ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/BC-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 06
năm 2016
|
BÁO CÁO
SƠ KẾT 03 NĂM THỰC HIỆN LUẬT PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TỔNG KẾT
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 409/QĐ-TTG NGÀY 09/4/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Công văn số 1488/BTP-PBGDPL
ngày 10/5/2016 của Bộ Tư pháp về việc Sơ kết 03 năm thực hiện Luật phổ biến,
giáo dục pháp luật và tổng kết thực hiện Quyết định 409/QĐ-TTg, ngày 09/4/2012
của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Dân tộc
báo cáo kết quả như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
03 NĂM THỰC HIỆN LUẬT PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn,
quán triệt, kiểm tra việc thực hiện Luật PBGDPL (đính
kèm phụ lục I):
2. Đánh giá kết quả thực hiện Luật
PBGDPL trên các nội dung sau:
2.1. Công tác kiện toàn Hội đồng phối
hợp công tác PBGDPL.
Ủy ban Dân tộc đã ban hành các Quyết định: Quyết định số 310/QĐ-UBDT ngày 08/6/2015,
về việc thành lập Hội đồng phối hợp, giáo dục pháp luật của Ủy ban Dân tộc; Quyết định số 58/QĐ-HĐPH ngày
11/3/2014, Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Ủy ban Dân tộc và Thành lập Tổ Thư ký giúp việc
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Ủy ban Dân tộc.
2.2. Kết quả triển khai thực hiện Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Hằng năm, Ủy ban Dân tộc có văn bản hướng dẫn gửi cơ quan làm công tác dân
tộc địa phương về hướng dẫn công tác phổ biến pháp luật. Tùy theo chức năng nhiệm
vụ của mình chủ động lựa chọn hình thức vận dụng thực hiện cho phù hợp như: tổ chức học tập, quán triệt các
văn bản pháp luật; tọa đàm, giao lưu, trao đổi thảo luận về các nội dung pháp
luật; nghiên cứu tài liệu qua tủ sách pháp luật, phương tiện thông tin đại
chúng; lồng ghép với các buổi họp của cơ quan, sưu tầm tài liệu để nghiên cứu Nội
dung học tập, nghiên cứu gắn gọn phục vụ tốt việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của cơ quan, đơn vị cụ thể tập trung vào các văn bản mới ban hành, văn bản thuộc
phạm vi quản lý như:
- Hưởng ứng cuộc thi viết “Tìm hiểu
hiến pháp năm 2013” theo Quyết định số 251/QĐ-TTg, ngày 13/02/2014 của Thủ tướng
Chính phủ giao Bộ Tư pháp cơ quan thường trực tổ chức cuộc thi, Ủy ban Dân tộc đã phát động và tổ chức cuộc thi
đến Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia. Tổng số đã có 193
bài dự thi của các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban
gửi Sở Tư pháp Hà Nội để tổng hợp theo
quy định.
- Thực hiện Quyết định số
251/QĐ-UBDT, ngày 14/5/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Ban hành kế hoạch tổ chức cuộc thi “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quy định
pháp luật liên quan và các Chính sách dân tộc” trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
Dân tộc. Để cuộc thi đạt kết quả tốt, Bộ trưởng, Chủ nhiệm ra Quyết định thành
lập Ban Tổ chức, Ban Giám khảo, Ban Thư ký và Ban hành thể lệ cuộc thi. Ủy ban Dân tộc đã có công văn gửi Ban Dân tộc
các tỉnh, thành phố, các Trường Đại học, Cao đẳng và Trường Dân tộc Nội trú
trên phạm vi toàn quốc để hướng dẫn và phát động cuộc thi Hiến pháp 2013; Nội
dung thi tập trung vào những điểm mới về quyền con người, quyền công dân, những
điều liên quan trực tiếp đến lĩnh vực dân tộc, dân tộc thiểu số, hôn nhân và
gia đình, bình đẳng giới và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Cuộc thi đã thu hút nhiều đối tượng
tham gia: Công chức, viên chức, người lao động cơ quan Ủy ban Dân tộc, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan làm
công tác dân tộc và học sinh, sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng dân tộc nội trú, nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn trên toàn quốc, đã có trên 3.400 bài dự thi gửi về Ban Tổ chức. Với tinh
thần trách nhiệm cao, Ban Tổ chức, Ban Giám khảo cuộc thi đã thực hiện nghiêm
túc thể lệ cuộc thi và đã lựa chọn đúng các giải thi tuần, tháng, quý với (63
giải các loại) để công bố trên cổng thông tin, điện tử của Ủy ban Dân tộc hàng tuần, tháng, quý. Qua đó,
góp phần thực hiện xã hội hóa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Nhà
nước, đưa pháp luật đi vào đời sống theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật.
