Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 925/BC-QLCL-KH Loại văn bản: Báo cáo
Nơi ban hành: Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Người ký: Nguyễn Như Tiệp
Ngày ban hành: 30/05/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 925/BC-QLCL-KH

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2014

 

BÁO CÁO

KIỂM ĐIỂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2014

Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Bộ)

I. VỀ KIỂM ĐIỂM CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014

1. Kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong công tác chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản:

Trong 6 tháng đầu năm 2014, Lãnh đạo Cục Quản lý CL NLTS đã tích cực chỉ đạo tập trung các nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm của Cục, cụ thể như sau:

1.1. Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với Bộ Y tế xây dựng và trình ban hành Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; trình Thủ tướng Chính phủ Dự thảo Chỉ thị về kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh sản phẩm tôm có chứa tạp chất; triển khai xây dựng các văn bản QPPL, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo kế hoạch của Bộ; trình Bộ ban hành Thông tư quản lý chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản, tuy nhiên còn 01 văn bản QPPL chậm hạn so với kế hoạch xây dựng văn bản QPPL của Bộ do thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng cần đánh giá thực tế tại địa phương để đề xuất thay thế thật sự phù hợp thực tế (Thông tư thay thế Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT (hạn tháng 3/2014).

1.2. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Bộ, Báo, Đài Truyền hình Việt Nam xây dựng các bản tin, phóng sự tuyên truyền về đảm bảo ATTP nông lâm thuỷ sản năm 2014; riêng Cục chủ trì, phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam chuẩn bị sản xuất và phát sóng 10 phóng sự phổ biến các mô hình quản lý ATTP theo chuỗi từ nay đến cuối năm 2014. Cục đã phối hợp với Dự án QSEAP tổ chức 02 Hội nghị triển khai trọng tâm công tác 2014 và phổ biến văn bản quy phạm mới về an toàn thực phẩm cho 63 Sở NN&PTNT tại Hải Phòng và Tp. Hồ Chí Minh.

1.3. Chỉ đạo triển khai tốt các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm thuỷ sản; các vi phạm đã được phát hiện và xử lý kịp thời. Phối hợp Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật tổ chức thẩm định và trình Bộ phê duyệt chương trình giám sát ATTP đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật và sản phẩm có nguồn gốc thực vật. Xây dựng và triển khai chương trình thí điểm công khai kết quả xếp loại A, B, C tại cơ sở sản xuất, kinh doanh và chứng nhận sản phẩm được sản xuất, kinh doanh theo chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn.

1.4. Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ đôn đốc địa phương triển khai thực hiện Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT. Tính đến tháng 5/2014 đã có 25 tỉnh báo cáo tình hình triển khai Thông tư 14 [1]. Qua kiểm tra cho thấy hầu hết tỷ lệ các cơ sở được kiểm tra, đánh giá phân loại lần đầu xếp loại A, B đạt trên 70%; tuy nhiên tỷ lệ các cơ sở loại C được tái kiểm còn thấp (đặc biệt đối với cơ sở trong chuỗi sản xuất kinh doanh động vật và sản phẩm động vật trên cạn, cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp) và tỷ lệ các cơ sở tiếp tục xếp loại C vẫn còn cao (trên 60%). Thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng, Cục phối hợp với Cục Thú y, Cục BVTV thành lập 03 đoàn công tác đi kiểm tra tình hình triển khai Thông tư 14 và tìm hiểu nguyên nhân vì sao chưa xử lý được cơ sở loại C, hướng dẫn địa phương xử lý dứt điểm các cơ sở xếp loại C tại 8 tỉnh (Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hoà Bình, Phú Thọ, Khánh Hoà, Bình Định, Quảng Ngãi). Cục đã có báo cáo Bộ và đề xuất sửa đổi các vướng mắc trong dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT (như: sửa đổi các biểu mẫu kiểm tra, phân công lại các cơ quan kiểm tra đủ năng lực thực thi, bổ sung các nội dung liên quan đến Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT về xác nhận tập huấn kiến thức ATTP và đối tượng thuộc phạm vi phân công của Bộ NN&PTNT, quy định giãn tần suất kiểm tra đối với cơ sở xếp loại A, B,...).

