ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2005/CT-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 25 tháng 01 năm 2005
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI THÀNH PHỐ 5
NĂM 2006-2010
Thực hiện Chỉ thị số
33/2004/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010, Ủy ban nhân dân thành phố
Chỉ thị các sở-ngành thành phố và quận-huyện thực hiện các nội dung sau đây :
I.- YÊU CẦU :
Các sở-ngành thành phố và quận-huyện
bám sát nội dung Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 với
yêu cầu đổi mới toàn diện và sâu sắc hơn các mặt hoạt động kinh tế-xã hội gắn với
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ; đồng thời cần lưu ý các vấn đề trọng tâm
sau đây :
1. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội thành phố 5 năm 2006-2010 cần đặt mục tiêu phấn đấu tăng trưởng nhanh với
hiệu quả và sức cạnh tranh cao hơn giai đoạn 2001-2005. Không chỉ chú trọng đến
số lượng, mà cần đặt lên hàng đầu vấn đề chất lượng của tăng trưởng và phát triển.
Tức là tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội, xóa đói giảm
nghèo, cải thiện môi trường sống và phát triển đô thị. Ngoài các chỉ tiêu kinh
tế, cần tính toán xác định các chỉ tiêu về chất lượng cuộc sống, phát triển con
người, tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường phù hợp với tình hình đặc điểm của
thành phố.
2. Giai đoạn 2006-2010 là giai
đoạn kinh tế cả nước sẽ hội nhập hơn nữa vào kinh tế khu vực và kinh tế thế giới
; tiếp tục thực hiện các cam kết theo lộ trình AFTA và khả năng nước ta sẽ trở
thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Do đó, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội thành phố cần đặt trong bối cảnh như trên, nên vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh, nhất là của doanh nghiệp cần xem là một trong những ưu
tiên hàng đầu.
3. Kế hoạch cần thể hiện được
yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo định hướng dịch vụ-công
nghiệp-nông nghiệp. Trong nội bộ ngành cần có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng
tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ cao cấp ; tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp
thâm dụng khoa học-kỹ thuật, chất xám và giá trị gia tăng cao.
4. Để thực hiện tốt các mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội thành phố trong thời gian tới, nhu cầu vốn đầu tư rất
lớn, trong khi vốn ngân sách thành phố có hạn. Do đó, cần có các giải pháp khơi
dậy mọi nguồn lực đầu tư từ xã hội để tập trung vốn cho đầu tư phát triển.
5. Giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất,
phát huy tối đa nguồn lực trong nước ; đồng thời, tranh thủ cao nhất nguồn lực
bên ngoài, đẩy mạnh hơn nữa thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và tiếp tục tạo
môi trường đầu tư thông thoáng cho đầu tư phát triển ; tiếp tục củng cố, sắp xếp
và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phố quản lý.
6. Tăng cường phân cấp nhiều hơn
nữa cho quận-huyện và ủy quyền cho sở-ngành trong xây dựng ; chỉ đạo và điều
hành kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Cấp
quận-huyện là cấp chịu trách nhiệm chính đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
và đời sống nhân dân trên địa bàn.
II.- NỘI DUNG
:
Khi xây dựng kế hoạch 5 năm
2006-2010, các sở-ngành thành phố và quận-huyện cần tập trung làm rõ các nội
dung sau :
1. Đối với các sở-ngành thành phố
:
1.1- Đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch 5 năm 2001-2005 :
Trên cơ sở tình hình 2001-2004
và dự ước 2005, các sở-ngành đánh giá sự phát triển của ngành mình dựa trên các
mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2001-2005 mà Đại hội Đảng bộ thành phố khóa
VII đã xác định ; cụ thể như sau :
1.1.1- Tốc độ phát triển ngành ;
1.1.2- Phân tích các kết quả đạt
được theo mục tiêu đề ra ;
1.1.3- Chuyển dịch cơ cấu trong
nội bộ ngành và phân tích các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có lợi thế và khả
năng cạnh tranh (đối với các ngành kinh tế) ;
1.1.4- Tác động của phát triển
ngành đối với sự phát triển chung của thành phố ;
1.1.5- Việc huy động các yếu tố
nguồn lực để phát triển ngành và hiệu quả sử dụng các nguồn lực ;
1.1.6- Nhận định tổng quát về
các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân liên quan đến phát triển ngành.
