TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2021/CT-CA
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01
năm 2021
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TRIỂN KHAI, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TÒA ÁN NĂM
2021
Năm 2021 dự báo tình hình thế giới, trong nước tiếp tục diễn biến phức
tạp, khó lường; đặc biệt là thiên tai, dịch bệnh có khả
năng ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, xã hội; tác động trực tiếp đến việc thực
hiện nhiệm vụ của Tòa án. Đối với các Tòa án, dự báo số lượng
các loại vụ việc phải thụ lý, giải quyết tiếp tục có xu hướng gia tăng với tính chất ngày càng phức tạp; trong khi đó các Tòa án
phải thực hiện nghiêm chủ trương về tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy Nhà nước theo các Nghị quyết của
Đảng, Quốc hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao chỉ thị:
1. Lãnh đạo Tòa án các cấp tổ chức quán triệt, triển khai
thực hiện nghiêm Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng,
các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội về công tác tư pháp và cải cách tư pháp, đặc
biệt, chú trọng quán triệt Nghị quyết Đại hội đảng các cấp và Nghị quyết số
01-NQ/BCS ngày 04/01/2021 của Ban cán sự Đảng Tòa án nhân
dân tối cao về lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm
công tác năm 2021 của các Tòa án.
2. Tòa án các cấp phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu, yêu cầu của Quốc hội
cũng như của Tòa án nhân dân, cụ thể như sau[1]:
2.1. Bảo đảm
100% các vụ việc được giải quyết trong thời hạn luật định. Trong đó, giải
quyết, xét xử đạt từ 90% trở lên đối với các vụ án hình sự; đạt từ 85% trở lên
đối với các vụ, việc dân sự; đạt từ 65% trở lên đối với các vụ án hành chính;
đạt từ 99% trở lên đối với các đề nghị xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính tại Tòa án; đạt từ 60% trở lên đối với các đơn đề nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm.
2.2. Bảo đảm 100% các bản án, quyết định của Tòa án được ban hành trong thời hạn luật định (kể
cả quyết định thi hành án hình sự đối với 100% người bị
kết án phạt tù, pháp nhân thương mại bị kết án).
2.3. Bảo đảm 100% quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự không bị hủy, sửa theo thủ tục giám đốc
thẩm.
2.4. Bảo đảm
tổng số bản án, quyết định bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan không vượt quá
1,5% tổng số các loại án.
3. Để hoàn thành các chỉ tiêu nêu trên, cần tập trung
thực hiện tốt các công việc sau:
3.1. Căn cứ vào tình hình thực tế
đề ra Kế hoạch và giải pháp tập trung thực hiện trong năm 2021
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết, xét xử các loại vụ
việc; bảo đảm giải quyết các vụ việc đúng quy định của
pháp luật.
3.2. Trong công tác xét xử các vụ án
hình sự, bảo đảm xét xử nghiêm minh, đúng pháp luật, không để xảy ra
oan, sai, bỏ lọt tội phạm cũng như vi phạm thời hạn tạm giam trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử; việc xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo,
áp dụng hình phạt khác không phải là hình phạt tù phải bảo
đảm có căn cứ, đúng pháp luật. Chủ
động, tích cực thực hiện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng. Đẩy nhanh tiến độ, đưa ra
xét xử kịp thời, nghiêm minh các vụ án tham nhũng, kinh tế
nghiêm trọng, phức tạp và các vụ án dư luận xã hội quan tâm.
3.3. Trong công tác giải quyết các vụ
việc dân sự, cần có giải pháp hữu hiệu để đẩy nhanh tiến độ giải quyết, xét xử,
nhất là các vụ án kinh doanh, thương mại, các yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp, bảo đảm không để án quá hạn luật định do nguyên nhân chủ quan của Tòa án; hạn chế tối đa việc tạm đình chỉ nhiều lần đối với một vụ án, tạm đình chỉ
giải quyết vụ án không có căn cứ pháp luật. Khắc phục triệt để các thiếu sót, vi phạm trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự.
Làm tốt công tác hòa giải trong giải quyết các vụ việc dân
sự theo Chỉ thị số 04/2017/CT-CA ngày 03/10/2017 của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao để nâng cao hơn nữa tỷ lệ hòa
giải thành các vụ việc dân sự. Phấn đấu cải thiện chỉ số
giải quyết tranh chấp hợp đồng và chỉ số giải quyết yêu cầu
tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Việt Nam.
3.4. Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 03/2018/CT-CA ngày 05/12/2018 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết, xét xử các vụ án hành
chính, hạn chế thấp nhất việc để án quá hạn không đúng quy định của pháp luật; nâng tỷ lệ đối thoại thành các khiếu kiện
hành chính. Các Tòa án nhân dân cấp tỉnh cần tích cực triển khai thực hiện
nghiêm Quy chế phối hợp với Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Chủ động tham mưu cho cấp ủy địa
phương về giải quyết vụ án hành chính. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu để nâng cao năng lực, trình độ, bản lĩnh, trách
nhiệm của Thẩm phán được giao xét xử vụ án hành chính.