1.5. Chỉ đạo tăng cường thanh, kiểm tra theo kế hoạch; đột xuất:

- Chỉ đạo thành lập đoàn kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trong “Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm” năm 2014 tại thành phố Hà Nội và tỉnh Tuyên Quang (từ 13/5 - 16/3/2014). Qua kiểm tra cho thấy công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành được tăng cường; các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã từng bước chấp hành tốt các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về ATTP (điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo ATTP, sử dụng nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, nguồn nước có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng,...). Tuy nhiên qua kiểm tra bằng teskit kiểm tra nhanh tinh bột trên bát sạch tại các cửa hàng kinh doanh ăn uống, đã có 6/12 mẫu bát không đạt tiêu chuẩn về tinh bột (chiếm 50%), đoàn kiểm tra đã chuyển Chi cục ATTP của Hà Nội và Tuyên Quang xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo các Cơ quan Quản lý Chất lượng NLTS Trung, Nam Bộ tích cực triển khai Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu; trong 5 tháng đầu năm 2014 đã tổ chức kiểm tra điều kiện bảo đảm ATTP lần đầu và định kỳ cho 131 cơ sở sản xuất thủy sản xuất khẩu; kết quả có 98 cơ sở xếp hạng 1,2; 27 cơ sở xếp hạng 3, và 05 cơ sở xếp hạng 4 (chiếm 3,8%). Đối với cơ sở vi phạm (xếp hạng 3, 4), Cục đã xử lý theo quy định (đưa ra khỏi danh sách ưu tiên, kiểm tra tăng cường đối với cơ sở xuống hạng/đình chỉ xuất khẩu…).

1.6. Chỉ đạo giải quyết tốt các rào cản kỹ thuật của các thị trường nhập khẩu, tiếp tục xử lý các lô hàng thủy sản Việt Nam bị cảnh báo tại thị trường Châu Âu, Châu Á (Hàn Quốc, Nhật Bản) theo đúng quy định; Gửi văn bản cho cơ quan thẩm quyền Liên bang Nga (VPSS) góp ý báo cáo kết quả thanh tra của VPSS, thông báo kết quả khắc phục các sai lỗi và đề xuất sang làm việc với cơ quan thẩm quyền Liên bang Nga vào tháng 6/2014; Làm việc với Ban Tôn giáo chính phủ và Bộ Công thương về chứng nhận Halal cho thủy sản xuất khẩu vào UAE; Kịp thời giải quyết vướng mắc liên quan đến việc cơ quan thẩm quyền Nhật Bản áp dụng chế độ kiểm tra Oxytetracycline đối với 100% lô hàng tôm nuôi nhập khẩu từ Việt Nam.Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT, 25/2010/TT-BNNPTNT: Cục đã chủ trì, phối hợp với Cục BVTV tổ chức đoàn kiểm tra tại Myanmar về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và điều kiện đảm bảo ATTP một số cơ sở xuất khẩu sản phẩm có nguồn gốc thực vật sang Việt Nam theo Thông tư 13.

1.7. Chỉ đạo kịp thời giải quyết sự cố về ATTP trong nước: khi có thông tin đăng tải trên báo chí về thủy sản Hà Nội nhiễm kim loại nặng, Cục QLCL NLS&TS đã chủ động liên hệ, cùng với Sở NNPTNT Hà Nội và Cục ATTP (Bộ Y tế) tổ chức làm việc với Nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Y Hà Nội. Qua làm việc, xác minh thông tin cho thấy báo chí đã trích dẫn thiếu chính xác, chưa đầy đủ về nội dung nghiên cứu của Đại học Y Hà Nội và đã gây hoang mang cho người tiêu dùng. Cục cũng đã phối hợp với Cục An toàn thực phẩm để trả lời trực tuyến trên VTV1 ngày 25/3/2014 làm rõ các thông tin về nghiên cứu của Đại học Y mà báo chí đã đăng tải, cung cấp các kết quả kiểm tra giám sát ATTP thủy sản chính xác của các cơ quan quản lý tới người tiêu dùng.

