ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2015/CT-UBND
|
Hải Dương, ngày 15 tháng 4 năm 2015
|
CHỈ THỊ
TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
năm ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong
thời gian qua, công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, đi vào nề nếp, kịp
thời phát hiện những văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực
hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời xử
lý bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật và
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đã đạt được, công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản QPPL vẫn còn một số
tồn tại, hạn chế. Một số sở, ngành, địa phương chưa nhận thức đầy đủ về vai
trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác này, việc thực hiện có lúc, có nơi
còn mang tính hình thức.
Để
khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên, nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân
dân tỉnh Chỉ thị:
1.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh:
-
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, xem xét, kiến nghị xử lý các văn bản
trái pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
-
Kịp thời tổ chức công bố, thông tin về các văn bản QPPL theo quy định. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
của Chính phủ và các văn bản có liên quan.
2.
Sở Tư pháp:
-
Giúp HĐND, UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản QPPL đã ban hành, giúp Chủ tịch UBND tỉnh
xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền;
-
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn
bản; không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, tham mưu giúp UBND tỉnh
công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật định kỳ, công bố Danh mục
văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần định kỳ hàng năm theo đúng thời hạn
quy định tại Nghị định 16/2013/NĐ-CP, đưa công tác này vào nề nếp;
-
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra, rà
soát, xử lý văn bản QPPL cho đội ngũ cán bộ pháp chế sở, ngành, cộng tác viên
kiểm tra, rà soát văn bản; công chức phụ trách công tác kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL của Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã trên địa bàn tỉnh;
-
Thông báo, đôn đốc, theo dõi việc xử lý các văn bản trái pháp luật; theo dõi việc
xử lý văn bản QPPL sau rà soát; báo cáo, kiến nghị UBND tỉnh xử lý trách nhiệm
đối với tổ chức, cá nhân tham mưu, đề xuất ban hành văn bản trái pháp luật và
những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
3.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
-
Quán triệt việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL do mình tham mưu ban hành hoặc đối với ngành, lĩnh vực quản lý đến toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, đặc biệt đối với những người
được giao trực tiếp thực hiện;
-
Phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác giúp HĐND, UBND tỉnh tự kiểm tra, rà
soát, xử lý văn bản QPPL do mình tham mưu ban hành hoặc đối với ngành, lĩnh vực
quản lý để tham mưu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi
hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới đối với các
văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thông báo kết quả xử lý về Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định pháp luật;
-
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc rà soát, hệ thống
hóa văn bản ngay khi có căn cứ rà soát văn bản; không bỏ sót văn bản thuộc
trách nhiệm rà soát, phối hợp với Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh công bố kết quả hệ
thống hóa định kỳ, công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
định kỳ hàng năm theo đúng thời hạn quy định tại Nghị định 16/2013/NĐ-CP.
4.
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
-
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm nâng cao chất lượng
ban hành văn bản QPPL thuộc thẩm quyền; thường xuyên tự kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản, kịp thời xử lý những văn bản có nội dung trái pháp luật theo
kiến nghị của cơ quan Tư pháp, đơn vị và người có thẩm quyền; tham mưu, kiến
nghị việc đình chỉ, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế, ban hành mới những
văn bản trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với tình hình
kinh tế, xã hội cũng như áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban
hành và thực hiện các văn bản trái pháp luật gây ra theo quy định tại Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP, Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ;
-
Chủ động kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tư pháp để kiểm tra, xử lý văn bản QPPL
theo ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn theo định kỳ hoặc tổ chức kiểm tra văn bản
theo yêu cầu, kiến nghị của tổ chức, cá nhân;
-
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL trên
địa bàn quản lý, nghiêm túc thực hiện việc gửi văn bản QPPL cấp mình ban hành đến
cơ quan Tư pháp cấp trên đúng thời hạn để kiểm tra, xử lý theo quy định của
pháp luật;
-
Bố trí kinh phí, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, từng
bước tin học hóa cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL;
-
Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản QPPL theo định kỳ hoặc đột xuất cho cơ quan Tư pháp cấp trên
để tổng hợp, báo cáo UBND cùng cấp theo quy định.
5.
Cơ quan Tài chính các cấp
-
Hướng dẫn việc lập dự toán và tổ chức thẩm định dự toán, tổng hợp kinh phí kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL hàng năm theo đề nghị của cơ
quan Tư pháp cùng cấp vào tổng kinh phí hàng năm của cấp mình trình cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt, thông qua;
-
Cấp phát và quyết toán kinh phí phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật; Kiểm tra việc sử
dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT- BTC-BTP ngày 17 tháng 8
năm 2011 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp Quy định về việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
6.
Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND có trách nhiệm
nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này, các trường hợp vi phạm sẽ được xem xét, xử lý
theo quy định.
Giao
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và báo cáo kết quả về UBND tỉnh theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|