|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
51/BC-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Báo cáo
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thanh Nghị
|
Ngày ban hành:
|
24/01/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/BC-CP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 01 năm 2025
|
BÁO CÁO
VIỆC
THỰC HIỆN CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN CÁC ĐỊA PHƯƠNG CÓ SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ
RÀ SOÁT SƠ BỘ VIỆC ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN VỀ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ CỦA CÁC ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ ĐƯỢC HÌNH THÀNH SAU SẮP XẾP CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG ĐÃ THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NÔNG THÔN VÀO ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
Kính gửi: Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
Sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã giai đoạn 2019 - 2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết
số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 về tiếp tục thực hiện chủ trương sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã (sau đây viết tắt là Nghị quyết số
595/NQ-UBTVQH15), theo đó giao “Bộ Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương có sắp xếp đơn vị hành chính đô thị rà soát sơ bộ việc đáp ứng các tiêu
chuẩn về phân loại đô thị của các đơn vị hành chính đô thị được hình thành sau
sắp xếp của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thực hiện sắp xếp đơn
vị hành chính nông thôn vào đơn vị hành chính đô thị giai đoạn 2019 -2021; tổng
hợp, báo cáo Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong quý IV năm
2024.”.
Trên cơ sở tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện của
các địa phương, Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 , cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ HÌNH THÀNH SAU SẮP XẾP GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của Nghị
quyết số 595/NQ-UBTVQH15
Theo yêu cầu tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số
595/NQ-UBTVQH15 , Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV yêu cầu các địa phương tiến
hành rà soát các quy hoạch đã có; khẩn trương tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch
đô thị, chương trình phát triển đô thị ở các đơn vị hành chính đô thị hình
thành do sáp nhập với đơn vị hành chính nông thôn và bố trí nguồn lực, kinh phí
hợp lý cho công tác này. Thực hiện đồng thời việc lập hoặc điều chỉnh quy hoạch
đô thị với chương trình phát triển đô thị, bảo đảm kết nối và phù hợp với quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh của địa phương. Quan tâm bố
trí nguồn lực đầu tư và có lộ trình, kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị phù hợp
để trong thời hạn 05 năm kể từ khi thực hiện sắp xếp, các đô thị hình thành do
sắp xếp đơn vị hành chính đô thị với đơn vị hành chính nông thôn phải được phân
loại, đánh giá đạt tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị tương ứng theo quy định
của pháp luật. Chỉ xem xét cho kéo dài thời hạn đánh giá, phân loại lại đô thị
đối với những đơn vị đã có lộ trình thực hiện rõ ràng, khả thi và chưa thể hoàn
thành việc hoàn thiện tiêu chí, tiêu chuẩn trong hạn định do những nguyên nhân,
điều kiện khách quan, không thể khắc phục được, nhưng không quá 07 năm.
2. Tình hình chỉ đạo, hướng dẫn
địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ
a) Sau khi Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12
tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được ban hành, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2021 phê duyệt Kế
hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030, trong đó yêu cầu các đô
thị đã thực hiện sắp xếp sáp nhập đơn vị hành chính đô thị thực hiện rà soát điều
chỉnh quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, đầu tư phát triển đô thị
đảm bảo tiêu chí phân loại đô thị; đánh giá phân loại lại để kiểm soát chất lượng
đô thị.
Để đôn đốc tiến độ thực hiện, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Công điện số 557/CĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2023 về việc rà soát,
hoàn thiện các quy định về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã giai đoạn 2023 - 2030. Theo đó, giao Bộ Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, rà
soát sơ bộ tiêu chuẩn phân loại đô thị đối với các đơn vị hành chính đô thị được
hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định.
Thực hiện theo nhiệm vụ được giao, ngày 04 tháng 11
năm 2021, Bộ Xây dựng đã có Văn bản số 4567/BXD-PTĐT về việc thực hiện Quyết định
số 241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ gửi Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, đối với đô thị đã hình
thành sau sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2019 - 2021 (ký hiệu * trong Kế
hoạch phân loại đô thị), đề nghị thực hiện rà soát điều chỉnh quy hoạch chung
đô thị, chương trình phát triển đô thị, quy hoạch phân khu (đối với các khu vực
thành lập phường), tổ chức thực hiện đầu tư phát triển đô thị đảm bảo tiêu chí,
tiêu chuẩn phân loại đô thị theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị.
