ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/CT-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
02 tháng 01 năm 2025
|
CHỈ THỊ
VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN
THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thời gian qua, qua theo dõi và
kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính (TTHC) tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh cho thấy
đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã bám sát chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, giám sát chặt chẽ việc tiếp
nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã (Bộ phận “Một
cửa”); hạn chế các TTHC rườm rà, chồng chéo; cán bộ, công chức, viên chức
làm việc tại Bộ phận “Một cửa” các cấp đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, tinh
thần phục vụ, góp phần tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức khi đến giao dịch,
thực hiện TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước.
Tuy nhiên, tại một số cơ quan,
đơn vị vẫn còn tình trạng hướng dẫn, giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức tại
phòng làm việc, thu thêm giấy tờ không đúng quy định; việc công khai TTHC còn
hình thức; một số TTHC còn phức tạp, rườm rà nhưng chưa được đề xuất, kiến nghị
đơn giản hóa; việc số hóa, tái sử dụng dữ liệu, thông tin TTHC chưa đảm bảo yêu
cầu; việc phối hợp trong xử lý hồ sơ TTHC chưa hiệu quả; kỷ luật, kỷ cương hành
chính chưa nghiêm; chưa thực hiện đầy đủ việc xin lỗi và công khai danh sách
cán bộ, công chức, viên chức đối với trường hợp chậm trả kết quả giải quyết
TTHC; trụ sở Bộ phận “Một cửa” có nơi bố trí chưa phù hợp; con người, cơ sở vật
chất, trang thiết bị có nơi chưa được quan tâm, bố trí ưu tiên cho nhiệm vụ hướng
dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC trên môi trường điện tử;
…
Để kịp thời khắc phục, chấn chỉnh
những tồn tại, bất cập nêu trên và tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân, tổ chức khi thực hiện TTHC,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu:
1. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành
1.1. Phát huy vai trò, trách
nhiệm người đứng đầu, đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người
dân, tổ chức trong tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC thông qua
việc định kỳ hằng tháng họp, chỉ đạo,[1] công khai kết quả thực hiện Bộ Chỉ số chỉ đạo, điều hành và
đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, cung
cấp dịch vụ công (DVC) theo thời gian thực trên môi trường điện tử (Bộ Chỉ số).
1.2. Ưu tiên bố trí vị trí làm
việc, bàn quầy của Bộ phận “Một cửa” thuận lợi, khoa học, dễ giao dịch[2]; cơ sở vật chất, trang
thiết bị, nhân lực, trong đó chú trọng việc lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức
giỏi, tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm công tác để thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan đến hướng dẫn, giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức, đảm bảo
thực hiện đồng bộ, hiệu quả, gắn với các nhiệm vụ triển khai chuyển đổi số, Đề
án 06. Kiên quyết thay thế những người không đủ năng lực, trình độ, phẩm chất.
1.3. Tăng cường phân cấp, ủy
quyền, kiểm tra, giám sát, phối hợp, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn trong việc
giải quyết TTHC cho người dân, tổ chức thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ
quan, đơn vị.
1.4. Văn phòng các cơ quan, đơn
vị phát huy vai trò là đầu mối thực hiện nhiệm vụ công tác cải cách TTHC. Thường
xuyên truy cập Cổng DVC quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh (Hệ
thống tỉnh) để theo dõi kết quả Bộ Chỉ số, kịp thời giám sát, đôn đốc đối với
từng cán bộ, công chức, viên chức tham gia quy trình giải quyết từng hồ sơ TTHC
cho người dân, tổ chức[3];
đảm bảo 100% hồ sơ TTHC phát sinh được thực hiện trên Hệ thống tỉnh, đồng bộ dữ
liệu trên Cổng DVC quốc gia và đính kèm trên Hệ thống tỉnh theo từng hồ sơ Phiếu
xin lỗi theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-VPCP[4], công khai danh sách cán
bộ, công chức, viên chức đối với trường hợp chậm trả kết quả giải quyết TTHC. Mỗi
cán bộ, công chức, viên chức phải nâng cao kỹ năng giao tiếp, nêu gương thực hiện
TTHC trên môi trường điện tử khi phát sinh TTHC và được công khai số điện thoại
trên Hệ thống tỉnh, trang thông tin và trụ sở giải quyết TTHC của cơ quan, đơn
vị để kịp thời hướng dẫn người dân một lần cho cả quy trình TTHC, giải đáp vướng
mắc, khó khăn (nếu có), chấm dứt tình trạng không trả lời hoặc trả lời chung
chung, không cụ thể, rõ ràng, dứt khoát, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Khi tiếp
nhận hồ sơ ưu tiên việc khai thác thông tin công dân trên Hệ thống tỉnh, nghiêm
cấm việc thu thêm các thành phần hồ sơ trái quy định, gây phiền hà cho người
dân, tổ chức khi thực hiện TTHC.
