|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
01/2006/CT-CA
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Hiện
|
Ngày ban hành:
|
04/01/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2006/CT-CA
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2006
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
CÔNG TÁC CỦA NGÀNH TÒA ÁN NHÂN DÂN NĂM 2006
Tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2005 và triển
khai phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2006 của ngàny Tòa án nhân dân đã xác định:
Trong năm 2005 ngành Tòa án nhân dân đã hoàn thành tốt nhiệm vụ xét xử các loại
vụ án và các nhiệm vụ khác, góp phần cùng các cơ quan tư pháp và nhân dân cả nước
giữ vững ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội. Tuy nhiên, cũng còn
không ít khuyết điểm, thiết sót cần được nghiên cứu làm rõ nguyên nhân để tìm
biện pháp khắc phục có hiệu quả. Trên cơ sở các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về
công tác tư pháp và các Nghị quyết của Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 Quốc
hội khóa XI, ngành Tòa án nhân dân đã xác định những nhiệm vụ trọng tâm công
tác của năm 2006. Để triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng
tâm công tác của ngành Tòa án nhân dân năm 2006, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa
án nhân dân địa phương và Tòa án quân sự các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình cần đặc biệt lưu ý triển khai và tổ chức thực hiện tốt
một số nhiệm vụ cơ bản sau đây:
1. Đẩy nhanh tiến độ và nâng
cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ án; khắc phục triệt để việc để một
số vụ án quá thời hạn giải quyết, xét xử theo quy định của pháp luật; tiếp tục
đổi mới và triển khai sâu rộng thủ tục xét hỏi và tranh luận tại tất cả các
phiên tòa xét xử các loại vụ án hình sự, dân sự và hành chính trên cơ sở các
quy định của pháp luật tố tụng và tinh thần cải cách tư pháp; quan tâm hơn nữa
đến công tác hòa giải trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự; phấn đấu giải
quyết đúng pháp luật các vụ việc dân sự, các vụ án hành chính, đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên đương sự; đưa ra xét xử kịp thời và nghiêm minh
các vụ án hình sự lớn, trọng điểm được dư luận xã hội quan tâm; phấn đấu không
để xảy ra các trường hợp kết án oan người vô tội và hạn chế đến mức thấp nhất
các sai lầm nghiêm trọng trong quá trình giải quyết, xét xử các loại vụ án.
2. Cần căn cứ vào tình hình thực
tế của đơn vị mình, tìm nhiều biện pháp phù hợp, có hiệu quả để phấn đấu hoàn
thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về công tác xét xử đã được xác định tại
Hội nghị tổng kết công tác năm 2005 và triển khai phương hướng nhiệm vụ công
tác năm 2006 của ngành Tòa án nhân dân.
3. Tập trung giải quyết đúng và
kịp thời đơn khiếu nại, tố cáo, đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; ưu tiên giải
quyết kịp thời các đơn khiếu kiện bức xúc, kéo dài hoặc các đơn đối với các bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật sắp hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám đốc việc xét xử của
Tòa án cấp trên đối với các Tòa án cấp dưới để kịp thời phát hiện, uốn nắn những
sai sót về nghiệp vụ hoặc kháng nghị và xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối
với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng có sai lầm nghiêm trọng
hoặc phát hiện có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm; hạn chế đến mức
thấp nhất các sai sót về nghiệp vụ để không làm phát sinh thêm khiếu kiện, nhất
là các khiếu kiện bức xúc, kéo dài.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao cần phải nêu cao tinh thần trách nhiệm
trong việc giải quyết đơn đề nghị, yêu cầu xem xét lại bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; cụ thể như sau:
a) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh cần kiện
toàn, nâng cao năng lực công tác của Phòng Giám đốc, Kiểm tra. Khi nhận được
đơn đề nghị, yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc xem xét lại bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần phân lọai và căn cứ vào quy
định của pháp luật tố tụng để xử lý. Nếu phát hiện có sai lầm nghiêm trọng thì
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, nếu phát hiện có tình tiết mới theo quy
định của pháp luật tố tụng thì phải kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, bảo đảm
không để tình trạng có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
khi phát hiện có căn cứ kháng nghị thì quá thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
b) Chánh tòa các Tòa: Hình sự, Dân sự, Kinh tế,
Lao động, Hành chính của Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình, theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao cần tổ chức việc xem xét, giải quyết đơn đề nghị, yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật một cách hợp lý và khoa học. Cần phân công, phân nhiệm rõ ràng theo
quy chế làm việc và tổ chức phân loại đơn đề nghị, yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân để giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của người bị kết án, của đương sự. Tùy từng trường hợp cụ thể và
theo quy định của pháp luật cần phải báo cáo kịp thời với Phó Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công phụ trách đơn
vị để cho ý kiến chỉ đạo, xem xét, giải quyết.