Trong thời hạn không quá 5 năm sau khi được sắp xếp phải đánh giá phân loại lại
để kiểm soát chất lượng đô thị theo kết luận phiên họp thứ 41 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa XIV tại Văn bản số 3464/TB-TTKQH ngày 17 tháng 01 năm 2020 của
Tổng thư ký Quốc hội.
Ngày 09 tháng 8 năm 2023, Bộ Xây dựng tiếp tục có
Văn bản số 3572/BXD-PTĐT về việc hướng dẫn rà soát quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn, đánh giá phân loại đô thị để thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính đô
thị cấp huyện, cấp xã, bao gồm nội dung liên quan đến việc tổ chức kiểm tra, rà
soát, đánh giá phân loại đô thị theo tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị tương
ứng đối với các đơn vị hành chính đô thị cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp
giai đoạn 2019 - 2021. Bộ Xây dựng đã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019 - 2021 và quy định tại khoản 2 Điều 2
Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, chỉ
đạo rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới quy hoạch đô thị, chương trình phát triển
đô thị tại đơn vị hành chính đô thị cấp huyện, cấp xã hình thành sau sắp xếp, bảo
đảm kết nối và phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh,
quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, và các quy hoạch khác có liên quan; bố
trí nguồn lực ưu tiên đầu tư, phấn đấu đến năm 2024, các đơn vị hành chính đô
thị hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021 được phân loại, đánh giá đạt
tiêu chí của loại đô thị tương ứng theo quy định của pháp luật. Cụ thể, đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo:
- Trường hợp đơn vị hành chính đô thị được hình
thành sau sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021 đủ điều kiện để đề nghị công nhận loại
đô thị theo quy định của pháp luật thì tổ chức lập đề án phân loại đô thị,
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, công nhận loại đô thị theo các quy định
tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về phân loại đô thị được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số
26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 (sau đây gọi chung là Nghị quyết về
phân loại đô thị).
- Trường hợp đơn vị hành chính đô thị được hình
thành sau sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021 chưa đủ điều kiện để thực hiện phân loại
đô thị lại thì tổ chức rà soát sơ bộ việc đáp ứng các tiêu chí phân loại đô thị
theo nội dung quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 13 Nghị quyết về phân loại đô
thị.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình đáp ứng các tiêu chí
phân loại đô thị đối với các đơn vị hành chính đô thị cấp huyện, cấp xã đã được
hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021, gửi Bộ Xây dựng trước ngày 30
tháng 9 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy
ban Thường vụ Quốc hội trong quý IV năm 2024 (Chi tiết tại Phụ lục II).
b) Bên cạnh đó, Bộ Xây dựng đã tổ chức làm việc trực
tiếp, trực tuyến với các tỉnh Lạng Sơn, Điện Biên, Yên Bái, Bắc Giang, Thái
Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Lâm Đồng,... để nắm bắt thực trạng, đồng thời hướng dẫn
địa phương việc tổ chức lập quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị và
đề án phân loại đô thị theo quy định.
c) Thực hiện công tác quản lý phát triển đô thị
toàn quốc, từ năm 2021 đến nay, Bộ Xây dựng đã ban hành Kế hoạch kiểm tra định
kỳ việc tổ chức thực hiện công tác phân loại đô thị theo từng năm, trong đó các
nội dung thực hiện kiểm tra việc thực hiện rà soát, đánh giá phân loại đô thị
sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã là đô thị trong giai đoạn 2019
- 2021[1] tại một số tỉnh
như: Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Cao Bằng, Quảng Bình.
3. Kết quả thực hiện đánh giá
phân loại lại đối với các đô thị đã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn
2019 - 2021
a) Đối với các đô thị là thành phố, thị xã
Tổng số 16 thành phố, thị xã phải thực hiện rà
soát, phân loại lại đô thị đảm bảo phạm vi đánh giá phân loại đô thị phù hợp với
phạm vi của đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021.