* Đánh giá chung:
- Từ khi có Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật đi vào cuộc sống, các văn bản hướng dẫn của Luật được áp dụng và các Quyết định của
Thủ tướng Chính
phủ về Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật, đã góp phần tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức cũng
như trong việc chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, người lao động và cán
bộ làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương, đồng bào dân tộc thiểu số.
Qua đó biết và hiểu pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình việc
phổ biến, giáo dục pháp luật bước đầu có tác dụng làm cho cán bộ, công chức và
người dân ý thức được trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của mình, tích cực
tham gia vào các hoạt động xã hội, tự giác đóng góp ý kiến,
phản ánh tâm tư nguyện vọng trong quá trình thực hiện pháp luật góp phần giữ
gìn ổn định trật tự và an toàn xã hội, hạn chế việc người dân không hiểu pháp
luật mà vi phạm pháp luật.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 409/QĐ-TTG, NGÀY 09/04/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. Về
công tác chỉ đạo, hướng dẫn, quán triệt, kiểm tra
việc thực hiện Chương trình hành động
Thi hành Quyết định số 409/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành chương trình hành động
thực hiện Kết luận số 04-KL/TW, ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa XI) và Quyết định số 554/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 05 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ. Trong đó, giao cho Ủy ban Dân
tộc chủ trì phối hợp Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan để tổ chức triển
khai thực hiện Tiểu Đề án 2. Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc đã quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn kịp
thời về công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho hệ thống cơ quan làm công tác
dân tộc (các Vụ, đơn vị của Ủy ban và Ban
Dân tộc các tỉnh). Xây dựng kế hoạch đổi mới nội dung, nâng cao hiệu quả các
hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục
pháp luật hiện có; triển khai nhân diện rộng những hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật mới đang phát huy hiệu quả trên thực tế. Hướng về cơ sở, phù hợp với
trình độ dân trí của cán bộ, nhân dân nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số sinh
sống ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa và vùng biên giới. Ủy ban Dân tộc đã ban hành các văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện:
(Đính kèm phụ lục số 2)
2. Đánh giá kết quả thực hiện các
nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình hành động và các Đề án của Chương trình.
* Kết quả đạt được:
Thi hành các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc. Trong 05 năm (từ 2012 đến 2016) Ủy ban Dân tộc đã phối hợp
với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các
tỉnh trong toàn quốc tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả một số hoạt động:
2.1. Tổ chức khảo sát xác định nhu
cầu.
+ Việc khảo sát, xác định nhu cầu các
đối tượng để phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả là rất cần thiết. Trong
đó cần xác định rõ nhu cầu cụ thể về nội dung và hình thức phù hợp để triển
khai thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu
số.
+ Địa điểm: Phía Bắc: Lạng Sơn, Thanh
Hóa; Miền Trung và Tây Nguyên: Quảng Nam, Đắk Nông; Nam Bộ: Bình Phước và Trà
Vinh. (Lồng ghép với các Hội nghị phổ biến,
giáo dục pháp luật dành cho đồng bào dân tộc thiểu
số)
+ Đối tượng khảo sát:
- Cán bộ làm công tác dân tộc tỉnh,
huyện, cán bộ xã.