Khi đánh giá cần so sánh giữa chỉ
tiêu thực hiện và chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra (2001-2005) ; xác định các nguyên
nhân khách quan và chủ quan chưa đạt được các mục tiêu đề ra. Lưu ý đến các yếu
tố thuộc chỉ đạo, điều hành của thành phố và tổ chức thực hiện hoặc tham mưu của
sở-ngành thành phố.
1.2- Dự báo và định hướng phát
triển ngành giai đoạn 2006-2010 :
Trên cơ sở nhận định về tình
hình kinh tế thế giới và khu vực ; kinh tế cả nước và tiềm năng của thành phố
liên quan đến phát triển ngành mình, các sở-ngành thành phố đưa ra dự báo và định
hướng phát triển của ngành trên các mặt :
1.2.1- Dự kiến tốc độ phát triển
chung của ngành ;
1.2.2- Chuyển dịch cơ cấu trong
nội bộ ngành ;
1.2.3- Các sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ có thế mạnh và khả năng phát triển ;
1.2.4- Dự báo về thị trường của
ngành ;
1.2-5- Cân đối các yếu tố nguồn
lực (vốn, cơ sở vật chất, nhân lực, hợp tác trong và ngoài nước,…) ;
1.2.6- Dự kiến các chỉ tiêu về
phát triển ngành trong giai đoạn 2006-2010.
1.3- Đề xuất các chương trình,
công trình trọng điểm :
Trên cơ sở định hướng phát triển
chung của ngành mình và yêu cầu về cân đối nguồn lực, các sở-ngành thành phố đề
xuất các chương trình, công trình, dự án trọng điểm cần ưu tiên đầu tư để phát
triển, nhằm đạt được mục tiêu của ngành đề ra.
Các chương trình, công trình, dự
án nêu ra cần đầy đủ các nội dung cơ bản sau : 1. Tên chương trình, công trình,
dự án ; 2. Địa điểm ; 3. Dự kiến nguồn lực thực hiện gồm vốn đầu tư và cơ cấu
nguồn vốn ; nhân lực ; cơ sở vật chất yêu cầu ; điều kiện đảm bảo ; sự phối hợp
các đơn vị liên quan,… ; 4. Thời gian thực hiện ; 5. Cơ sở khoa học để đề xuất.
1.4- Đề xuất các giải pháp thực
hiện :
Xuất phát từ thực tiễn ngành
mình và định hướng chung, đề xuất các giải pháp để phát triển ngành ; các giải
pháp bao gồm cấp thành phố và các đề xuất, kiến nghị với Trung ương.
2. Đối với các quận-huyện :
2.1- Đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch 5 năm 2001-2005 :
Trên cơ sở tình hình 2001-2004
và dự ước 2005, các quận-huyện đánh giá sự phát triển của quận-huyện mình dựa
trên các tiêu chí sau :
2.1.1- Dân số-lao động ;
2.1.2- Đánh giá tình hình quy hoạch,
quản lý địa bàn theo quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý nhà đất và tình hình
sử dụng đất trên địa bàn ;
2.1.3- Cân đối thu-chi ngân sách
; các lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản;
2.1.4- Tốc độ phát triển kinh tế-xã
hội quận-huyện (các chỉ tiêu giá trị sản xuất các ngành kinh tế, các chỉ tiêu
phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) ; trong đó, chú ý lĩnh vực cơ sở
hạ tầng, vì có tác động trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của công dân ;
2.1.5- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên địa bàn quận-huyện (dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp) ; phân tích các sản
phẩm có thế mạnh của quận-huyện ;
2.1.6- Tác động của phát triển
quận-huyện đối với sự phát triển chung của thành phố ;
2.1.7- Việc huy động các yếu tố
nguồn lực để phát triển quận-huyện và hiệu quả sử dụng các nguồn lực ;
2.1.8- Nhận định tổng quát về
các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân liên quan đến phát triển quận-huyện, nhất
là nguyên nhân chủ quan.