Tình hình thực hiện rà soát, phân loại lại đô thị như sau:
- 02 đô thị thuộc 02 tỉnh đã hoàn thành việc rà
soát, phân loại lại, bao gồm thành phố Yên Bái và thành phố Hà Tĩnh;
- 14 đô thị chưa hoàn thành việc rà soát, phân loại
lại. Trong đó có:
+ 09 đô thị thuộc 08 tỉnh đã hoàn thành việc lập,
điều chỉnh quy hoạch và đang thực hiện phân loại đô thị gồm 06 thành phố: Hòa
Bình, Lai Châu, Hải Dương, Hạ Long, Uông Bí, Vĩnh Long và 03 thị xã: Nghĩa Lộ,
Kỳ Anh, Thái Hòa;
+ 05 đô thị thuộc 04 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đã phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị nhưng chưa phê duyệt quy hoạch
đô thị để đánh giá phân loại đô thị gồm 04 thành phố: Thủ Đức, Lào Cai, Việt
Trì, Điện Biên Phủ và thị xã Phú Thọ.
b) Đối với các đô thị là thị trấn
Tổng số 102 thị trấn phải thực hiện rà soát, phân
loại lại đảm bảo phạm vi đánh giá phân loại đô thị phù hợp với phạm vi của đơn
vị hành chính hình thành sau sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021. Tình hình thực hiện
rà soát, phân loại lại đô thị như sau:
- 30 đô thị thuộc 07 tỉnh[2] đã hoàn thành việc rà soát, phân loại lại, bao gồm
03 đô thị loại IV là thị trấn Thắng, huyện Hiệp Hòa; thị trấn Diêm Điền, huyện
Thái Thụy; thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà và 27 đô thị loại V[3];
- 72 đô thị chưa hoàn thành việc rà soát, phân loại
lại. Trong đó có:
+ 44 đô thị thuộc 18 tỉnh[4] đã hoàn thành việc lập, điều chỉnh quy hoạch và
đang thực hiện phân loại đô thị;
+ 10 đô thị thuộc 06 tỉnh[5] đã phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị nhưng
chưa phê duyệt quy hoạch đô thị để đánh giá phân loại đô thị;
+ 18 đô thị thuộc 09 tỉnh[6] chưa thực hiện lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị.
(Chi tiết tại Phụ lục I)
4. Đánh giá kết quả thực hiện đến
thời điểm báo cáo
a) Kết quả đạt được
Công tác thực hiện rà soát, đánh giá tiêu chuẩn, chất
lượng đô thị sau sắp xếp đơn vị hành chính đã được địa phương thực hiện nghiêm
túc, thông qua xây dựng, phê duyệt chương trình phát triển đô thị để xác định
các tiêu chuẩn còn yếu, còn thiếu hoặc chưa đạt để đề xuất các giải pháp tập
trung nguồn lực đầu tư, hoàn thiện tiêu chuẩn phân loại đô thị. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ chức lập quy hoạch chung đô thị đối
với phạm vi đã được thành lập đơn vị hành chính đô thị sau sắp xếp (11/16 thành
phố, thị xã và 74/102 thị trấn) làm cơ sở để đầu tư hạ tầng đô thị, hoàn thiện
các tiêu chí phân loại đô thị. Nhiều địa phương đã tập trung nguồn lực rà soát,
công nhận loại đô thị như các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Bình, Thanh Hóa.