- Bí thư chi bộ, Già làng, Trưởng
thôn, Trưởng bản, Trưởng ấp và người uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.2. Biên soạn tài liệu và Sổ tay
hỏi đáp pháp luật
+ Tổ chức rà soát, biên soạn và in ấn
tài liệu Hỏi-Đáp dành cho cán bộ làm công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu
số, (gồm 40 bộ câu hỏi và đáp án trả lời về các văn bản pháp luật như: Hiến
pháp 2013, Luật Đất đai 2013, Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bảo vệ môi trường,
Luật Phòng chống Ma túy...); Số lượng: 920 cuốn phát miễn phí cho cán bộ làm
công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Rà soát và tập hợp các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến công tác dân tộc từ năm 2006 đến năm 2012 in và phát
hành cuốn sách cẩm nang “Một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác
dân tộc từ năm 2006-2012” đã cấp phát miễn phí cho các Ban Dân tộc các
tỉnh.
2.3. Bổ sung sách pháp luật cho
các tủ sách pháp luật cấp xã gồm các tỉnh sau: (Hà
Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Nghệ An, Quảng Trị và Bình Định).
- Đối tượng: Lựa chọn khoảng
10 xã của một tỉnh; cung cấp một số sách pháp luật và văn bản hướng dẫn mới ban
hành.
- Nội dung: Hỗ trợ sách pháp
luật của xã theo danh mục các loại ấn phẩm sau: Hiến pháp năm 2013; Luật đất
đai; Luật bảo vệ phát triển rừng; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Phòng, chống
ma túy; Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật bình đẳng giới; Luật
Phòng chống bạo lực gia đình; Luật Biên giới Quốc gia; Luật Bảo vệ môi trường;
Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.4. Tổ chức 01 cuộc Hội thảo khoa
học tại khu vực Đông Nam Bộ
Tại hội thảo có trên 20 tham luận với
sự tham gia của các Sở, ban, ngành trong khu vực, các vấn
đề được tập trung thảo luận và đề xuất như: Cần có nhiều cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật” giữa các vùng miền, kết
hợp lồng ghép trực quan sinh động, sân khấu hóa; mời báo cáo viên tổ chức tập
huấn cho cán bộ, công chức trong cơ quan đơn vị các văn bản
pháp luật mới, liên quan trực tiếp đến chuyên môn nghiệp vụ của ngành; in ấn
phát hành tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền pháp luật cho đồng bào dân tộc...các cấp, các ngành đã dành một khoản thời gian,
kinh phí phù hợp để phục vụ hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
được kịp thời, hiệu quả.
2.5. Tổ chức 28 Hội nghị tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ làm công tác dân tộc địa phương và đồng
bào dân tộc thiểu số (tập trung Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật tại huyện biên giới) tại các tỉnh thành: Thái Nguyên, Quảng Nam, Đắk
Nông, Bình Phước, Trà Vinh, Lai Châu, Tuyên Quang, Lâm Đồng, An Giang, Kiên
Giang, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Nghệ An, Quảng Trị, Bình
Định, Điện Biên, Sơn La, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Kon
Tum...
+ Đối tượng dự các hội nghị là:
Cán bộ làm công tác dân tộc tỉnh, huyện, xã và Già làng, Trưởng bản, Trưởng
thôn, Trưởng ấp, Bí thư chi bộ, người có uy tín trong cộng đồng dân tộc và người
sản xuất giỏi.
+ Nội dung Tuyên truyền, phổ biến
tập trung tuyên truyền các văn bản Luật: Hiến pháp năm 2013, Đất đai năm
2013, Hôn nhân và Gia đình, Bảo vệ phát triển rừng, Khiếu nại, Tố cáo, Biên giới
quốc gia, Bảo vệ môi trường, Bảo vệ phát triển rừng, Bạo lực gia đình, Trợ giúp
pháp lý... và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã
hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chương trình xóa đói
giảm nghèo, các tài liệu pháp luật, được cấp, phát đầy đủ cho các đối tượng dự
hội nghị.
