ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2009/CT-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 20 tháng 02 năm 2009
|
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2009, TỈNH SÓC TRĂNG
Triển khai Nghị quyết số
30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp
bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009; Nghị quyết số 22/2008/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2009, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập
trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
1. Tập trung
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh; huy động
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển:
a) Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công
nghiệp, Cục Thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quan tâm thực hiện tốt
việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, rút ngắn thời gian giải
quyết, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi để doanh nghiệp triển khai nhanh
dự án và ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
các ngành có liên quan rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phù hợp tình hình thực tế, đồng thời có
biện pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư.
c) Sở Công Thương thường xuyên
theo dõi, kịp thời hỗ trợ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, kiến nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để đẩy mạnh sản xuất; phối hợp
với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh có biện pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tiếp cận vốn, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh
nghiệp ở các làng nghề, các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ trực
tiếp đời sống nhân dân, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
d) Tăng cường huy động và sử dụng
hiệu quả vốn đầu tư phát triển. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch,
chuẩn bị đầu tư, thủ tục pháp lý trong đầu tư và xây dựng để đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư, trước hết là các dự án đầu tư quan trọng,
công trình trọng điểm, bức xúc.
Các Sở ngành, địa phương được giao
làm chủ đầu tư phải nâng cao trách nhiệm, tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư, bảo đảm sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục
đích, đúng pháp luật; chủ động xử lý theo thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc
trong triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Thường xuyên giám sát, kiểm tra chất
lượng công trình, đôn đốc nhà thầu thi công nhanh các công trình theo tiến độ đề
ra.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên
kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự
án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng
hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
2. Đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ theo hướng nâng cao
chất lượng và hiệu quả:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Phối hợp các ngành và địa phương
có liên quan xây dựng kế hoạch, biện pháp và tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp
bảo đảm đạt hiệu quả, giữ vững sản lượng lúa, phòng trừ kịp thời sâu bệnh trên
lúa; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, lựa chọn giống
lúa có phẩm chất tốt, thực hiện các biện pháp thâm canh tăng năng suất, hạ giá
thành. Thực hiện tốt công tác tiêm phòng gia súc, gia cầm, giám sát, ngăn chặn
hiệu quả, không để dịch bệnh phát sinh. Tăng cường công
tác khuyến ngư, hướng dẫn kỹ thuật nuôi, khuyến cáo lịch thời vụ, quản lý chặt
chẽ chất lượng tôm giống nhằm hạn chế thấp nhất tôm nuôi thiệt hại;
- Phối hợp Sở Công Thương có giải
pháp chỉ đạo gắn kết hiệu quả giữa sản xuất nông nghiệp với thu mua, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm; theo dõi việc tiêu thụ nông sản của nông dân, nhất là lúa,
cá tra để kịp thời có biện pháp hỗ trợ hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương giải quyết theo thẩm quyền;
- Khẩn trương hoàn thành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương
có liên quan thực hiện tốt Kế hoạch này; kịp thời xử lý hoặc đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết vướng mắc;
- Phối hợp với các ngành, địa
phương có liên quan chủ động hoàn thiện và triển khai phương án cụ thể, chỉ đạo
sâu sát công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, giảm đến mức thấp
nhất thiệt hại về người và tài sản khi thiên tai xảy ra.
b) Ban Quản lý các khu công nghiệp
tập trung chỉ đạo hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu
công nghiệp An Nghiệp; tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, kêu gọi
đầu tư, thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ, đôn đốc các nhà đầu tư thuê đất đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án.
c) Sở Công Thương:
- Hoàn chỉnh Quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm
công nghiệp trên địa bàn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2025; khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tích cực đổi mới công nghệ, hoàn thiện quản lý,
triệt để tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, nhằm hạ giá thành, phí lưu thông,
nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm;
- Có kế hoạch đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, củng cố thị trường xuất khẩu truyền thống,
nghiên cứu, mở rộng thị trường mới, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh
và đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu. Phát triển các trung
tâm thương mại ở các thị trấn, hình thành các khu dân cư đô thị tập trung, đầu
tư và chấn chỉnh, tổ chức lại hoạt động các khu chợ ở trung tâm huyện, xã.
d) Thủ trưởng các Sở ngành, địa
phương có liên quan khẩn trương hoàn thành nhiệm vụ được phân công tại Quyết định
số 215/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Tỉnh ủy về phát triển
kinh tế biển đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai có hiệu
quả Kế hoạch này.