Đến nay đã có 35 đô thị phê duyệt mới hoặc điều chỉnh
chương trình phát triển đô thị; 32 đô thị hoàn thành đánh giá phân loại đô thị,
53 đô thị đang thực hiện phân lại loại đô thị. Theo loại đô thị, đã có 02 đô thị
loại II, 03 đô thị loại IV và 27 thị trấn là đô thị loại V đã hoàn thiện phân
loại đô thị.
b) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác chỉ
đạo, điều hành để đánh giá lại chất lượng đô thị sau khi thực hiện sắp xếp, còn
tồn tại một số hạn chế, vướng mắc:
- Một số đô thị chưa hoàn thành việc điều chỉnh quy
hoạch chung đô thị theo phạm vi đơn vị hành chính sau sắp xếp (bao gồm 02 đô thị
loại 1,01 đô thị loại II, 02 đô thị loại III, 01 đô thị loại IV và 28 đô thị loại
V đã có nhiệm vụ quy hoạch chung nhưng chưa hoàn thành phê duyệt quy hoạch
chung đô thị). Tuy nhiên, thời hạn hoàn thành nhiệm vụ được Ủy ban Thường vụ Quốc
hội giao không còn nhiều, các địa phương cần phải khẩn trương hoàn thành việc
phê duyệt quy hoạch chung đô thị để có cơ sở lập chương trình phát triển đô thị,
thu hút đầu tư và hoàn thành đánh giá phân loại đô thị đúng thời hạn.
- Một số thị trấn có phạm vi sắp xếp lớn trong khi
tiêu chuẩn đối với chất lượng đô thị của thị trấn theo quy định pháp luật hiện
hành cao hơn so với thời điểm thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn
2019 - 2021 (năm 2020) nên việc đáp ứng tiêu chuẩn loại đô thị đòi hỏi nhiều
nguồn lực và thời gian đầu tư để bảo đảm chất lượng đô thị.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên xuất
phát từ nguyên nhân khách quan và chủ quan, về mặt khách quan, giai đoạn 2020
trở lại đây diễn ra đại dịch COVID 19 gây đình trệ các hoạt động kinh tế - xã hội,
làm chậm tiến độ thực hiện nhiệm vụ của các địa phương.
Bên cạnh đó, nguyên nhân chủ quan là do quy định của
hệ thống pháp luật có sự điều chỉnh, đặt ra yêu cầu, điều chỉnh cao hơn so với
thời điểm các đô thị tiến hành sắp xếp. Mặc dù đã có quy định giảm trừ theo vùng
miền nhưng với một số đô thị vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cũng cần phải tập trung nguồn lực để bảo đảm chất lượng đơn vị
hành chính đô thị thực hiện sắp xếp giai đoạn 2023 - 2025 nên hạn chế phần nào
nguồn lực cho các đô thị đã thực hiện sắp xếp giai đoạn 2019 - 2021. Hiện nay,
việc điều chỉnh quy định pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, thẩm quyền
lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị đã được đẩy mạnh phân cấp cho địa
phương sẽ góp phần giảm bớt khó khăn cho các địa phương có quy hoạch chung của
đô thị loại I, loại II và loại III.
5. Đề xuất giải pháp để đẩy
nhanh việc thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 595/NQ-UBT VQH15
Để đáp ứng nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số
595/NQ-UBTVQH15 , Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần khẩn trương thực hiện đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp, ưu tiên bố trí ngân sách theo quy định, chỉ đạo quyết liệt
thực hiện:
- Hoàn thành việc lập, thẩm định và phê duyệt quy
hoạch chung đô thị đối với thành phố, thị xã, thị trấn chưa hoàn thành;
- Tập trung xây dựng, phê duyệt đồng thời chương
trình phát triển đô thị làm cơ sở xác định, thu hút đầu tư có kế hoạch để khắc
phục các tiêu chí, tiêu chuẩn còn thiếu, còn yếu so với yêu cầu của loại đô thị;
- Tổ chức rà soát đánh giá phân loại đô thị theo
quy định; hoàn thành đúng thời hạn theo yêu cầu của Nghị quyết số
595/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao của các địa phương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sẽ tiếp tục chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao
tại Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
Trên đây là Báo cáo việc thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương có sắp xếp đơn vị hành chính đô thị rà soát sơ bộ việc đáp ứng
các tiêu chuẩn về phân loại đô thị của các đơn vị hành chính đô thị được hình
thành sau sắp xếp của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thực hiện sắp
xếp đơn vị hành chính nông thôn vào đơn vị hành chính đô thị giai đoạn 2019 -
2021, Chính phủ kính báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (05b);
- Bộ Xây dựng (05b);
- Bộ Nội vụ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, PL, NC;
- Lưu: VT,CN (02). Tuấn
|
TM. CHÍNH PHỦ
TUQ. THỦ TƯỚNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Nguyễn Thanh Nghị
|
PHỤ LỤC I
BẢNG THỐNG KÊ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ,
