ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/CT-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 15 tháng 11 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
Qua 16 năm triển khai thực hiện
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/10/2000, công
tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã được các cấp ủy đảng,
chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể quan tâm thực hiện và đạt được nhiều
kết quả tích cực. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn ngày
càng hoàn thiện; nhận thức của cán bộ, đảng viên được nâng lên. Công tác quản
lý nhà nước được tăng cường; công tác phòng, chống hoạt động thu thập bí mật
nhà nước, phá hoại nội bộ được triển khai, phát huy tác dụng, góp phần giữ vững
an ninh chính trị, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh còn bộc lộ
nhiều sơ hở, thiếu sót như: Công tác tuyên truyền, phổ biến chưa được thường
xuyên, sâu rộng; nhận thức của một bộ phận lãnh đạo, cán bộ, đảng viên chưa đầy
đủ, toàn diện, còn biểu hiện chủ quan, mất cảnh giác. Nhân lực, cơ sở vật chất
chưa đáp ứng được yêu cầu; công tác tập huấn, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra,
sơ kết, tổng kết chưa được triển khai thường xuyên... Do đó, trên địa bàn tỉnh
đã xảy ra một số vụ lộ bí mật nhà nước, trong khi đó việc phát hiện, khắc phục
chưa kịp thời, triệt để. Việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng phát triển
mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực, nhưng công tác quản lý chưa được chặt chẽ,
còn tồn tại việc sử dụng máy vi tính, thiết bị điện tử kết nối Internet để soạn
thảo, lưu giữ, chuyển giao thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước. Đó
là những nguyên nhân, điều kiện để các thế lực thù địch, các loại tội phạm lợi dụng
thu thập, lấy cắp, chiếm đoạt bí mật, gây nguy hại cho nhà nước.
Để khắc phục những hạn chế,
yếu kém nêu trên, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
1. Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các cơ quan, đơn vị Trung ương
trên địa bàn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện tốt một số
nội dung nhiệm vụ sau:
a) Tiếp tục quán triệt, thực
hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và địa phương, trọng tâm là: Pháp lệnh
bảo vệ bí mật nhà nước, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, Thông tư số 33/2015/TT-BCA
ngày 20/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 33/2002/NĐ-CP; Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 21/02/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trong tình hình mới; Quyết định số 163/2011/QĐ-UBND ngày 29/4/2011 của UBND
tỉnh ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Bắc Giang và các văn bản
hướng dẫn có liên quan.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước trên các lĩnh vực. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng
viên, người lao động nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trong việc chấp hành các
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; đề cao tinh thần cảnh giác,
kiên quyết đấu tranh phòng, chống âm mưu và thủ đoạn hoạt động của các thế lực
thù địch, các loại tội phạm lợi dụng thâm nhập nội bộ, thu thập, lấy cắp, chiếm
đoạt bí mật nhà nước. Thường xuyên rà soát, nắm bắt, chấn chỉnh công tác bảo vệ
chính trị nội bộ; giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn, cung cấp thông tin, không để lộ,
lọt thông tin, tài liệu mang nội dung bí mật nhà nước khi tổ chức hội nghị, hội
thảo, tọa đàm khoa học, ký kết hợp đồng kinh tế với cá nhân, tổ chức. Gắn trách
nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các đơn vị, địa phương để xảy ra
những sơ hở, thiếu sót là nguyên nhân gây mất, lộ, lọt bí mật nhà nước.