3. Thực hiện tốt
các mục tiêu an sinh xã hội; bảo vệ môi trường; triển khai mạnh mẽ các hoạt động
xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường:
a) Sở Lao động Thương binh và Xã hội
phối hợp với các ngành có liên quan, địa phương triển khai đầy đủ, kịp thời các
chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn
định đời sống người nghèo, vùng đông đồng bào dân tộc Khmer, vùng bị thiên tai,
dịch bệnh; đồng thời chỉ đạo kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện để nguồn hỗ trợ của
Nhà nước đến đúng đối tượng. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội,
quan tâm công tác đào tạo nghề ở nông thôn.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện tốt các chính sách
chăm sóc, ổn định đời sống nhân dân tại chỗ.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện,
thành phố rà soát lại các trường hợp gặp khó khăn bức xúc trên địa bàn, các trường
hợp neo đơn, bệnh tật để kịp thời hỗ trợ, không để người dân bị đói.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của
các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Thực hiện việc cải tạo và xử lý môi trường trên các sông, hồ, ao, kênh
mương bị ô nhiễm nặng. Có kế hoạch giám sát, kiểm soát môi trường ở khu vực các
nhà máy, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp các ngành liên quan có giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hóa, thể thao; quy hoạch, huy động tối đa các nguồn lực đầu tư vào
các lĩnh vực này. Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các Chương trình mục
tiêu quốc gia trong lĩnh vực xã hội theo kế hoạch 2006 - 2010.
4. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí:
a) Ngành Công an, Quân sự, Biên
phòng tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng và an ninh; giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Tăng cường đấu tranh, phòng chống
có hiệu quả các loại tội phạm. Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 12-CT/TW của Bộ
Chính trị về đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Tây Nam Bộ. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và
đường thủy nội địa, giảm thiểu tai nạn giao thông; tăng cường quản lý hoạt động của các phương tiện giao
thông đường thủy. Thực hiện hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2009.
b) Sở Nội vụ phối hợp với các ngành,
địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nước;
- Tập trung, ưu tiên thực hiện cải
cách thủ tục hành chính; công khai minh bạch, đầy đủ các thủ tục hành chính, thời
gian giải quyết, bộ phận xử lý; mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông; quan tâm đào tạo nâng cao trình độ,
năng lực cán bộ, công chức, đồng thời thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh lề lối
làm việc của cán bộ, công chức, nhất là cán bộ, công chức tiếp xúc với dân. Đẩy
mạnh công tác thanh tra công vụ, xử lý nghiêm cán bộ, công chức thiếu tinh thần
trách nhiệm hoặc có những hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong khi thi hành công
vụ.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn giải quyết
thủ tục hành chính theo hướng đơn giản nhất, nhanh chóng, không gây phiền hà
cho người dân. Phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc tổ chức thực hiện công
tác này của cấp cơ sở để kịp thời chấn chỉnh, xử lý.
d) Ban Chỉ đạo Phòng, chống tham
nhũng có kế hoạch đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động; tăng cường phối hợp, kiểm
tra các Sở ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí theo Chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thủ trưởng các Sở ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên giám sát, kiểm tra, phát hiện
kịp thời những hành vi tiêu cực xảy ra trong đơn vị, kiên quyết xử lý những cán
bộ, công chức vi phạm; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị
trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức đoàn thể và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống
tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện nghiêm Chỉ thị số
13/2008/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc định kỳ chuyển đổi vị trí công
tác đối với cán bộ, công chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ;
xây dựng kế hoạch, phương án cụ thể, thiết thực để thực hiện nghiêm chủ trương
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Tổ chức thực
hiện:
Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện Chỉ thị; định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng, năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình và kết quả thực hiện (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp).
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị này, báo cáo tại cuộc
họp Ủy ban nhân dân tỉnh hàng tháng.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành;
- Các cơ quan TW đóng trên địa
bàn tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: NC, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|