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ ĐỐI VỚI CÁC ĐÔ THỊ HÌNH THÀNH SAU SẮP XẾP
GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
(Kèm theo Báo cáo số 51/BC-CP ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ)
A. Bảng thống kê tình hình thực hiện lập quy hoạch
đô thị, rà soát, đánh giá phân loại đô thị đối với thành phố, thị xã
Ghi chú:
“X”: Đã thực hiện, hoàn thành phê duyệt
“-”: Chưa thực hiện
TT
|
Tên đô thị hiện
hữu
|
Loại đô thị
(2022)
|
Cấp hành chính
(TP,TX,TT)
|
Số lượng
|
Theo Quyết định
241
|
Bổ sung theo NQ
của UBTVQH
|
Tình hình thực hiện
quy hoạch, chương trình PTĐT
|
Tình hình đánh
giá PLĐT
|
Dự kiến phân loại
2021 - 2025
|
Dự kiến phân loại
2021 - 2025
|
Nhiệm vụ QHC
|
Quy hoạch chung
|
Quy hoạch phân
khu
|
Đã rà soát sơ bộ
|
Đã có QĐ công
nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Vùng trung du và miền núi phía Bắc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỉnh Lào Cai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TP Lào Cai
|
II
|
TP
|
1
|
II(*)
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
I
|
|
2
|
Tỉnh Yên Bái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TP Yên Bái
|
II
|
TP
|
1
|
|
II(*)
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
2
|
TX Nghĩa Lộ
|
IV
|
TX
|
1
|
IV(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
-
|
III
|
3
|
Tỉnh Hòa Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TP Hòa Bình
|
III
|
TP
|
1
|
III(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
-
|
II
|
4
|
Tỉnh Phú Thọ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TP Việt Trì
|
I
|
TP
|
1
|
I(*)
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
TX Phú Thọ
|
III
|
TX
|
1
|
III (*)
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
II
|
5
|
Tỉnh Lai Châu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TP Lai Châu
|
III
|
TP
|
1
|
III (*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
II
|
6
|
Tỉnh Điện Biên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TP Điện Biên Phủ
|
III
|
TP
|
1
|
III(*)
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Vùng đồng bằng sông Hồng và vùng KTTĐ Bắc Bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TP Hạ Long
|
I
|
TP
|
1
|
I(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
-
|
2
|
TP Uông Bí
|
I
|
TP
|
1
|
II(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
-
|
8
|
Tỉnh Hải Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TP Hải Dương
|
I
|
TP
|
1
|
I(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TX Thái Hòa
|
IV
|
TX
|
1
|
IV(*)
|
|
X
|
X
|
|
-
|
-
|
10
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TP Hà Tĩnh
|
II
|
TP
|
1
|
II(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2
|
TX Kỳ Anh
|
III
|
TX
|
1
|
III(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
-
|
II
|
IV
|
Vùng Đông Nam Bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TP Thủ Đức
|
I
|
TP
|
1
|
I(*)
|
|
X
|
-
|
|
-
|
-
|
V
|
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TP Vĩnh Long
|
II
|
TP
|
1
|
|
II*
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
TỔNG CỘNG
|
16
|
|
|
16
|
11
|
7
|
8
|
2
|
B. Bảng thống kê tình hình thực hiện lập quy hoạch
đô thị, rà soát, đánh giá phân loại đô thị đối với thị trấn
Ghi chú:
“X”: Đã thực hiện, hoàn thành phê duyệt
“-”: Chưa thực hiện
TT
|
Tên đô thị hiện
hữu
|
Loại đô thị
(2022)
|
Cấp hành chính
(TT)
|
Số lượng
|
Theo Quyết định
241
|
Bổ sung theo NQ
của UBTVQH
|
Tình hình thực
hiện quy hoạch, chương trình PTĐT
|
Tình hình đánh
giá PLĐT
|
Dự kiến phân loại
2021 - 2025
|
Dự kiến phân loại
2021 - 2025
|
Nhiệm vụ QHC
|
Quy hoạch chung
|
Chương trình
PTĐT
|
Đã rà soát sơ bộ
|
Đã có QĐ công
nhận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Vùng trung du và miền núi phía Bắc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỉnh Cao Bằng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Tà Lùng, H. Phục Hòa
|
V
|
TT
|
1
|
|
IV(MR)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
TT Hòa Thuận, H.Phục Hòa
|
V
|
TT
|
V(*)
|
3
|
TT Trà Lĩnh, H.Trà Lĩnh
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
4
|
TT Trùng Khánh, H.Trùng Khánh
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
5
|
TT Nước Hai, H.Hòa An
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
TT Quảng Uyên, H.Quảng Hòa
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Văn Quan, H.Văn Quan
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
2
|
TT Lộc Bình, H.Lộc Bình
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
