VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4710/BC-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2011
|
BÁO CÁO TỔNG HỢP
VỀ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT TTHC VÀ THỰC THI GIAI ĐOẠN 3 CỦA ĐỀ ÁN
30 TẠI CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Tài liệu phục vụ Hội nghị trực tuyến về triển khai thực hiện Quyết định số
945/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được tổ chức vào ngày 18 tháng 7 năm 2011)
Thực hiện Chương
trình giám sát của Quốc hội khóa XII, trong năm 2010, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
đã tiến hành giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ
và xây dựng Báo cáo số 378/BC-UBTVQH12 ngày 18 tháng 10 năm 2010 về kết quả
giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, nhà
ở, xây dựng nhà ở, thuế, hải quan. Tiếp đó, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XII
đã ban hành Nghị quyết số 57/2010/QH12 ngày 26 tháng 11 năm 2010 về kết quả
giám sát việc thực hiện cải cách TTHC trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp
đến công dân và doanh nghiệp theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001 - 2010.
Trên cơ sở Nghị
quyết số 57/2010/QH12 của Quốc hội, ngày 20 tháng 6 năm 2011, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 945/QĐ-TTg về việc phân công các bộ, ngành, địa
phương thực hiện Nghị quyết này. Nhằm đánh giá kết quả thực hiện tại các bộ,
ngành, địa phương về những nội dung công việc đã được nêu trong Nghị quyết, từ
đó đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tổ chức thực hiện thành
công Quyết định số 945/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ đã
có công văn[1] đề nghị
các bộ, ngành, địa phương thông báo về tình hình thực hiện công tác kiểm soát
TTHC và kết quả thực thi giai đoạn 3 của Đề án 30. Sau đây là kết quả tổng hợp
từ các bộ, ngành và địa phương.
I.
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ THỰC THI
GIAI ĐOẠN 3 CỦA ĐỀ ÁN 30
Thời gian qua,
được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
lãnh đạo các Bộ, ngành, địa phương, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công chức và
sự ủng hộ, tham gia của các cá nhân, tổ chức, công tác kiểm soát thủ tục hành
chính (TTHC) và thực thi giai đoạn 3 của Đề án 30 đã đạt được nhiều kết quả
tích cực.
1. Về phía Văn phòng Chính phủ
Thực hiện Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát TTHC, Văn phòng Chính phủ đã xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 74/2010/QĐ-TTg quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát TTHC trực thuộc Văn
phòng Chính phủ. Đồng thời, Văn phòng Chính phủ đã tham mưu, trình Thủ tướng ký
ban hành Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2010 về việc tổ chức triển
khai thi hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát TTHC và Nghị định số
20/2008/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính. Văn phòng Chính phủ đã chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xây
dựng, ban hành Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm
2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Bộ,
cơ quan ngang Bộ và Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phối
hợp với Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 224/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC. Như vậy, với sự chủ động, tích cực của
Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan, chỉ trong một thời gian ngắn,
quyết tâm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh cải cách hành chính,
thực hiện kiểm soát TTHC một cách chặt chẽ từ khâu dự thảo đến việc thực thi đã
được thể chế hóa, tạo khung pháp lý tương đối đồng bộ cho việc tổ chức và hoạt
động kiểm soát TTHC tại Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương.
Với trách nhiệm
được Chính phủ giao là cơ quan tổ chức việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC
trong phạm vi cả nước, Văn phòng Chính phủ đã nghiên cứu, xây dựng và ban hành
các quy chế, quy trình kiểm soát TTHC áp dụng trong nội bộ Cục Kiểm soát TTHC
và các cơ quan, đơn vị trực thuộc; đồng thời, đã tiến hành triển khai:
- Xây dựng bộ
tài liệu hoàn chỉnh để hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện công tác
kiểm soát TTHC một cách đồng bộ, thống nhất.
- Tổ chức 08
khóa tập huấn về nghiệp vụ kiểm soát TTHC tại 3 miền cho gần 600 lượt cán bộ,
công chức, bao gồm các đồng chí Chánh Văn phòng và toàn thể cán bộ, công chức
phòng Kiểm soát TTHC của 24 bộ, ngành và 63 địa phương. Nội dung tập huấn gồm:
Mục đích, ý nghĩa của nhiệm vụ kiểm soát TTHC; quy trình cho ý kiến đối với dự
thảo VBQPPL quy định TTHC; thực hành đánh giá tác động TTHC; cách thức tính
toán chi phí tuân thủ TTHC; quy trình thống kê, công bố, cập nhật TTHC; quy
trình xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; vai trò của truyền
thông trong việc kiểm soát TTHC. Qua các khóa tập huấn này, nhận thức và năng
lực của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát TTHC tại các bộ, ngành, địa
phương đã được nâng cao, giúp đội ngũ này làm tốt công tác tham mưu cho bộ,
ngành, địa phương trong việc tổ chức công việc kiểm soát TTHC.
