ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/CT-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 21 tháng 02 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ
TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật (VBQPPL) năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban
hành VBQPPL có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.
Qua thời gian tổ chức thực hiện,
nhìn chung công tác xây dựng, ban hành VBQPPL đảm bảo thực hiện theo quy định của
pháp luật. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế như: một số sở, ngành tỉnh chưa thực hiện
đăng tải dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử, chưa gửi Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp lấy ý kiến, chưa đảm bảo thời gian cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan góp ý vào dự thảo văn bản theo quy định pháp luật; chất lượng
một số dự thảo VBQPPL trình Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh còn hạn chế…
Nhằm khắc phục những hạn chế
trên, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện VBQPPL trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước bằng pháp luật, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị:
a)
Xác định công tác xây dựng, ban hành VBQPPL là một trong các nhiệm vụ trọng tâm
trong chương trình công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Từ đó, tập
trung các nguồn lực để nâng cao chất lượng soạn thảo, tham mưu xây dựng và ban
hành VBQPPL, đảm bảo đúng tiến độ, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật ban
hành VBQPPL và Nghị định 34/2016/NĐ-CP; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chất
lượng, thời gian trình các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của HĐND, UBND tỉnh theo lĩnh vực quản lý của sở, ngành mình;
b)
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh kịp thời tham mưu
UBND tỉnh ban hành hoặc trình HĐND tỉnh ban hành văn bản quy định chi tiết điều,
khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và những văn bản
có nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành VBQPPL
theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định, nhất là các văn bản nhằm thực
hiện mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền, tăng cường dân chủ xã hội chủ
nghĩa, hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế, thị trường định hướng XHCN, nâng
cao năng lực cạnh tranh của địa phương, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ
trợ doanh nghiệp và khởi nghiệp;
c)
Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định từ Điều 112 đến Điều 116 Luật Ban hành
VBQPPL và từ Điều 4 đến Điều 18 Nghị định 34/2016/NĐ-CP khi lập, lấy ý kiến,
thẩm định, trình đề nghị xây dựng nghị quyết quy định những nội dung tại khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành VBQPPL.
Đặc biệt, khi xây dựng chính sách cần phải xác định
cụ thể chi tiết từng vấn đề cần giải quyết; nguyên nhân của từng vấn đề; mục
tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể cần đạt được khi giải quyết các vấn đề; định hướng,
giải pháp để giải quyết từng vấn đề; xác định đối tượng chịu sự tác động của
chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách; thẩm quyền
ban hành chính sách để giải quyết vấn đề.
Tổ chức nghiên cứu, tổng kết việc thi hành pháp
luật, đánh giá toàn diện tác động của chính sách về kinh tế, xã hội (đo lường
các chi phí, lợi ích, rủi ro phát sinh, thủ tục hành chính, môi trường…); đảm bảo
chính sách không mâu thuẫn, chồng chéo với các chính sách khác và pháp luật hiện
hành; đảm bảo tính khả thi; phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng, nhà nước
và nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân,.
d)
Thực hiện tốt công tác tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các
chuyên gia, nhà khoa học có liên quan và các đối tượng chịu sự tác động của văn
bản bằng các hình thức phù hợp theo quy định tại Điều 120 Luật ban hành VBQPPL,
khoản 3 Điều 25 Nghị định 34/2016/NĐ-CP.
đ)
Cử đại diện tham gia thẩm định các đề nghị xây dựng nghị quyết quy phạm pháp luật
của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình và thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND tỉnh theo đề nghị của Sở Tư pháp.
e)
Tổ chức rà soát các VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh đã ban hành mà không còn phù hợp
với các văn bản trung ương và tình hình thực tế tại địa phương để bãi bỏ, thay
thế bằng các văn bản phù hợp; rà soát các quy định thủ tục hành chính đã được
ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND để có lộ trình bãi
bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ phù hợp với
quy định của Luật Ban hành VBQPPL.
g)
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy định
các VBQPPL do cấp Trung ương và địa phương ban hành: Đối với VBQPPL thuộc phạm
vi lĩnh vực quản lý nhà nước của sở, ngành, cơ quan nào, thì sở, ngành, cơ quan
đó có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện hoặc chủ động tổ chức thực hiện, đảm bảo tính kịp
thời, đầy đủ, theo đúng quy định của pháp luật.