3
|
TT Na Sầm, H. Văn Lãng
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
4
|
TT Bình Gia, H.Bình Gia
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
5
|
TT Bắc Sơn, H.Bắc Sơn
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
6
|
TT Đồng Mỏ, H.Chi Lăng
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
3
|
Tỉnh Bắc Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Nếnh, H.Việt Yên
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
TT Bích Động, H.Việt Yên
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
Đô thị Việt Yên (H.Việt Yên dự kiến thành lập thị
xã)
|
|
|
|
IV
|
|
|
|
|
|
|
2
|
TT. Thắng, H.Hiệp Hòa
|
IV
|
TT
|
1
|
IV(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
Đô thị Hiệp Hòa (H.Hiệp Hòa dự kiến thành lập thị
xã)
|
|
|
|
IV
|
|
3
|
TT Nham Biền, H.Yên Dũng
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
TT Tân An, H.Yên Dũng
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
Đô thị Yên Dũng (H.Yên Dũng dự kiến thành lập thị
xã)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
TT Vôi, H.Lạng Giang
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
IV
|
5
|
TT An Châu, H.Sơn Động
|
V
|
TT
|
1
|
V*
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
TT Tây Yên Tử, H.Sơn Động
|
V
|
TT
|
1
|
V*
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
X
|
7
|
TT Kép, H.Lạng Giang
|
V
|
TT
|
1
|
V*
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
8
|
TT Cao Thượng, H.Tân Yên
|
V
|
TT
|
1
|
V*
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
9
|
TT Nhã Nam, H.Tân Yên
|
V
|
TT
|
1
|
V*
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
10
|
TT Phồn Xương, H. Yên Thế
|
V
|
TT
|
1
|
V*
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
11
|
TT Bố Hạ, H. Yên Thế
|
V
|
TT
|
1
|
V*
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
4
|
Tỉnh Bắc Kạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Đồng Tâm, H.Chợ Mới
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
IV
|
2
|
TT Yến Lạc, H.Na Rì
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
3
|
TT Phủ Thông, H.Bạch Thông
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
5
|
Tỉnh Lào Cai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Phố Lu, H.Bảo Thắng
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
IV
|
2
|
TT Bát Xát, H.Bát Xát
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
3
|
TT Tằng Loỏng, H.Bảo Thắng
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
X
|
6
|
Tỉnh Yên Bái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Sơn Thịnh, H.Văn Chấn
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Tỉnh Hòa Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Bo, H.Kim Bôi
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
2
|
TT Mãn Đức, H.Tân Lạc
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
-
|
3
|
TT Chi Nê, H.Lạc Thủy
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
4
|
TT Ba Hàng Đồi, H.Lạc Thủy
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
5
|
TT Hàng Trạm, H.Yên Thủy
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
6
|
TT Vụ Bản, H.Lạc Sơn
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
7
|
TT Đà Bắc, H.Đà Bắc
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Tỉnh Phú Thọ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Cẩm Khê, H.Cẩm Khê
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
9
|
Tỉnh Điện Biên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Tủa Chùa, H.Tủa Chùa
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
II
|
Vùng đồng bằng sông Hồng và vùng KTTĐ Bắc Bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Bá Hiến, H.Bình Xuyên
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
TT Đạo Đức, H.Bình Xuyên
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
TT Hợp Châu, H.Tam Đảo
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
TT Đại Đình, H.Tam Đảo
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Quảng Hà, H.Hải Hà
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
IV(MR)
|
2
|
TT Bình Liêu, H.Bình Liêu
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
12
|
Tỉnh Hải Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Kẻ Sặt, H.Bình Giang
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đô thị Bình Giang (H. Bình Giang dự kiến thành lập
thị xã)
|
|
|
|
IV
|
|
|
|
|
|
|
2
|
TT Gia Lộc, H.Gia Lộc
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV(MR)
|
3
|
TT Lai Cách, H.Cẩm Giàng