1.8. Chỉ đạo tăng cường nguồn lực (nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật...) trong thực thi chính sách, pháp luật đảm bảo ATTP nông lâm thủy sản:

- Đã tích cực phối hợp Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Quyết định số 670/QĐ-BNN-TCCB ngày 04/4/2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thay thế Quyết định số 29/2008/QĐ-BNN ngày 28/1/2008; phối hợp với các Tổng Cục, Cục chuyên ngành phân công nhiệm vụ quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản giữa các Cục/Tổng cục thuộc Bộ theo Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 9/4/2014;

- Chỉ đạo rà soát, sửa đổi các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị thuộc Cục; triển khai công tác rà soát quy hoạch cán bộ năm 2014 và giai đoạn 2016-2021, công tác bổ nhiệm lại lãnh đạo Cục và lãnh đạo các đơn vị thuộc Cục, trình kế hoạch tuyển dụng công chức 2014 theo hướng dẫn của Bộ.

- Về tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị kiểm nghiệm:

+ Tiếp tục triển khai thi công xây dựng công trình Trung tâm vùng 2; chuẩn bị triển khai Dự án đầu tư Trung tâm Kiểm nghiệm kiểm chứng và Tư vấn chất lượng nông lâm thủy sản; tổ chức lập Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Chất lượng nông lâm thủy sản vùng 4 và Cơ quan Nam bộ.

+ Tiếp tục chỉ đạo nâng cấp, mở rộng phòng kiểm nghiệm và bổ sung trang thiết bị kiểm tra, kiểm nghiệm cho cơ quan Cục và các đơn vị trực thuộc, đặc biệt là các Trung tâm Chất lượng NLTS vùng; đã tổ chức đánh giá định kỳ 04 phòng thí nghiệm chất lượng nông lâm thủy sản và đánh giá, chỉ định 02 cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm theo qui định Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT ngày 1/8/2013.

+ Chỉ đạo tiếp tục triển khai Dự án đào tạo giai đoạn 2011-2015 cho các cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản (xây dựng, sửa đổi, bổ sung tài liệu/bài giảng, bộ câu hỏi kiểm tra xác nhận kiến thức ATTP,...)

2. Nhận xét chung về công tác chỉ đạo, điều hành:

2.1. Ưu điểm:

- Chỉ đạo tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn kỹ thuật để triển khai quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản;

- Hoạt động giám sát thường xuyên thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia được duy trì ổn định; tiếp tục thanh, kiểm tra theo kế hoạch, liên ngành/đột xuất và Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT.

- Công tác quản lý chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nhập khẩu đã được thực hiện bài bản, theo thông lệ quốc tế. Giải quyết hiệu quả, kịp thời rào cản kỹ thuật ATTP của thị trường xuất khẩu, duy trì ổn định hoạt động xuất khẩu NLTS tại các thị trường truyền thống; giải quyết kịp thời các sự cố mất ATTP trong nước.

2.2. Tồn tại, nguyên nhân:

- Việc trình ban hành một số văn bản QPPL còn chậm so với kế hoạch đề ra. Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật chưa triển khai nhiều.

- Việc triển khai Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT ở các cấp địa phương 6 tháng đầu năm còn ít, tỷ lệ tái kiểm tra các cơ sở xếp loại C còn thấp và tỷ lệ các cơ sở tiếp tục xếp loại C vẫn còn cao, các tỉnh hầu như chưa công khai các cơ sở loại C trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Bộ máy tổ chức chưa đồng bộ và thiếu biên chế cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, ATTP NLTS tại các địa phương. Cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý chưa đảm bảo yêu cầu; kinh phí kiểm tra, giám sát chất lượng, ATTP còn rất thiếu thốn.