c) Trưởng ban Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối
cao cần tổ chức và tăng cường kiểm tra công tác xét xử của các Tòa án nhân dân
địa phương, các tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao theo sự phân công của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, đặc biệt là các vụ án có đơn đề nghị, yêu cầu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật; đảm bảo các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực thi hành phải đúng pháp luật.
4. Khẩn trương giải quyết các
đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị kết án oan theo đúng Nghị quyết số
388/2003/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho
người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra. Trường
hợp hòa giải không thành, người bị kết án oan khởi kiện vụ án dân sự đòi bồi
thường thì Tòa án có thẩm quyền phải khẩn trương thụ lý, giải quyết theo đúng
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
5. Tăng cường tổng kết thực tiễn
xét xử nhằm làm tốt hơn nữa công tác xây dựng và hướng dẫn áp dụng thống nhất
pháp luật. Chuẩn bị tốt các dự án Pháp lệnh được giao để trình Ủy ban Thương vụ
Quốc hội theo đúng thời gian quy định. Tổ chức rà soát, xử lý ngay những văn bản
quy phạm pháp luật có vi phạm về nội dung, hình thức và thẩm quyền ban hành và
báo cáo kết quả với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Kịp thời soạn thảo,
trình Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc các cơ quan có thẩm quyền
ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành, áp dụng thống nhất các văn bản quy phạm
pháp luật mới được ban hành và các vấn đề có nhiều vướng mắc trong thực tiễn
xét xử.
6. Khắc phục triệt để việc chậm
phát hành bản án, quyết định để kịp thời ra quyết định thi hành án hình sự cũng
như thi hành án dân sự. Kịp thời ra quyết định thi hành án đối với 100% số người
bị kết án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và có đủ điều kiện thi
hành án; Việc ra quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành án phải có đầy đủ
căn cứ pháp luật; Phối hợp chặt chẽ với cơ quan hữu quan và chính quyền địa
phương nhằm thực hiện có hiệu quả các quyết định thi hành án hình sự của Tòa
án.
7. Tiếp tục củng cố, kiện toàn
bộ máy và tổ chức cán bộ của Tòa án các cấp. Tăng cường hơn nữa công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án trong sạch, vững mạnh, bảo đảm về phẩm chất đạo
đức, bản lĩnh chính trị, trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ, nhất là đối với
Thẩm phán. Thực hiện tốt công tác luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ, Thẩm
phán và công tác tạo nguồn để bổ nhiệm Thẩm phán; tiếp tục hoàn thiện cơ chế
tuyển chọn Thẩm phán và tuyển dụng cán bộ, công chức theo hướng nâng cao chất
lượng, từng bước đáp ứng đủ cán bộ, Thẩm phán cho các Tòa án các cấp, đặc biệt
là Tòa án cấp huyện và Tòa án các tỉnh miền núi, Tây Nguyên và Tây Nam bộ.