+ Số lượng văn bản được tuyên truyền:
mỗi Hội nghị là 05 văn bản; do Báo cáo viên pháp luật của Trung ương và địa
phương truyền đạt.
+ Về số
lượt người tham dự hội nghị: 120 người/Hội nghị; (28 tỉnh
và 28 huyện, 280 xã thu hút 33,600 lượt đại biểu tham dự.
2.6. Hỗ trợ xây dựng 07 mô hình
câu lạc bộ pháp luật thí điểm gồm các tỉnh, huyện và xã sau: huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên (xã Phú Thượng); huyện Bảo Thắng tỉnh
Lào Cai (xã Trì Quang); huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng (xã Đức Xuân); huyện Điện
Biên tỉnh Điện Biên (xã Hua Thanh); huyện Bắc Yên tỉnh Sơn
La (xã Hồng Ngài); huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh (xã
Hoành Mô) và huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa (xã Yên Khương).
+ Thành viên mỗi câu lạc bộ: 50 người/một
câu lạc bộ; là đại diện chính quyền, tư pháp, công an, Hội nông dân, Hội phụ nữ,
Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh xã; Đại diện một tổ chức đoàn thể ở thôn, ấp,
bản, người có uy tín
+ Nội dung hoạt động của câu lạc bộ:
Mua sách báo, tài liệu pháp luật có liên quan; Mỗi quý mời
báo cáo viên pháp luật cấp huyện giới thiệu các văn bản pháp luật; báo cáo
chuyên đề; Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến pháp luật vào các hoạt động văn hóa truyền thống, lễ hội.
+ Thời gian: Sinh hoạt định kỳ 01
tháng/lần theo chuyên đề.
Để phát huy hiệu quả của các câu lạc
bộ, Ban Dân tộc các địa phương đã có nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng,
phong phú, lồng ghép với các loại hình văn hóa,
văn nghệ, lễ hội văn hóa truyền thống. Thực tế cho thấy việc phổ biến, giáo dục
pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số với nhiều hình thức thiết thực, đã
nâng dần trình độ hiểu biết về pháp luật cho người dân về quyền, nghĩa vụ của
công dân, nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện pháp luật ở địa
phương.
2.7. Tổ chức 02 cuộc thi tìm hiểu
pháp luật bằng hình thức sân khấu hóa:
a) Tổ chức Hội thi tìm hiểu pháp
luật cho cán bộ, Công chức, Viên chức và người Lao động cơ quan Ủy ban Dân tộc.
Nội dung hội thi: Luật Cán bộ Công chức,
Luật Viên chức và các Nghị định hướng dẫn thi hành, Nghị định về công tác dân tộc,
Nghị định 84/2012/NĐ-CP, ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ, Quyết định của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
Vụ, đơn vị và một số chính sách dân tộc, Luật an toàn giao
thông, vệ sinh an toàn thực phẩm; Hội thi đã thu hút được trên 250 lượt người tham gia.
Thông qua Hội thi vừa tuyên truyền,
phổ biến và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của Ủy ban Dân tộc, từ đó
các công chức, viên chức đã thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chuyên môn được giao.
b) Phối hợp với Ban Chỉ đạo Tây
Nam Bộ, Cục An ninh Tây Nam Bộ, Trường Đại học Cần
Thơ và Ủy ban nhân dân của 09 tỉnh trong
khu vực Tây Nam Bộ tổ chức hội thi “Tìm hiểu pháp luật” cho đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Nam Bộ (gồm các tỉnh Cà
Mau, Kiên Giang, An Giang, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Vĩnh Long,
Cần Thơ).