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV(MR)
|
4
|
TT Thanh Miện, H.Thanh Miện
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
5
|
TT Cẩm Giàng, H. Cẩm Giàng
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Tiền Hải, H.Tiền Hải
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
IV
|
2
|
TT Kiến Xương, H.Kiến Xương
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
3
|
TT Diêm Điền, H. Thái Thụy
|
IV
|
TT
|
1
|
IV(*)
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
|
14
|
Tỉnh Hà Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Bình Mỹ, H.Bình Lục
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
2
|
TT Vĩnh Trụ, H.Lý Nhân
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
15
|
Tỉnh Nam Định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Lâm, H.Ý Yên
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Tân Phong, H.Quảng Xương
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
X
|
2
|
TT Bút Sơn, H.Hoằng Hóa
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
3
|
TT Thọ Xuân, H.Thọ Xuân
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
4
|
TT Lam Sơn - Sao Vàng, H.Tọ Xuân
|
rv
|
TT
|
1
|
IV(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
5
|
TT Hậu Lộc, H.Hậu Lộc
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
|
|
6
|
TT Hà Trung, H.Hà Trung
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
X
|
7
|
TT Nga Sơn, H.Nga Sơn
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
TT Thiệu Hóa, H.Thiệu Hóa
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
9
|
TT Triệu Sơn, H.Triệu Sơn
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
10
|
TT Nưa, H.Triệu Sơn
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
TT Quán Lào, H.Yên Định
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
12
|
TT Phong Sơn, H.Cẩm Thủy
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
-
|
13
|
TT Kim Tân, H.Thạch Thành
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
14
|
TT Vân Du, H.Thạch Thành
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
15
|
TT Vĩnh Lộc, H.Vĩnh Lộc
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
|
|
16
|
TT Bến Sung, H.Như Thanh
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
X
|
17
|
TT Yên Cát, H.Như Xuân
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
18
|
TT Thường Xuân, H.Thường Xuân
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
-
|
19
|
TT Lang Chánh, H.Lang Chánh
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
20
|
TT Cành Nàng, H.Bá Thước
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
21
|
TT Hồi Xuân, H.Quan Hóa
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
22
|
TT Sơn Lư, H.Quan Sơn
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
23
|
TT Mường Lát, H.Mường Lát
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
17
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Nam Đàn, H.Nam Đàn
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
2
|
TT Thạch Giám, H.Tương Dương
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
TT Kim Sơn, H.Quế Phong
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
18
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Đức Thọ, H.Đức Thọ
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
IV
|
2
|
TT Tiên Điền, H.Nghi Xuân
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
3
|
TT Nghèn, H.Can Lộc
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
-
|
IV
|
4
|
TT Cẩm Xuyên, H.Cẩm Xuyên
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
IV
|
5
|
TT Thạch Hà, H.Thạch Hà
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
IV
|
6
|
TT Lộc Hà, H.Lộc Hà
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
19
|
Tỉnh Quảng Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Hoàn Lão mở rộng, H.Bố Trạch
|
IV
|
TT
|
1
|
IV(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
-
|
-
|
2
|
TT Quy Đạt, H.Minh Hóa
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
TT Phong Nha, H.Bố Trạch
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
Tỉnh Quảng Trị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT. Diên Sanh, H.Hải Lăng
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
IV
|
2
|
TT. Cửa Tùng, H. Vĩnh Linh
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
21
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Châu Ổ, H.Bình Sơn
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
IV
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
TT Ba Tơ, H.Ba Tơ