- Hướng dẫn, đôn
đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về kiện toàn tổ chức và nhân sự Phòng Kiểm soát TTHC; xây dựng
các quy trình, quy chế về kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; đánh giá tác động các quy
định về TTHC trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và gửi lấy ý kiến
của cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC trước khi gửi xin ý kiến thẩm định của Bộ Tư
pháp…
- Văn phòng
Chính phủ đã chủ động tổ chức các Đoàn công tác đến làm việc trực tiếp với 24
Bộ, ngành về việc triển khai thực hiện 25 Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản
hóa TTHC và hướng dẫn triển khai nhiệm vụ kiểm soát TTHC. Đồng thời, Văn phòng
Chính phủ đã tổ chức giao ban định kỳ với Chánh Văn phòng các bộ, ngành về
những nội dung công tác này. Thông qua các hoạt động kiểm tra, đôn đốc nêu trên
và thông qua công tác tổng hợp báo cáo của các bộ, ngành, địa phương, Văn phòng
Chính phủ đã kịp thời nắm bắt tình hình triển khai, những khó khăn, vướng mắc
và những kinh nghiệm tốt. Trên cơ sở đó, Văn phòng Chính phủ đã kịp thời tham
mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều văn bản chỉ đạo chấn chỉnh những
trường hợp thực hiện không nghiêm (Ví dụ: việc thành lập Phòng Kiểm soát TTHC,
việc công bố công khai TTHC, việc đánh giá tác động TTHC); hoặc kịp thời tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai công việc.
Đặc biệt, thông
qua đợt làm việc với 24 bộ, cơ quan nêu trên, Văn phòng Chính phủ đã tổng hợp
và chủ động nghiên cứu, tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành công văn số
854/TTg-KSTT ngày 31 tháng 5 năm 2011 về giải quyết khó khăn, vướng mắc của các
Bộ, ngành trong quá trình thực thi Phương án đơn giản hóa TTHC (bao gồm cả phần
tổng hợp nội dung sửa đổi Luật,Pháp lệnh theo phương án đơn giản hóa TTHC thuộc
phạm vi chức năng của các bộ, ngành). Nhờ đó, công tác thực thi đơn giản hóa
TTHC theo phương án đơn giản hóa TTHC tại 25 Nghị quyết của Chính phủ đã được
đẩy nhanh, góp phần bảo đảm tiến độ đề ra theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Các hoạt động
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra nêu trên của Văn phòng Chính phủ đã thực
sự đóng vai trò tích cực vào công tác kiểm soát TTHC trên phạm vi toàn quốc. Chỉ
trong một thời gian ngắn, bộ máy kiểm soát TTHC cùng hệ thống cán bộ đầu mối đã
được hình thành và đang thực hiện bước đầu có hiệu quả công tác kiểm soát TTHC,
bảo đảm các TTHC phải được đánh giá tác động trước khi ban hành, lấy ý kiến
tham vấn của các đối tượng bị tác động và đáp ứng các yêu cầu về sự cần thiết,
tính hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp; tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân, doanh nghiệp và thực hiện được mục tiêu quản lý nhà nước.
Ngoài hoạt động
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra các bộ, ngành, địa phương trong công
tác kiểm soát TTHC, Văn phòng Chính phủ đã chủ động và trực tiếp triển khai
nhiều hoạt động kiểm soát do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, đó là:
- Tham mưu trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 945/QĐ-TTg về việc phân công các bộ,
ngành, địa phương thực hiện Nghị quyết số 57/2010/QH12 của Quốc hội về kết quả
giám sát thực hiện cải cách TTHC trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến
công dân và doanh nghiệp theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001 - 2010.
- Thực hiện việc
tham gia ý kiến đối với các quy định về TTHC trong dự thảo văn bản Luật, Pháp
lệnh do các bộ, ngành chủ trì soạn thảo; dự thảo Nghị định của Chính phủ, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Thông tư liên tịch của các Bộ, ngành, Văn
phòng Chính phủ đã triển khai nghiêm túc và có chất lượng việc tham gia ý kiến
đối với dự án, dự thảo các văn bản này. Trong 6 tháng đầu năm 2011, Văn phòng
Chính phủ (Cục Kiểm soát thủ tục hành chính) đã tham gia ý kiến, thẩm tra đối
với 48 dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC, góp phần
nâng cao chất lượng và bảo đảm tính khả thi của các TTHC dự kiến được ban hành.