- Đối tượng: Cán bộ kiêm nhiệm làm công tác dân tộc của xã; Bí thư chi bộ, Già
làng, Trưởng thôn, Trưởng bản, Trưởng ấp và người uy tín trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
- Nội dung thi: Tập trung những nội dung cụ thể của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013, Luật Đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ và phát triển rừng,
Luật Khiếu nại, Luật tố cáo, các Chính sách dân tộc và các văn bản hướng dẫn
thi hành liên quan phù hợp với từng địa
phương; Cuộc thi đã thu hút trên 900 người tham gia.
Hội thi “Tìm hiểu pháp luật” đã được
sự quan tâm của Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ; Cục An ninh Tây Nam Bộ; các Bộ, ngành
và địa phương hưởng ứng tích cực; các địa phương quan tâm, ủng hộ và dành một
phần kinh phí hỗ trợ cho các đội về dự
thi. Qua đó, tăng cường xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ
giúp pháp lý, cung cấp kịp thời cho người dân trên cơ sở phát huy vai trò các tổ
chức, cá nhân khác nhằm đáp ứng nhu cầu về quyền
được thông tin và cung cấp dịch vụ pháp lý cho người dân, góp phần tăng cường
hiệu quả thực thi pháp luật và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật, thực hiện
thắng lợi các chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông
thôn và đồng bào dân tộc thiểu số, được các cơ quan, tổ chức và các địa phương đánh giá cao.
2.8. Kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và mô hình câu lạc bộ pháp luật tại 06 tỉnh, thành gồm: Lào
Cai, Cao Bằng, Điện Biên, Sơn La, Quảng Ninh và Thanh Hóa:
- Địa điểm: tại 06 Ban Dân tộc
tỉnh và 06 mô hình câu lạc bộ pháp luật tại 06 xã (Trì Quang huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai; Đức Xuân huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng; Hua Thanh huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên; Hồng Ngài huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La; Hoành Mô huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh và xã Yên Khương huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa)
- Nội dung: Kiểm tra việc tổ
chức triển khai thực hiện và đánh giá hiệu quả Tiểu Đề án 2 “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc
thiểu số” trên địa
bàn tỉnh từ năm 2012-2016 và kết quả hoạt động mô hình câu lạc bộ pháp luật.
3. Công tác phối hợp
- Ủy
ban Dân tộc chủ động phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các tỉnh thành phố trên toàn quốc trong quá trình triển khai tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào các dân tộc thiểu số
(như cuộc thi các tỉnh Phía Bắc và thi
toàn quốc)
- Chủ trì, phối hợp với Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ, Cục An ninh Tây Nam Bộ, các
Bộ, ngành liên quan, Trường Đại học Cần Thơ và Ủy ban nhân dân của 09 tỉnh thành trong khu vực
tổ chức thành công Hội thi “Tìm hiểu pháp luật” dành cho đồng bào dân tộc thiểu
số trong khu vực.
4. Kinh phí
a) Kinh phí nhà nước cấp thực hiện
các hoạt động được giao tại Tiểu Đề án 2 giai đoạn 2013-2016 là: 3.750.000.000
(Ba tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng).
Năm 2013: 750.000.000 đồng (Bảy trăm
năm mươi triệu đồng); Năm 2014: 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng); Năm 2015:
1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng); Năm 2016: 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng);
b) Kinh phí xã hội hóa (năm 2014) là:
230.000.000 đồng (Hai trăm ba mươi triệu đồng).
Hỗ trợ cho các hoạt động (hỗ trợ một
phần cho giải thưởng cuộc thi, học bổng cho
học sinh là người dân tộc thiểu số và quà lưu niệm cho 10 đội về dự Hội thi Tìm hiểu
pháp luật tổ chức tại khu vực Tây Nam Bộ);
5. Hiệu quả, tác động thực tế mang
lại của Chương trình:
+ Mặt được:
Thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg,
ngày 09/04/2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành chương trình hành động thực hiện
kết luận số 04-KL/TW, ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI).