II. Trọng tâm công tác 6 tháng cuối năm 2014:

1. Cơ chế chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

- Chủ trì, phối hợp với Vụ TCCB và các đơn vị rà soát, sửa đổi, trình Bộ ban hành Quyết định phân công nhiệm vụ quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản cho phù hợp với Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

- Xây dựng và trình ban hành 04 văn bản QPPL (TT thay thế Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản, TT thay thế TT13/2011/TT-BNNPTNT, TT quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, TT thay thế Quyết định 130/2008/QĐ-BNN ngày 31/12/2008 ban hành Quy chế kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi, TT thay thế Quyết định 131/2008/QĐ-BNN ngày 31/12/2008 ban hành Quy chế kiểm soát an toàn vệ sinh vùng thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ)các Quy chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn Việt Nam theo kế hoạch được phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện cơ chế chính sách

- Triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về chất lượng, ATTP NLTS và truyền thông quảng bá sản phẩm an toàn theo kế hoạch được duyệt.

- Triển khai lấy mẫu giám sát theo kế hoạch được phê duyệt kết hợp với thông tin vi phạm ATTP từ các nguồn khác nhau làm cơ sở đánh giá nguy cơ, xác định sản phẩm nguy cơ cao, công đoạn nguy cơ cao, địa bàn nguy cơ cao và tổ chức thanh tra, điều tra nguyên nhân, xử lý vi phạm (kể cả thu hồi sản phẩm không an toàn);

- Triển khai chương trình thí điểm việc công khai kết quả xếp loại A, B, C tại cơ sở sản xuất, kinh doanh và thí điểm cấp giấy chứng nhận sản phẩm được sản xuất, kinh doanh theo chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn.

- Tổ chức kiểm tra, phân loại chứng nhận đủ điều kiện ATTP theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT trên diện rộng cho tất cả các nhóm thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT trên cả nước. Chủ động tổ chức thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và đột xuất nhằm xử lý kịp thời, nghiêm khắc các vi phạm về ATTP; tham gia tích cực hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATTP.

- Tiếp tục theo dõi và xử lý kịp thời các sự cố mất an toàn thực phẩm. Chủ động đánh giá, cung cấp kịp thời thông tin ATTP cho người tiêu dùng, tránh để người dân thiếu thông tin dẫn đến hiểu lầm, hoang mang; hướng dẫn người người sản xuất, kinh doanh cải thiện điều kiện đảm bảo ATTP, người tiêu dùng biết cách lưa chọn sản phẩm an toàn.

- Tiếp tục xử lý các vướng mắc trong xuất khẩu nông lâm thủy sản vào các thị trường: Liên bang Nga (Liên minh Hải quan), EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ...

3. Xây dựng lực lượng, tăng cường năng lực

- Tổ chức các lớp đào tạo/tập huấn cơ bản và nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ và thanh tra chuyên ngành cho các cán bộ làm công tác quản lý, kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chuyên ngành chất lượng ATTP nông lâm thủy sản theo kế hoạch của Dự án "Tăng cường đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý chất lượng NLS và muối giai đoạn 2011-2015” trong năm 2014.

- Tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa hoạt động kiểm nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy; mở rộng đánh giá, chỉ định phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy kết hợp quản lý chặt chẽ đối với các phòng kiểm nghiệm đã được chỉ định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Vũ Văn Tám (để b/c);
- Văn phòng Bộ (để tổng hợp b/c);
- Các Phó Cục trưởng (để biết);
- Lưu VT, KH.

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Như Tiệp

 

 

 



[1] An Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Bến Tre, Bình Phước, Bình Thuận, Đắc Lắc, Đồng Tháp, Hà Giang, Khánh Hòa, Long An, Lào Cai, Ninh Thuận, Phú Thọ, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Sóc Trăng, Tây Ninh, Tiền Giang, Thanh Hóa, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Báo cáo 925/BC-QLCL-KH kiểm điểm chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm và đề xuất giải pháp 6 tháng cuối ngày 30/05/2014 do Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.029

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.192.250
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!