8. Thường xuyên coi trọng công
tác giáo dục, rèn luyện và nâng cao trình độ, năng lực xét xử (đặc biệt là năng
lực giải quyết, xét xử các vụ việc dân sự, các vụ án hành chính) cho đội ngũ Thẩm
phán. Tiếp tục rà soát, phân loại đội ngũ cán bộ, công chức để thực hiện tốt kế
hoạch đào tạo, đào tại lại, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ cho Thẩm phán, Thư
ký Tòa án, Thẩm tra viên, Chuyên viên và bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho các
Hội thẩm nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ về
lý luận chính trị cho đội ngũ này.
9. Đổi mới phương thức tổ chức
chỉ đạo, điều hành và thủ tục hành chính - tư pháp trong các Tòa án theo hướng
nhanh, gọn, hiệu quả và hiệu lực; phân công, phân cấp hợp lý; cải tiến phương
pháp và lề lối làm việc, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Xây dựng và thực hiện
quy chế hoạt động của các đơn vị làm cơ sở cho việc quản lý, điều hành, phân
công và kiểm tra công tác của cán bộ, công chức. Nâng cao đạo đức, trách nhiệm,
ý thức phục vụ của cán bộ, công chức Tòa án, trước hết đối với người đứng đầu
cơ quan, đơn vị và Thẩm phán. Tăng cường kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử
lý nghiêm các cán bộ, công chức của Tòa án vi phạm pháp luật, thoái hóa biến chất.
Đối với các trường hợp vi phạm pháp luật, phẩm chất đạo đức thì kiên quyết loại
ra khỏi ngành. Đối với trường hợp kết án oan người vô tội hoặc những trường hợp
có bản án, quyết định bị huỷ, hoặc bị sửa do có sai lầm nghiêm trọng, gây thiệt
hại lớn đến tài sản của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công
dân thì phải bị kiểm điểm, đánh giá về năng lực, trình độ và tinh thần trách
nhiệm của Thẩm phán để có biện pháp xử lý phù hợp. Tòa án nào có việc kết án
oan người vô tội hoặc có tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy, bị sửa cao hơn có
nhiều vụ án để quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc để tập
thể đơn vị mất đoàn kết kéo dài thì lãnh đạo Tòa án, đơn vị đó phải chịu trách
nhiệm về mặt quản lý.
10. Tiếp tục tăng cường năng lực
xét xử cho các Tòa án cấp huyện đã được giao thẩm quyền theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2003 và Bộ luật tố tụng dân sự; lựa chọn, trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quyết định danh sách các Tòa án cấp huyện có đủ điều kiện thực hiện
thẩm quyền xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003 và quy định tại Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự; chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để thực hiện có hiệu quả việc mở rộng thẩm quyền giải quyết các vụ án
hành chính trong thời gian tới.
11. Triển khai kiên quyết, có
hiệu quả các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng
chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc Luật ngân sách Nhà nước, Luật kế toán và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; đảm bảo kinh phí phục vụ cho các
hoạt động của ngành; quản lý và sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, đúng
nguyên tắc, chế độ tài chính.
Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác chuyên môn, nghiệp vụ và hoạt động quản lý; từng bước đảm bảo cơ sở vật chất,
điều kiện làm việc cho các Tòa án, đặc biệt là các Tòa án mới thành lập hoặc được
giao thực hiện thẩm quyến xét xử mới.
12. Tổ chức tốt phong trào thi
đua yêu nước để động viên tinh thần phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của
cán bộ, công chức trong toàn ngành Tòa án nhân dân.
13. Phối hợp chặt chẽ với các
cấp ủy Đảng, Chính quyền, các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan hữu quan
khác ở Trung ương và địa phương để triển khai thực hiện tốt các công tác của
ngành Tòa án nhân dân.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quán triệt nội dung Chỉ thị
này đến toàn thể Thẩm phán, cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý; đồng thời chỉ
đạo và tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
Chỉ thị 01/2006/CT-CA về triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác của ngành Tòa án nhân dân tối cao năm 2006 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 01/2006/CT-CA về triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác của ngành Tòa án nhân dân tối cao ngày 04/01/2006 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
5.791
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|