Được sự quan tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương. Đã góp phần tạo
sự chuyển biến tích cực trong nhận thức cũng như trong hành động chấp hành pháp
luật của cán bộ làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương; đồng bào dân
tộc thiểu số, nâng cao ý thức pháp luật, sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình, biết sử dụng pháp luật trong công việc cũng như trong cuộc
sống hằng ngày. Công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật bước đầu có tác dụng làm cho cán bộ, công chức và người dân ý thức được trách nhiệm,
quyền hạn và nghĩa vụ của mình, ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, người dân đã
tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, tự giác đóng góp ý kiến, phản ánh tâm tư nguyện vọng
của mình trong quá trình thực hiện pháp luật, góp phần giữ gìn ổn định trật tự và an toàn xã hội, hạn chế việc người dân vi phạm pháp
luật vì không hiểu biết pháp luật, mặt khác cùng với sự đầu tư của Nhà nước về
kinh tế, đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số đang dần được cải thiện bởi
họ đã hiểu và nắm bắt được những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, được vay vốn, xóa đói
giảm nghèo, giao đất giao rừng.
Thực hiện chương trình PBGDPL của
Chính phủ từ 2012-2016, Ủy ban Dân tộc phối hợp chặt chẽ với
các địa phương liên quan (Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
TW Hội nông dân Việt Nam và TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam) đã có sự đồng thuận cao trong chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện; Cùng
với sự chỉ đạo kịp thời của Lãnh đạo Ủy ban
và cơ quan làm công tác dân tộc địa phương đều xác định công tác Phổ biến, giáo
dục pháp luật là một bộ phận khung thể tách rời của công tác giáo dục chính trị
tư tưởng; coi việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật là
công việc thường xuyên, liên tục của các cấp ủy
Đảng, chính quyền và của cả hệ thống chính trị đã tạo điều kiện thuận lợi để
triển khai thực hiện tại các địa phương.
+ Tác động thực tế mang lại của
Chương trình
Qua việc phổ biến giáo dục pháp luật,
đã tạo được sự chuyển biến về nhận thức, tư tưởng và sự đồng thuận của nhân dân
đòi hỏi phải có sự nỗ lực, phối
hợp của các cấp, các ngành; tạo sức mạnh tổng hợp,
đưa chương trình lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng, đồng bào dân tộc thiểu số.
Qua đó, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cần tập trung hướng
mạnh về cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã điểm xây dựng nông thôn mới,
những địa bàn phức tạp về an ninh trật tự, với những hình thức ngày càng phong
phú, đa dạng; nội dung tuyên truyền chủ yếu đề cập đến các lĩnh vực quan trọng
như Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Đất đai, Luật biên giới quốc gia, Luật
Hôn nhân gia đình...
Bằng nhiều hình thức phong phú, thiết
thực hiệu quả từ công tác này đã làm cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc
và đồng bào dân tộc thiểu số từ chỗ am hiểu có mức độ thành nhận thức có hệ thống
qua đó đã góp phần quan trọng nâng cao nhận thức pháp luật của người dân; giữ vững
tình hình an ninh trật tự ổn định trên địa bàn, đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã
hội, từng bước nâng cao đời sống người dân.
III. ĐÁNH GIÁ VỀ TỒN
TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
1. Hạn chế
- Công tác tổ chức thực hiện pháp luật
chưa được tốt do một số cán bộ và người dân nhận thức pháp luật chưa đi đôi với
chấp hành luật pháp, do vậy vẫn còn tình trạng vi phạm pháp luật: Buôn bán ma túy
trái phép, vi phạm Luật Hôn nhân và Gia đình, bạo lực gia đình
(quy định về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, tham gia buôn bán phụ nữ, trẻ
em qua biên giới)...
- Nguồn kinh phí bố trí hàng năm chưa
đáp ứng đủ cho các hoạt động của chương trình. Nhất là trong quá trình tổ chức
thực hiện chưa có sự lồng ghép được với các chương trình dự án khác triển khai ở
địa phương.
- Chưa có nhiều hình thức phong phú để
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật gắn kết với công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, thực hiện Quy chế dân chủ còn hạn chế...