1.5. Thường xuyên rà soát các
Quyết định công bố TTHC của Bộ, ngành trên Cổng DVC quốc gia; Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC; Cổng thông tin điện tử của Bộ, ngành để kịp thời trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố danh mục TTHC, quy trình nội bộ, liên thông TTHC,
thành phần hồ sơ phải số hóa, TTHC tái sử dụng, xây dựng biểu mẫu điện tử tương
tác (e-fom) TTHC của cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã); xây dựng quy trình điện tử
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trên Hệ thống tỉnh.
1.6. Lấy mục tiêu: Thực hiện tốt
việc công khai, minh bạch TTHC là góp phần nâng cao chất lượng tiếp nhận, giải
quyết, trả kết quả giải quyết TTHC của cơ quan hành chính nhà nước; là cơ sở để
người dân, tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá sự hài lòng đối với cơ quan nhà
nước khi thực hiện TTHC trên môi trường điện tử[5].
1.7. Công tác rà soát, kiến nghị
đơn giản hóa TTHC tiếp tục nâng cao về số lượng, chất lượng và gắn với việc rà
soát, xử lý dứt điểm các “điểm nghẽn” trong thực hiện Đề án 06 nhằm chỉ duy trì
TTHC thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, có chi phí tuân thủ TTHC thấp nhất.
1.8. Chấp hành nghiêm chế độ
thông tin, báo cáo và được thể hiện đầy đủ nội dung, kết quả, khó khăn, vướng mắc,
kiến nghị, đề xuất và giải pháp (nếu có).
1.9. Kết quả báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với các nhiệm vụ về DVC thiết yếu, các nhiệm vụ được giao
tại Văn bản này được lồng ghép cùng báo cáo đột xuất hoặc định kỳ về Đề án 06,
công tác kiểm soát TTHC theo quy định.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông
2.1. Đảm bảo Hệ thống tỉnh hoạt
động thông suốt, ổn định; kết nối, chia sẻ, đồng bộ, đầy đủ dữ liệu giữa Hệ thống
tỉnh với Cổng DVC quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các Hệ thống cơ
sở quản lý dữ liệu chuyên ngành; đảm bảo Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân trên Hệ thống tỉnh được chia sẻ, kết nối thông suốt với Kho quản lý dữ
liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng DVC quốc gia để các cơ quan, đơn vị
hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong việc thực hiện TTHC trên môi trường điện
tử. Ban hành tài liệu hướng dẫn và công khai dưới nhiều hình thức để các cơ
quan, đơn vị thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC; tái sử dụng
thông tin, dữ liệu TTHC theo đúng quy định, hoàn thành trước ngày
15/01/2025.
2.2. Cử cán bộ kỹ thuật thường
xuyên hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai, thực hiện nhiệm vụ
TTHC trên môi trường điện tử; khai thác, thống kê báo cáo, số liệu kết quả đã
thực hiện trên Hệ thống tỉnh theo quy định.
2.3. Kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh những vướng mắc, hoặc đề xuất giải pháp khắc phục, nâng cao tỷ
lệ DVC trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nội vụ
3.1. Lồng ghép việc kiểm tra
công tác cải cách TTHC, góp phần nâng cao chất lượng kiểm tra công tác cải cách
hành chính; kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kỷ luật,
kỷ cương hành chính và kiểm tra việc chấp hành các quy định về đạo đức công vụ,
văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh.
3.2. Hàng năm, phối hợp với các
đơn vị, địa phương tổ chức bồi dưỡng, nâng cao đạo đức công vụ, đạo đức nghề
nghiệp cho công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tư
pháp
4.1. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thẩm định, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành TTHC trong dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
4.2. Thường xuyên chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tăng cường thực hiện
chứng thực bản sao điện tử từ bản chính, góp phần đẩy mạnh việc giải quyết TTHC
trên môi trường điện tử, tỷ lệ số hóa hồ sơ, tỷ lệ DVC trực tuyến.
5. Công an
tỉnh
5.1. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư đảm bảo hiệu quả, an toàn, an ninh thông tin trong giải quyết
TTHC.
5.2. Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, lồng ghép kết quả thực hiện Bộ Chỉ số cùng các kỳ họp đột xuất,
định kỳ về Đề án 06; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổng hợp
kết quả thực hiện DVC thiết yếu cùng kết quả thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
6. Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
6.1. Thực hiện quyết liệt hơn nữa
theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn, quy định được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 526/QĐ-UBND ngày 01/9/2021; Quyết định
số 623/QĐ-UBND ngày 15/10/2021.