3.5. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái
thẩm; bảo đảm việc trả lời đơn có căn cứ, đúng quy định của pháp luật. Làm tốt
hơn nữa công tác phối hợp với Viện kiểm sát để rà soát,
xem xét, giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
Khắc phục tình trạng đã trả lời không có căn cứ kháng
nghị, nhưng sau đó lại kháng nghị hoặc kháng nghị, nhưng sau đó lại phải rút kháng nghị. Khắc phục triệt để tình trạng chậm gửi quyết
định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm. Các Tòa án phải
thực hiện nghiêm quy định về thời hạn chuyển hồ sơ các vụ việc có đơn đề nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm khi được yêu cầu.
3.6. Nâng cao chất lượng xem xét,
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính; công tác thi hành án hình sự
bảo đảm việc hoãn, tạm đình chỉ thi hành án, giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù phải đủ căn cứ và đúng pháp luật. Kịp thời giải quyết
bồi thường cho người bị thiệt hại và xử lý nghiêm trách nhiệm của người gây oan
sai theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước.
3.7. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám đốc việc xét xử của Tòa án cấp trên đối với Tòa án
cấp dưới để kịp thời phát hiện, khắc phục, rút kinh nghiệm
những sai sót chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình giải quyết, xét xử các loại vụ việc.
3.8. Thực hiện tốt các yêu cầu của
phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp; tăng cường tổ chức các phiên tòa rút
kinh nghiệm, coi đây là một trong các tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Thẩm phán. Tiếp tục duy trì chỉ tiêu mỗi Thẩm phán phải chủ tọa ít nhất
một phiên tòa rút kinh nghiệm; tùy tình hình thực tiễn,
lãnh đạo đơn vị xem xét giao bổ sung chỉ tiêu này cho từng Thẩm phán.
3.9. Nâng cao chất lượng bản án,
quyết định của Tòa án, bảo đảm đúng pháp luật, chặt chẽ, rõ ràng, khả thi. Chỉ
đạo thực hiện đúng các quy định, hướng dẫn về nội dung,
hình thức bản án, quyết định; tổ chức tập huấn, đánh giá thực tiễn áp dụng để
kiến nghị sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp; có hình thức khen
thưởng, rút kinh nghiệm, xem xét trách nhiệm đối với các
Thẩm phán. Kịp thời sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định đối với các bản án, quyết định có sai sót. Chấm dứt tình trạng chậm gửi bản
án, quyết định của Tòa án cho đương sự và cơ quan hữu quan.
3.10. Thực hiện nghiêm túc việc công
khai bản án, quyết định của Tòa án trên Cổng thông tin
điện tử Tòa án nhân dân; phấn đấu trong năm 2021 và các năm tiếp theo, 100% bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, có đủ điều kiện công khai đều
được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
4. Thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 26-CT/TW ngày 06/11/2018 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp
luật trong công tác điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc. Tổ chức thực hiện tốt
công tác phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng cùng cấp, cơ quan tổ chức
hữu quan, cơ quan bổ trợ tư pháp. Quan tâm giải quyết, khắc phục kịp thời những
sai sót, vi phạm đã được Viện kiểm sát kiến nghị và kịp thời đề ra các biện
pháp, giải pháp phòng ngừa các thiếu sót, vi phạm, nhất là các vi phạm có dấu
hiệu tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Tòa án. Phối hợp chặt chẽ với cơ
quan Thi hành án dân sự cùng cấp rà soát các bản án dân sự chưa thi hành do
tuyên không rõ ràng để giải thích, đính chính hoặc đề xuất kháng nghị theo quy
định.
5. Tăng
cường xây dựng thể chế và bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động
xét xử. Hoàn thiện dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
được phân công chủ trì soạn thảo hoặc tham gia xây dựng bảo đảm tiến độ, chất
lượng. Đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn xét xử, xây dựng, ban hành các Nghị
quyết, Thông tư hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và
giải đáp kịp thời các vướng mắc về chuyên môn, nghiệp vụ. Các Tòa án cần tích
cực, chủ động tổng hợp những khó khăn, vướng mắc về áp dụng pháp luật trong
thực tiễn xét xử để đề xuất hướng dẫn áp dụng thống nhất. Triển khai thi hành
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo đúng kế hoạch đảm bảo kịp thời và hiệu
quả.
6. Thực
hiện tốt công tác xây dựng Đảng, gắn với xây dựng Tòa án nhân dân trong sạch,
vững mạnh.
6.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác tổ chức cán bộ; thực hiện có hiệu quả các giải pháp đột phá trong công
tác tổ chức cán bộ. Phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thiện và trình
cấp có thẩm quyền thông qua các Đề án về đổi mới sắp xếp
tổ chức bộ máy, về cơ cấu vị trí việc làm, về cải cách chính sách tiền lương
trong Tòa án nhân dân; đồng thời có kế hoạch tổ chức thực hiện
ngay sau khi được thông qua.