Sở,
ngành, địa phương nào chậm trễ trong việc tham mưu, triển khai thực hiện VBQPPL
của cấp Trung ương và địa phương hoặc thực hiện không kịp thời, không đầy đủ,
không đúng quy định của pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
h)
Tổ chức thực hiện có chất lượng, đạt hiệu quả công tác xây dựng VBQPPL thuộc phạm
vi, lĩnh vực quản lý nhà nước của sở, ngành, địa phương mình; kịp thời khắc phục
những hạn chế, vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện; đối với những vấn
đề vượt quá thẩm quyền, nhiệm vụ được giao thì kịp thời đề xuất, kiến nghị UBND
cùng cấp hoặc cấp có thẩm quyền xem xét.
i)
Các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền được đề nghị tham gia góp ý kiến về đề
nghị xây dựng nghị quyết, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về
nội dung và thời hạn tham gia góp ý kiến.
k) Kiện toàn đội
ngũ công chức làm công tác pháp chế; điều động, luân chuyển công chức đáp ứng đủ
năng lực, trình độ để làm công tác pháp chế, đảm bảo đội ngũ công chức làm công
tác này có năng lực, trình độ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ quy định tại Luật
Ban hành VBQPPL; đảm bảo việc tham gia của cán bộ pháp chế vào công tác xây dựng,
ban hành VBQPPL.
2. Sở Tư pháp
a) Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tập huấn nội dung
Luật ban hành VBQPPL năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và các văn bản liên
quan đến đội ngũ công chức làm
công tác pháp chế của các sở, ban, ngành tỉnh.
b) Đảm bảo thời hạn, chất lượng báo cáo thẩm
định các đề nghị xây dựng nghị quyết và các dự thảo VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh.
Không thực hiện thẩm định khi hồ sơ gửi thẩm định
chưa đầy đủ hoặc chưa đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật, đồng
thời chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định đề nghị xây dựng Nghị quyết, dự thảo
VBQPPL trước UBND tỉnh.
c) Phối hợp Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh - Truyền hình và các ngành có
liên quan kịp thời tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới do
HĐND, UBND tỉnh ban hành, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật
của tổ chức, cá nhân.
d) Theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện
tổ chức thực hiện tốt công tác xây dựng, ban hành VBQPPL theo quy định của pháp
luật. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, bất cập thì kịp thời
đề xuất UBND tỉnh có những giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác này trên địa bàn tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tăng cường
công tác kiểm tra việc tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo và hồ sơ đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm quy phạm pháp luật, dự thảo VBQPPL trình UBND tỉnh;
không tiếp nhận, xử lý trình UBND tỉnh đối với đề nghị xây dựng VBQPPL và các dự
thảo VBQPPL chưa đủ các tài liệu liên quan hoặc chưa đảm bảo đủ điều kiện trình
UBND tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp với
Sở Tư pháp thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, ban hành
VBQPPL, báo cáo UBND tỉnh tiến độ và những khó khăn, vướng mắc trong việc xây dựng,
ban hành VBQPPL.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị
xã Cai Lậy:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng thẩm quyền,
trình tự thủ tục pháp luật quy định;
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND xã, phường, thị trấn thực hiện
tốt công tác soạn thảo, ban hành văn bản theo quy định Luật ban hành VBQPPL và
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể
các cấp phối hợp chặt chẽ với UBND cùng cấp trong việc tổ chức lấy ý kiến tham
gia của nhân dân vào việc xây dựng VBQPPL ở địa phương. Giám sát và vận động nhân
dân thực hiện VBQPPL của HĐND, UBND các cấp ban hành, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, đề nghị báo Ấp Bắc có chuyên
mục tuyên truyền, phổ biến các VBQPPL mới do HĐND, UBND tỉnh ban hành để nhân
dân biết và thực hiện.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy, thành phố Mỹ Tho thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị này. Nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Chủ tịch
UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để có chỉ đạo tiếp./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|