2. Nguyên nhân
- Về đội ngũ cán bộ thực hiện công
tác Phổ biến, giáo dục pháp luật mặc dù đã được quan tâm xây dựng ở những địa
phương, nhưng so với nhu cầu thực tế ở địa phương còn thiếu nhiều, đặc biệt là
cán bộ người dân tộc, biết tiếng dân tộc và trình độ chuyên môn còn hạn chế. Vì
vậy, công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho đối tượng này cũng gặp nhiều khó
khăn.
- Kinh phí và cơ sở vật chất, phương
tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động Phổ biến giáo dục pháp luật còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ, chưa đáp ứng được yêu cầu
để đạt được mục tiêu đó đặt ra. Vì vậy, cần có sự quan tâm bố trí, hỗ trợ kinh
phí trang bị sách, tài liệu, đề cương tuyên truyền, các văn bản pháp luật, tủ
sách pháp luật đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa (tài liệu biên dịch và xuất
bản tài liệu song ngữ) để tuyên truyền.
3. Bài học kinh nghiệm
- Được sự quan tâm chỉ đạo thường
xuyên của lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và sự phối hợp hiệu quả của Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành
liên quan, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và sự phối hợp của các đoàn thể
của địa phương trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Từ đó đã huy động được
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật với những nội dung, hình thức phù hợp, hiệu quả xác định rõ đến từng
địa bàn cần quan tâm tuyên truyền là cán bộ, nhân dân ở nông thôn vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào biên giới.
- Tăng cường công tác kiểm tra và thực
hiện vai trò quản lý nhà nước đối với các hoạt động phổ biến, tuyên truyền pháp
luật; Chú trọng việc đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật
bằng các hình thức tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng phổ biến giáo dục pháp luật cập
nhật kịp thời những kiến thức pháp luật mới để tuyên truyền có hiệu quả.
- Đa dạng hóa các hình thức, phương
tiện phổ biến giáo dục pháp luật hiệu quả phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội,
trình độ dân trí của cán bộ, nhân dân nhất là vùng đồng bào các dân tộc thiểu số.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
1. Đối với việc thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Đề nghị Bộ Tư pháp báo cáo Chính phủ
cho phép kéo dài Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số”
giai đoạn tiếp theo từ 2017-2021.
- Đề nghị Bộ Tư pháp báo cáo Chính phủ,
quan tâm dành nguồn kinh phí thỏa đáng cho công tác tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật cho cán bộ, đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
- Mở các lớp bồi dưỡng: báo cáo viên
pháp luật, thành viên câu lạc bộ pháp luật cấp xã, tuyên truyền viên phổ biến
pháp luật xuống tận cơ sở đồng thời có chế độ bồi dưỡng, đãi ngộ thỏa đáng, có
như vậy mới nới rộng được mạng lưới tuyên truyền phổ biến pháp luật trên mọi
lĩnh vực, mọi lúc, mọi nơi, thực hiện đạt mục đích, yêu cầu đề ra nhằm nâng cao
nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới, (chú trọng các báo cáo viên nhất là báo cáo viên, tư vấn
pháp luật là người dân tộc thiểu số, am hiểu phong tục, tập quán và biết tiếng
dân tộc).
2. Đối với việc thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg:
Đề nghị hằng năm Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ
nghiên cứu bổ sung biên chế là người dân tộc thiểu số cho các cơ quan Tư pháp cấp
huyện, xã cũng như bồi dưỡng về nghiệp vụ cho đội ngũ cộng
tác viên làm công tác Phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý là Già
làng, Trưởng bản, người có uy tín ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số...
Trên đây là báo cáo Sơ kết 03 năm thực
hiện Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và tổng kết thực hiện Quyết định
409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Ủy ban Dân tộc, gửi Quý Bộ, tổng hợp chung./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử UBDT;
- Lưu: VT, PC (03 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Lê Sơn Hải
|