6.2. Thường xuyên rà soát, đề
xuất giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm; phổ biến,
theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị đến làm việc tại Trung tâm tăng cường thực
hiện TTHC trên môi trường điện tử và thực hiện nghiêm các nội dung chỉ đạo tại
Văn bản này khi tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC cho người
dân, tổ chức tại Trung tâm.
7. Bưu điện
tỉnh
7.1. Thường xuyên rà soát, bố
trí cơ sở vật chất, nhân lực, sẵn sàng, đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
hướng dẫn, tiếp nhận, trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích, trên môi
trường điện tử của người dân, tổ chức khi có nhu cầu.
7.2. Chủ động phối hợp với Tổ
công nghệ số cộng đồng cấp xã và cấp thôn tại các huyện, thành phố thực hiện
tuyên truyền cho người dân về lợi ích sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong
tiếp nhận và trả kết quả thực hiện TTHC.
8. Ngân
hàng nhà nước
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực
hiện thanh toán phí, lệ phí trực tuyến khi thực hiện TTHC trên môi trường điện
tử.
9. Báo
Tuyên Quang; Đài phát thanh và truyền hình tỉnh
Tăng cường truyền thông và quảng
bá hiệu quả về DVC trực tuyến của cơ quan nhà nước qua nhiều hình thức để người
dân, tổ chức hiểu rõ hơn về lợi ích mang lại từ việc sử dụng DVC trực tuyến khi
thực hiện TTHC.
10. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
10.1. Là cơ quan đầu mối về
công tác cải cách TTHC. Kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị
trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Văn bản này là cơ sở xem xét,
đánh giá gắn với chấm điểm cải cách TTHC và công bố lồng ghép cùng báo cáo định
kỳ hằng tháng kết quả thực hiện Bộ Chỉ số của từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh.
10.2. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên
tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
công tác cải cách TTHC và nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao kết quả công
tác này trên địa bàn tỉnh hoặc giải pháp chấn chỉnh, tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc (nếu có).
10.3. Phối hợp với Công an tỉnh,
lồng ghép kết quả thực hiện Bộ Chỉ số cùng
các kỳ họp đột xuất, định kỳ về
Đề án 06.
11. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
11.1. Tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng hoạt động của Bộ phận “Một cửa” của cấp huyện, cấp xã; tổ chức
thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn trực thuộc triển khai các nhiệm vụ được giao tại khoản
1 (trừ điểm 1.5) Văn bản này. Kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là cơ sở xem
xét, đánh giá gắn với chấm điểm cải cách TTHC và công bố lồng ghép cùng báo cáo
định kỳ hằng tháng kết quả thực hiện Bộ Chỉ số trên địa bàn huyện, thành phố.
11.2. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng quy trình điện
tử từng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
ngay sau khi nhận được Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc
triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối
với kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Văn bản này, kết quả
thực hiện là cơ sở để xem xét, đánh giá, xếp loại chất lượng, mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức và chấm điểm cải cách
TTHC của cơ quan, đơn vị./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Thứ trưởng Bộ KH&CN Bùi Thế Duy, thành viên TCT CCTTHC của TTg; (báo
cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Báo TQ, Đài PTTH tỉnh;
- VNPTTQ, Bưu điện tỉnh;
- Trung tâm PVHCC tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh (đăng tải);
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Các phòng, ban, đơn vị VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, THCBKS (Huyền).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
[1] Nhiệm vụ này Ủy ban
nhân dân huyện Hàm Yên thực hiện tốt.
[2] Nhiệm vụ này
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện Sơn Dương thực hiện
tốt.
[3] Nhiệm vụ này Ủy
ban nhân dân huyện Sơn Dương thực hiện tốt.
[4] Nhiệm vụ này Ủy
ban nhân dân huyện Hàm Yên thực hiện tốt.
[5] Công khai, minh bạch
bằng hình thức điện tử trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, Hệ thống tỉnh (chỉ
kết nối trực tiếp một đường liên kết duy nhất về dữ liệu TTHC trên Trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị với Hệ thống tỉnh) đối với TTHC thuộc phạm
vi chức năng quản lý (ở 3 cấp: tỉnh, huyện, xã); bằng hình thức niêm yết trực
tiếp tại trụ sở giải quyết TTHC đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết (tạo
mã quét từng TTHC dẫn tới TTHC cần tra cứu, thực hiện trên Hệ thống tỉnh, nhiệm
vụ này lĩnh vực Tư pháp, UBND xã Côn Lôn, huyện Na Hang thực hiện tốt), và
được bố trí ở vị trí dễ tiếp cận, tra cứu, tìm hiểu thông tin TTHC.