|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
11/2013/CT-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Gia Lai
|
|
Người ký:
|
Phạm Thế Dũng
|
Ngày ban hành:
|
07/11/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2013/CT-UBND
|
Gia Lai, ngày
07 tháng 11 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN THƯ, LƯU TRỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia 2001, các
văn bản hướng dẫn thi hành của Trung ương và Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày
19/3/2007 của UBND tỉnh về tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu
trữ, công tác văn thư, lưu trữ nhà nước trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua
đã từng bước đi vào nề nếp; đa phần các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh
thực hiện việc thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo vệ, bảo quản an toàn
và phục vụ khai thác có hiệu quả tài liệu lưu trữ. Từ đó góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh các mặt đã được, công tác
văn thư, lưu trữ nhà nước trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại, cụ thể: một
số cơ quan, đơn vị và địa phương trong tỉnh chưa nhận thức đầy đủ tầm quan
trọng của công tác văn thư, lưu trữ và giá trị của tài liệu lưu trữ; đội ngũ
công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ các cấp còn thiếu về số
lượng và yếu về chuyên môn nghiệp vụ; cơ sở vật chất, kho tàng, trang thiết bị
chưa đáp ứng yêu cầu; kinh phí đầu tư cho công tác văn thư, lưu trữ còn hạn
chế; việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ còn nhiều
bất cập; việc lập hồ sơ hiện hành và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan, Lưu
trữ lịch sử thực hiện chưa nghiêm; tài liệu tồn đọng qua nhiều năm chưa được
thu thập, chỉnh lý, thống kê, bảo quản, khai thác đúng quy định, có nguy cơ hư
hỏng, thất thoát; việc cập nhật và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật,
hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu trữ chưa kịp thời...
Để tiếp tục phát huy những mặt đã đạt được, khắc
phục kịp thời những hạn chế, bất cập trong thời gian qua; đồng thời, đảm bảo
thực hiện đúng các quy định mới ban hành, sửa đổi, bổ sung của pháp luật về văn
thư, lưu trữ như: Luật Lưu trữ năm 2011 (có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2012, thay thế Pháp lệnh lưu trữ quốc gia 2001), Nghị định số
01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Lưu trữ, Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ
quan..., Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp
và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện một số nội dung sau:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phổ
biến, quán triệt và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ; tổ chức và thực hiện nghiêm các quy
định của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước; Hàng năm, bố trí kinh
phí cho hoạt động công tác văn thư, lưu trữ; Ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn
bản, biểu mẫu, sổ sách cho phù hợp với pháp luật về văn thư, lưu trữ như: Quy
chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức; Danh mục hồ sơ cơ quan;
Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của cơ quan...
Riêng Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ động tham mưu
UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo trong công tác văn thư, lưu trữ nhà
nước; Danh mục thành phần tài liệu các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu vào lưu trữ
lịch sử tỉnh; Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ tỉnh đến năm 2020; Đề án chỉnh
lý tài liệu tồn đọng trên địa bàn tỉnh; Đề án số hóa tài liệu lưu trữ lịch sử
tỉnh; Hướng dẫn lập hồ sơ hiện hành và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ
quan, Lưu trữ lịch sử tỉnh.
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác văn thư, lưu trữ; phấn đấu đến năm 2020, các cơ quan, tổ chức và địa
phương trong tỉnh sử dụng phần mềm chuẩn để quản lý văn bản và tra tìm hồ sơ,
tài liệu trên máy vi tính. Triển khai thực hiện văn bản điện tử trong trao đổi
giữa các cơ quan nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước với các doanh nghiệp, cá
nhân.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và bố trí đủ biên
chế làm công tác văn thư, lưu trữ; đảm bảo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên
chức văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật. Phấn đấu đến năm 2015
không còn cơ quan, tổ chức và địa phương nào chưa bố trí công chức, viên chức
văn thư, lưu trữ hoặc bố trí người làm công tác văn thư, lưu trữ không đảm bảo
tiêu chuẩn ngạch theo quy định. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức văn thư, lưu trữ. Thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ngành nghề đặc thù
và các chính sách ưu đãi khác đối với người làm văn thư, lưu trữ theo quy định
của pháp luật hiện hành.
4. Chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ công tác văn thư,
lưu trữ theo quy định của pháp luật. Tăng cường kiểm tra việc quản lý văn bản
đi, văn bản đến, quản lý và sử dụng con dấu, thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản, công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử
tỉnh.
5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc
giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử tỉnh. Chú trọng
công tác chỉnh lý tài liệu lưu trữ và số hóa tài liệu lưu trữ có giá trị vĩnh
viễn. Phấn đấu đến năm 2020, các cơ quan, tổ chức và địa phương phải giải quyết
xong tình trạng tài liệu còn tồn đọng qua nhiều năm chưa được thu thập, chỉnh
lý, thống kê, bảo quản tại các Kho lưu trữ theo đúng quy định.
6. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước
thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ trữ lịch sử tỉnh khi chia, tách, sáp nhập, giải
thể hoặc tổ chức lại, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp thì toàn bộ hồ
sơ, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan tổ chức, doanh
nghiệp phải được thu thập, chỉnh lý, thống kê và bàn giao vào Lưu trữ cơ quan,
Lưu trữ lịch sử tỉnh đảm bảo theo quy định của pháp luật.
7. Lập kế hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng
cấp để bố trí phòng, kho lưu trữ chuyên dụng (kho lưu trữ tài liệu) đảm bảo các
yêu cầu, tiêu chuẩn quy định của nhà nước đối với kho lưu trữ phù hợp với nhu
cầu của từng loại hình cơ quan, đơn vị, tổ chức, nhằm đáp ứng tốt và kịp thời
việc khai thác, bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu có giá trị; mua sắm các trang
thiết bị chuyên dụng để bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ. Xây dựng các công cụ
tra cứu để phục vụ tốt các nhu cầu nghiên cứu, khai thác và sử dụng tài liệu
lưu trữ. Tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy, phòng chống lụt bão, phòng
chống côn trùng, nấm mốc, bảo quản an toàn tài liệu tại các phòng, kho lưu trữ.
Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào việc bảo vệ, bảo quản
an toàn, quản lý, khai thác tốt tài liệu lưu trữ.
8. Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định chế độ
thông tin, báo cáo, nhất là báo cáo thống kê tổng hợp định kỳ, đột xuất về công
tác văn thư, lưu trữ. Kết quả công tác văn thư, lưu trữ là một trong những tiêu
chí đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn thư,
lưu trữ gắn với việc thực hiện Chỉ thị này; thường xuyên theo dõi, tổng hợp và
kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết đối với những vấn đề
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; đồng thời, định kỳ tổ chức sơ
kết, đánh giá kết quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ nhà nước trên địa bàn
tỉnh.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày
19/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai và có hiệu lực thi hành sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
Chỉ thị 11/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 11/2013/CT-UBND ngày 07/11/2013 tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Gia Lai
6.795
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|