|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
08/CT-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Long An
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hữu Lâm
|
Ngày ban hành:
|
15/04/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/CT-UBND
|
Long An, ngày 15
tháng 04 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Qua 06 năm thực hiện Nghị quyết số
02-NQ/TU ngày 13/11/2006 của Tỉnh ủy (khóa VIII) về cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp đã
đạt được kết quả khá toàn diện từ việc triển
khai, quán triệt, xây dựng chương trình,
kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trên các lĩnh vực cải cách thể chế hành chính; cải cách thủ tục hành chính; kiện toàn tổ chức bộ máy;
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; hiện đại hóa hành chính nhà nước. Công tác cải cách hành chính (CCHC) đã có sự tập trung vào những
vấn đề trọng tâm, bức xúc, từng bước khắc phục các yếu kém, bất cập của hệ thống hành chính. Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước được nâng lên; các giải pháp
cải cách lề lối, phương thức vận hành, hiện đại hóa nền hành chính và tài chính công mang lại
hiệu quả ngày càng rõ nét; công tác rà soát, hệ thống hóa thủ tục hành chính,
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết thủ tục hành chính đối với tổ chức, công
dân. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chuyển biến về nhận thức trong tác phong, ngôn phong và thái độ phục vụ nhân dân.
Các thủ tục hành chính từng bước được đơn
giản hóa, mẫu hóa và niêm yết công khai đầy đủ... tạo điều kiện thuận lợi trong thu hút đầu tư, góp phần đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế
nhất định như: một bộ phận cán bộ công chức, viên chức
chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền theo Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy; tinh
thần, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa cao,
khả năng tác nghiệp chuyên môn độc lập chưa tốt; còn biểu
hiện nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết thủ
tục hành chính đối với tổ chức, công dân. Một số cơ quan, đơn
vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện công
tác cải cách hành chính chưa đảm bảo tiến độ, yêu cầu, mục
tiêu của chương trình, kế hoạch đề ra; quá trình thực hiện
chưa sơ kết, đánh giá để khắc phục kịp thời những hạn chế, khuyết điểm...
Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ
tháng 01/2014, lần đầu tiên Bộ Nội vụ đã công bố kết quả
xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2012 của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo Thông
báo số 338/BNV-CCHC ngày 27/01/2014 của Bộ Nội vụ về kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2012
(PAR INDEX 2012), tỉnh Long An được xếp vào nhóm Khá, đạt
79,96/100 điểm, thứ hạng 20/63 tỉnh, thành phố trong cả
nước (tính theo tiêu chí và tiêu chí thành phần được quy định tại Quyết định số
1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án
xác định Chỉ số CCHC của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương), cụ thể như sau:
1. Chỉ đạo, điều hành CCHC (tối đa 14 điểm)
|
Tự chấm của tỉnh
(9 điểm)
|
Thẩm định của Bộ
Nội vụ (9 điểm)
|
Điều tra xã hội
học (5 điểm)
|
8,75/9 điểm
|
8,75/9 điểm
|
4,06/5 điểm
|
2. Xây dựng và thực hiện thực hiện VBQPPL (tối
đa 10 điểm)
|
Tự chấm (7 điểm)
|
Thẩm định (7 điểm)
|
Điều tra xã hội
học (3 điểm)
|
7/7 điểm
|
4,50/7 điểm
|
2,26/3 điểm
|
3. Cải cách TTHC (tối đa 10 điểm)
|
Tự chấm (10 điểm)
|
Thẩm định (10 điểm)
|
|
9,75/10 điểm
|
9,75/10 điểm
|
|
4. Cải cách tổ chức bộ máy (tối đa 12,5 điểm)
|
Tự chấm (6,5 điểm)
|
Thẩm định (6,5
điểm)
|
Điều tra xã hội
học (6 điểm)
|
6,5/6,5 điểm
|
6,5/6,5 điểm
|
5,01/6 điểm
|
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức (tối đa 14,5 điểm)
|
Tự chấm (10 điểm)
|
Thẩm định (10 điểm)
|
Điều tra xã hội
học (4,5 điểm)
|
7,25/10 điểm
|
5,75/10 điểm
|
3,27/4,5 điểm
|
6. Đổi mới cơ chế tài chính (tối đa 13 điểm)
|
Tự chấm (3 điểm)
|
Thẩm định (3 điểm)
|
Điều tra xã hội
học (10 điểm)
|
3/3 điểm
|
3/3 điểm
|
8,12/10 điểm
|
7. Hiện đại hóa hành chính (tối đa 12,5 điểm)
|
Tự chấm (8,5 điểm)
|
Thẩm định (8,5
điểm)
|
Điều tra xã hội
học (4 điểm)
|
4,75/8,5 điểm
|
5/8,5 điểm
|
2,73/4 điểm
|
8. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông (tối đa 13,5 điểm)
|
Tự chấm (7,5 điểm)
|
Thẩm định (7,5
điểm)
|
Điều tra xã hội
học (6 điểm)
|
6,25/7,5 điểm
|
6,25/7,5 điểm
|
5,02/6 điểm
|
CHỈ SỐ CCHC NĂM 2012 (PAR INDEX 2012) TỈNH
LONG AN
|
Tổng điểm tự chấm
của tỉnh (62 điểm)
|
Thẩm định của Bộ
Nội vụ (62 điểm)
|
Điều tra xã hội
học (38 điểm)
|
Tổng điểm (100)
|
53,25/62 điểm
|
49,50/62 điểm
|
30,46/38 điểm
|
79,96/100 điểm
|
Kết quả nêu trên cho thấy các cấp,
các ngành trong tỉnh cần phấn đấu nhiều hơn nữa. Để phát huy kết quả đạt được, nghiêm túc khắc phục những tồn tại, yếu
kém của năm 2012, quyết tâm thực hiện nâng cao Chỉ số cải
cách hành chính của tỉnh trong thời gian tới, UBND tỉnh yêu cầu các Sở ngành
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong thời gian tới
như sau:
1. Tiếp tục quán triệt thực hiện công
tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh gắn với thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/11/2006 của Tỉnh ủy,
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X, Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ.