Hoàn thiện đầy đủ các quy định, quy
chế trong công tác tổ chức cán bộ, phân cấp quản lý cán bộ; tiêu chuẩn chức vụ,
chức danh; thi tuyển chọn các chức danh lãnh đạo, quản lý;
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Tòa án
nhân dân. Làm tốt công tác quy hoạch, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí
công tác của cán bộ. Đẩy mạnh công tác phối hợp với cấp ủy địa phương trong
công tác tổ chức cán bộ của các Tòa án.
6.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng gắn với quy hoạch, sử dụng và yêu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực
của Tòa án nhân dân; chú trọng làm tốt công tác đào tạo lý luận chính trị,
nghiệp vụ xét xử, đào tạo các chức danh tư pháp. Duy trì, đổi mới hình thức,
nội dung tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
tạo nguồn nhân lực chất lượng cho các Tòa án. Có cơ chế,
giải pháp để động viên cán bộ, công chức, viên chức tự
nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
6.3. Các Tòa án và người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải tiên phong, nêu gương trong việc thực hiện các
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh”. Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân và phòng chống tham nhũng,
lãng phí.
Quán triệt và tổ chức thực hiện
nghiêm Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán; Quy định về xử lý trách
nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án. Tăng cường
các biện pháp, giải pháp phòng ngừa các thiếu sót, vi phạm, nhất là các vi phạm
có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật công vụ, tiến
hành kiểm tra, giám sát thường xuyên hoạt động của các cán bộ, công chức có
chức danh tư pháp để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những thiếu sót, vi phạm
xảy ra tại các Tòa án.
6.4. Xây dựng kế hoạch để tổ chức
thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua “Vì Công lý” đã phát động tại Đại hội Thi
đua yêu nước lần thứ IV của các Tòa án nhân dân. Khẩn trương hoàn thiện các văn
bản hướng dẫn để các Tòa án triển khai sâu rộng phong trào thi đua này, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong các phong trào thi đua của Tòa án nhân dân. Đẩy mạnh
việc thực hiện phong trào thi đua theo chủ đề xuyên suốt
“Phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư”, với phương châm “Gần dân, hiểu dân,
giúp dân, học dân”. Thường xuyên tổ chức lựa chọn, vinh danh Thẩm phán; làm tốt
công tác thi đua khen thưởng để cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
Tòa án các cấp học tập, noi gương.
7. Tăng
cường, mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế theo đúng định hướng công tác đối
ngoại của Đảng và Đề án đối ngoại của Tòa án nhân dân; nghiên cứu, xây dựng
định hướng về công tác đối ngoại giai đoạn sau năm 2020.
Tích cực tham gia các hoạt động hợp tác, thực hiện tốt các dự án hỗ trợ kỹ
thuật, hoạt động đào tạo cán bộ phục vụ hội nhập quốc tế. Chủ động, tích cực
tham gia vào các thiết chế tư pháp quốc tế; thực hiện tốt các điều ước quốc tế,
các hoạt động tương trợ tư pháp.
8. Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong Tòa án thông qua
việc khẩn trương hoàn thiện và đưa vào sử dụng các phần mềm, ứng dụng vào hoạt
động của Tòa án. Đẩy mạnh tích hợp, chia sẻ các dịch vụ công trực tuyến của Tòa
án nhân dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia làm nền tảng
cho việc xây dựng Tòa án điện tử trong tương lai.
Hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt
động của bộ phận “hành chính tư pháp” để thực hiện cơ chế một cửa liên thông và
đơn giản hóa việc tiếp nhận, hướng dẫn giải quyết các yêu
cầu của các cơ quan, tổ chức, công dân trước và sau phiên tòa. Hoàn thiện quy
trình phân công giải quyết các vụ việc, bảo đảm tính khách
quan, ngẫu nhiên trong quá trình giải quyết.
9. Tăng
cường đầu tư xây dựng, cải tạo trụ sở của các Tòa án đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Khẩn trương hoàn thiện Đề án để kịp thời thực hiện đầu
tư trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc giai đoạn IV sau khi được phê duyệt. Quản lý và sử dụng ngân sách được
giao hiệu quả, tiết kiệm, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của Tòa án.
10. Đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng công tác thông tin, truyền thông về tổ chức, hoạt
động của Tòa án; tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật;
kịp thời phản hồi, phúc đáp những kiến nghị, phản ánh, thắc mắc của nhân dân liên quan tới hoạt động Tòa án.
Giao các đơn vị chức năng thuộc Tòa
án nhân dân tối cao giúp lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xây dựng các chương
trình, kế hoạch công tác ở từng lĩnh vực phụ trách và theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện trong toàn hệ thống Tòa án. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân
dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo và
tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch nước; (để báo cáo)
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; (để báo cáo)
- Văn phòng Chủ tịch nước; (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo)
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; (để báo cáo)
- Các đ/c PCA TANDTC (để chỉ đạo
thực hiện);
- Các đ/c Thẩm phán TANDTC;
- Thủ trưởng các
đơn vị thuộc TANDTC,
- Chánh án TAND và TAQS các cấp (để
thực hiện);
- Lưu: VP TANDTC.
|
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|