c) Căn cứ Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg
ngày 06/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực cấm, địa điểm
cấm, tiếp tục nghiên cứu, khảo sát, xác định những khu vực, địa điểm trong phạm
vi quản lý, trình cấp có thẩm quyền quyết định. Đối với những khu vực, địa điểm
xác định là khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi cất giữ bí mật nhà nước phải đảm bảo
tuyệt đối an toàn, có nội quy bảo vệ chặt chẽ theo đúng quy định tại Nghị định
số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 33/2015/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ
Công an; Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND tỉnh ban hành
quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
d) Quản lý chặt chẽ thiết bị
điện tử lưu trữ thông tin bí mật nhà nước (máy tính, USB, thẻ nhớ…), kiểm tra
các thiết bị điện tử liên quan đến bí mật nhà nước trước khi đưa vào sử dụng
theo quy định. Thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước phải được truyền
dẫn bằng các phương tiện thông tin viễn thông mã hóa theo quy định của Luật Cơ
yếu. Nghiêm cấm mọi hành vi làm mất, lộ, lọt bí mật nhà nước hoặc lợi dụng bí
mật nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật; soạn thảo, lưu trữ, trao
đổi, sao chụp tin, tài liệu mật trên máy tính, thiết bị có kết nối Internet
hoặc có kết nối với các thiết bị khác có kết nối Internet; truyền đưa nội dung
bí mật nhà nước chưa được mã hóa qua các thiết bị điện tử hoặc qua các dịch vụ
bưu chính, viễn thông và các phương tiện truyền thông khác. Phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, khắc phục hậu quả kịp thời không gây
ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh.
đ) Căn cứ Danh mục bí mật
nhà nước của các bộ, ngành, Quyết định số 121/2011/QĐ-UBND ngày 31/3/2011 của UBND
tỉnh ban hành Quy định độ mật của tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của UBND
và các cơ quan, tổ chức liên quan thuộc tỉnh Bắc Giang, định kỳ vào Quý I hàng
năm, chủ động rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung, ban hành danh mục tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương
mình; tổ chức rà soát để giải mật, tăng, giảm độ mật và tiêu hủy tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước.
e) Căn cứ Thông tư số
110/2013/TT-BTC ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước”, các văn bản pháp luật
khác, hàng năm lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí nhà nước theo
phân cấp hiện hành đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao liên quan đến bảo
vệ bí mật nhà nước; tăng cường cơ sở vật chất, bổ sung nguồn lực thực hiện công
tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Ban Chỉ đạo công tác bảo
vệ bí mật nhà nước tỉnh tiếp tục tham mưu, xây dựng, ban hành các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn công tác bảo vệ bí mật nhà nước; tổ chức tuyên truyền, tập huấn
kiến thức về công tác bảo vệ bí mật nhà nước; kiểm tra, thanh tra, chấn chỉnh
việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; định kỳ sơ
kết, tổng kết, báo cáo kết quả theo quy định. Đề xuất UBND tỉnh quyết định kinh
phí và bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
theo quy định.
3. Ban Chỉ đạo công tác bảo
vệ bí mật nhà nước các huyện, thành phố và Tổ bảo mật các cơ quan, đơn vị tiếp
tục tham mưu lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương mình thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn khác của Trung ương và địa phương. Định kỳ, thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc
quyền quản lý; tổ chức sơ kết, tổng kết và tổng hợp kết quả báo cáo về Thường
trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh (qua Phòng An ninh
chính trị nội bộ- Công an tỉnh) theo quy định.
4. Công an tỉnh thực hiện
tốt chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước; phối hợp với các đơn
vị liên quan bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng; kịp thời phát hiện, tổ
chức xác minh, điều tra và xử lý các vụ mất, lộ, lọt bí mật nhà nước.
5. Các đơn vị quân đội đóng
quân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật
nhà nước trong cơ quan, đơn vị mình theo quy định của Bộ Quốc phòng. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan điều tra, xử lý, khắc phục hậu quả các vụ
lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
6. Sở Tài chính bố trí kinh
phí hàng năm phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh trong dự
toán chi ngân sách của địa phương. Phối hợp với Công an tỉnh (Thường trực Ban
Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh) nghiên cứu, lập dự toán, trình
UBND tỉnh quyết định kinh phí và bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công
tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
7. Sở Nội vụ có trách nhiệm
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu
liên quan đến bí mật nhà nước vào lưu trữ cơ quan; thường xuyên tổ chức tập
huấn, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác
văn thư, lưu trữ.
8. Nhận được Chỉ thị này yêu
cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các cơ
quan, đơn vị Trung ương trên địa bàn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn
trương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện. Báo cáo kết quả về
Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh theo quy định.
9. Giao Công an tỉnh -
Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Chỉ thị này; tổng hợp, báo cáo kết quả về Bộ Công an và UBND tỉnh theo quy
định./.