỉ đạo Trung tâm Công báo của
tỉnh xây dựng hệ cơ sở dữ liệu và bảo đảm các điều kiện khác phục vụ công tác
xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
5. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm
a) Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật;
b) Đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm
tra và xử lý văn bản ở địa phương. Thường xuyên tự kiểm tra, xử lý văn bản do
Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành. Tăng cường kiểm tra, xử
lý văn bản tại cấp xã;
c) Chỉ đạo Phòng Tư pháp tham
mưu, giúp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra và xử lý văn bản. Bảo
đảm biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho công tác kiểm tra và xử lý văn
bản. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và xử lý văn bản cho đội
ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản, công chức các phòng, ban chuyên môn và công
chức làm công tác kiểm tra văn bản thuộc cấp huyện, cấp xã;
d) Phối hợp và tạo điều kiện để
cơ quan chức năng kiểm tra văn bản theo thẩm quyền. Thực hiện việc gửi văn bản
quy phạm pháp luật sau khi ban hành và định kỳ thông tin, báo cáo về công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định.
6. Tổ chức thực
hiện
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách
nhiệm triển khai, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh kết quả thực hiện Chỉ thị./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|