Khi đánh giá cần so sánh giữa chỉ
tiêu thực hiện và chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra (2001-2005) ; xác định các nguyên
nhân khách quan và chủ quan chưa đạt được các mục tiêu đề ra.
Lưu ý :
+ Các yếu tố thuộc chỉ đạo, điều
hành của thành phố và chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của quận-huyện ;
+ Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng cuộc sống của công dân ;
+ Những khó khăn khi thực hiện kế
hoạch như mối quan hệ giữa các ngành Trung ương, thành phố và quận-huyện
; cân đối ngân sách ; .v.v…
2.2- Dự báo và định hướng phát
triển quận-huyện giai đoạn 2006-2010 :
Trên cơ sở nhận định về tình
hình và tiềm năng của thành phố liên quan đến phát triển quận-huyện mình,
các quận-huyện đưa ra dự báo và định hướng phát triển của quận-huyện trên
các mặt :
2.2.1- Tốc độ tăng dân số-lao động
;
2.2.2- Xây dựng mới và điều chỉnh
quy hoạch chi tiết, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ;
2.2.3- Dự kiến tốc độ phát triển
chung của quận-huyện ;
2.2.4- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên địa bàn quận-huyện (3 khu vực dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp) ;
2.2.5- Cân đối thu-chi ngân sách
;
2.2.6- Các chỉ tiêu phát triển
các ngành kinh tế, các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ;
2.7- Cân đối các yếu tố nguồn lực
(vốn, lao động, cơ sở vật chất, điều kiện đảm bảo,v.v…).
2.3- Đề xuất các dự án trọng điểm
:
Trên cơ sở định hướng phát triển
chung của quận-huyện và yêu cầu về cân đối nguồn lực, các quận-huyện đề xuất
các dự án trọng điểm cần ưu tiên đầu tư để phát triển, nhằm đạt được mục tiêu
do quận-huyện đề ra trong giai đoạn 2006-2010.
Các dự án nêu ra cần đầy đủ các
nội dung cơ bản sau : 1. Tên dự án ; 2. Địa điểm ; 3. Dự kiến vốn đầu
tư ; 4. Thời gian thực hiện ; 5. Cơ sở khoa học để đề xuất.
2.4- Đề xuất các giải pháp thực
hiện :
Xuất phát từ thực tiễn quận-huyện
và định hướng chung, đề xuất các giải pháp để phát triển quận-huyện ; các kiến
nghị đối với thành phố và với Trung ương.
III.- TIẾN ĐỘ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH :
1. Sở - ngành thành phố, quận -
huyện dự thảo kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 của đơn vị, địa phương mình báo cáo về
Thường trực nhóm công tác xây dựng kế hoạch 5 năm của thành phố (Viện Kinh tế,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu
tư) trước ngày 20 tháng 02 năm 2005 ; đồng thời tổ chức nghiên cứu, biên soạn
kế hoạch phục vụ kịp thời cho Đại hội Đảng bộ của sở-ngành thành phố, quận -
huyện ; giao Viện Kinh tế tổng hợp Báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
thành phố 5 năm 2006 - 2010 trình Ủy ban nhân dân thành phố thông qua trong
tháng 02 năm 2005 để báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy trong tháng 3 năm 2005.
2. Yêu cầu Thủ trưởng các sở-ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện tổ chức thực hiện nghiêm túc
Chỉ thị này./.
Nơi nhận :
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Các sở-ngành thành phố
- Ủy ban nhân dân các quận-huyện
- VPHĐ-UB : CPVP, Các Tổ NCTH
- Tổ TH (3b)
- Lưu (TH/LT)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Hải
|