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
IV
|
Vùng Tây Nguyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Đạ M'ri, H.Đạ Huoai
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
V
|
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Tỉnh Long An
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Cần Giuộc, H.Cần Giuộc
|
IV
|
TT
|
1
|
IV(*)
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
24
|
Tỉnh Tiền Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Mỹ Phước, H.Tân Phước
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
25
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Cái Nhum, H.Mang Thít
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
-
|
X
|
-
|
2
|
TT Tân Quới, H.Bình Tân
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
X
|
X
|
-
|
X
|
26
|
Tỉnh Hậu Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TT Ngã Sáu, H.Châu Thành
|
V
|
TT
|
1
|
V(*)
|
|
X
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
TỔNG CỘNG
|
102
|
|
|
84
|
74
|
29
|
15
|
30
|
PHỤ LỤC II
CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN ĐỊA PHƯƠNG RÀ SOÁT SƠ BỘ
VIỆC ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN VỀ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ CỦA CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ
ĐƯỢC HÌNH THÀNH SAU SẮP XẾP CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG ĐÃ THỰC
HIỆN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NÔNG THÔN VÀO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN
2019 - 2021
(Kèm theo Báo cáo số 51/BC-CP ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ)
1. Công điện số 557/CĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2023
của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, hoàn thiện các quy định về thực hiện sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
2. Văn bản số 4567/BXD-PTĐT ngày 04 tháng 11 năm
2021 của Bộ Xây dựng về việc thực hiện Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24 tháng
02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;
3. Văn bản số 3572/BXD-PTĐT ngày 09 tháng 8 năm
2023 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn rà soát quy hoạch đô thị, quy hoạch nông
thôn, đánh giá phân loại đô thị để thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính đô thị cấp
huyện, cấp xã.
[1]
Các Quyết định: số 520/QĐ-BXD ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Kế hoạch kiểm tra định kỳ năm 2021 việc tổ chức thực hiện công tác phân loại đô
thị; số 320/QĐ-BXD ngày 25/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Kế hoạch
kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về phát triển đô thị năm
2022; số 443/QĐ-BXD ngày 05/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Kế hoạch
kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Xây dựng năm 2023.
[2]
Các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang, Lào Cai, Thái Bình, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Vĩnh
Long.
[3]
Trong đó, 02 thị trấn Nếnh, Bích Động đã trở thành phường thuộc TX. Việt Yên;
02 thị trấn Nham Biền, Tân An thuộc huyện Yên Dũng đã trở thành phường thuộc
thành phố Bắc Giang.
[4]
Các tỉnh: Bắc Kạn, Yên Bái, Phú Thọ, Hòa Bình, Điện Biên, Hải Dương, Thái Bình,
Quảng Ninh, Hà Nam, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Quảng Ngãi, Lâm Đồng, Vĩnh Long.
[5]
Các tỉnh: Hải Dương, Nghệ An, Quảng Trị, Long An, Tiền Giang, Hậu Giang.
[6]
Các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Giang, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Thanh Hóa, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Ngãi.
Báo cáo 51/BC-CP năm 2025 thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương có sắp xếp đơn vị hành chính đô thị rà soát sơ bộ việc đáp ứng các tiêu chuẩn về phân loại đô thị của các đơn vị hành chính đô thị được hình thành sau xếp của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính nông thôn vào đơn vị hành chính đô thị giai đoạn 2019-2021 do Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Báo cáo 51/BC-CP ngày 24/01/2025 thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương có sắp xếp đơn vị hành chính đô thị rà soát sơ bộ việc đáp ứng các tiêu chuẩn về phân loại đô thị của các đơn vị hành chính đô thị được hình thành sau xếp của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính nông thôn vào đơn vị hành chính đô thị giai đoạn 2019-2021 do Chính phủ ban hành
16
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|