Rà soát tiến độ triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011-2020, giai đoạn 2011-2015 của tỉnh (ban hành kèm theo Quyết
định số 348/QĐ-UBND tỉnh ngày 30/01/2012, Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 15/3/2012 của UBND tỉnh) và Kế hoạch năm
2014 (ban hành kèm theo Quyết định số 4353/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 của UBND
tỉnh), nhất là đối với các cơ quan được UBND tỉnh giao
nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện nhiệm vụ.
Đồng thời, đảm bảo tiến độ thực hiện
các công việc quan trọng: thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật; rà soát thủ tục hành chính; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; ứng dụng công nghệ thông tin; kiểm tra cải cách hành chính.
2. Tăng cường công tác kiểm soát thủ
tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ,
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ; tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân về quy định hành chính theo Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ.
3. Thực hiện tốt việc niêm yết công
khai, minh bạch các thủ tục hành chính thuộc các ngành, lĩnh vực tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả; cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thay thế theo Quyết định của
UBND tỉnh; công khai mức phí, lệ phí và quản lý sử dụng
phí, lệ phí trong lĩnh vực thủ tục hành chính theo đúng quy định của pháp luật để
tổ chức, công dân biết, giám sát, thực hiện.
4. Tiếp tục rà soát, bổ sung các thủ
tục hành chính thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý
thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;
tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan đầu mối với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện cơ chế
một cửa liên thông.
Đối với các cơ quan, đơn vị được giao
làm đầu mối thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông (quy định tại Điều 6, đính kèm Phụ lục 4, Phụ lục 5, Phụ lục 6 của
Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của UBND tỉnh)
khẩn trương rà soát lại quy định, quy trình (nếu đã ban
hành), trường hợp chưa ban hành thì rà soát tham mưu UBND tỉnh (đối với các Sở
ngành tỉnh là đầu mối liên thông);
Phòng Nội vụ phối hợp với các phòng chuyên môn tham mưu UBND cấp huyện ban hành
quy định, quy trình liên thông để tổ chức thực hiện tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
5. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Tiếp tục thực hiện Đề án đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ công chức (ban hành kèm theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg
ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ) nhất là việc xác
định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức ở từng cơ quan, đơn vị;
thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ công chức, viên chức hàng năm theo quy định;
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
7. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, nhất là
cán bộ, công chức cấp cơ sở, đảm bảo 100% cán bộ công chức đạt chuẩn về chuyên
môn.
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, gắn với áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, nhất là trong công tác tiếp nhận,
theo dõi, giải quyết và trả kết quả thủ tục, hồ sơ hành
chính.
9. Tăng cường công tác thông
tin tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh, khắc
phục những vấn đề tồn tại, vướng mắc trong thực hiện công
tác cải cách hành chính.
10. Duy trì thực hiện Quyết định số
2255/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 về Bộ chỉ số đánh giá, phân
loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các Sở ngành tỉnh
và UBND cấp huyện gắn với quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh về thực hiện công tác cải cách
hành chính.
11. Sở Nội vụ làm đầu mối theo dõi,
tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc
thực hiện Chỉ thị này. Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ
tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai thực hiện tốt các nội dung chỉ
đạo của UBND tỉnh trong phạm vi quản lý của ngành, địa phương (bao gồm UBND cấp xã), báo cáo kết quả định kỳ quý, 6 tháng, năm đúng thời
gian quy định, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc./.
Nơi nhận:
- TT. TU; TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh
- Các Sở ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, tuan.
CT_tangcuongthuchiennhiemvuCCHC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính do tỉnh Long An ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 08/CT-UBND ngày 15/04/2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính do tỉnh Long An ban hành
4.868
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|