- Chủ trì nhiều
cuộc họp với các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi, thống nhất
về một số vấn đề còn vướng mắc hoặc có ý kiến khác nhau trong quá trình thực
thi 25 Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC.
- Tổ chức thực
hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP. Đây là nhiệm vụ quan trọng hỗ trợ
trực tiếp cho công tác kiểm soát TTHC. Thông qua địa chỉ thư tín, trang tin
điện tử, cổng thông tin điện tử của Chính phủ và số điện thoại chuyên dùng đã
được công bố công khai, trong 6 tháng đầu năm, Văn phòng Chính phủ đã tiếp nhận
được hơn 50 phản ánh, kiến nghị về sự không cần thiết, không hợp lý của các quy
định hành chính hoặc hành vi của các cán bộ, công chức, cơ quan hành chính nhà
nước không tuân thủ các quy định hành chính. Qua tiếp nhận, nghiên cứu các phản
ánh, kiến nghị này đã giúp Văn phòng Chính phủ có thêm thông tin về những vướng
mắc khó khăn của các cá nhân, tổ chức, bảo đảm việc kiểm soát việc thực thi các
quy định này trên thực tế; đồng thời kịp thời đôn đốc các bộ, ngành, địa phương
rà soát, đánh giá các quy định hành chính không còn phù hợp và chấn chỉnh hành
vi của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính nhà nước trong phục vụ nhân dân.
- Thực hiện chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ đã kiện toàn Hội đồng tư vấn
cải cách thủ tục hành chính với 27 thành viên, đại diện cho các tổ chức chính
trị - xã hội, các Phòng thương mại, hiệp hội doanh nghiệp trong và ngoài nước,
Viện nghiên cứu. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ Văn phòng Chính
phủ trong việc đề xuất các sáng kiến cải cách TTHC, tổ chức kiểm soát TTHC và
quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC trong phạm vi cả nước.
Trong khuôn khổ
hoạt động của Hội đồng tư vấn, Văn phòng Chính phủ đã chủ động làm việc và
thông tin đến những tổ chức quốc tế là thành viên của Hội đồng và cộng đồng
doanh nghiệp trong và ngoài nước về quyết tâm của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội thông qua những kết quả cải cách cụ thể mà đề án 30 đã mang lại và hoạt
động kiểm soát TTHC đang được triển khai tại các bộ, ngành, địa phương.
- Một công việc
hết sức quan trọng trong công tác kiểm soát TTHC là hoạt động truyền thông. Văn
phòng Chính phủ đã tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan truyền
thông bố trí nguồn lực, dành thời lượng phù hợp để thông tin, tuyên truyền tới
người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về nội dung, tình hình, kết quả thực
hiện công tác kiểm soát TTHC. Đồng thời, do đây là công việc mới, có nội dung
phức tạp nên Văn phòng Chính phủ đã chủ động tổ chức 02 buổi tọa đàm với các
phóng viên báo chí để trao đổi về nội dung công tác kiểm soát TTHC. Các buổi
tạo đàm đã giúp cho các phóng viên hiểu rõ, đầy đủ hơn về công tác này, qua đó
chất lượng các tin, bài của phóng viên được nâng cao.
2. Về phía các bộ, ngành, địa phương
Do có sự quan
tâm, chỉ đạo quyết liệt của Thủ tướng Chính phủ, sự hướng dẫn, đôn đốc sát sao
của Văn phòng Chính phủ nên trong một thời gian ngắn công tác kiểm soát TTHC đã
có những chuyển động rất tích cực trong toàn bộ bộ máy hành chính từ Trung ương
tới địa phương. Đến nay, đã có 24/24 các bộ, ngành và 62/63 địa phương đã triển
khai việc thành lập Phòng Kiểm soát TTHC hoặc bộ phận kiểm soát TTHC đặt tại
Văn phòng bộ, ngành, UBND cấp tỉnh (Riêng tỉnh Trà Vinh chưa thành lập phòng
KSTTHC mặc dù đã được đôn đốc nhiều lần). Cùng với việc kiện toàn về tổ chức và
nhân sự cho Phòng Kiểm soát TTHC, hệ thống cán bộ đầu mối kiêm nhiệm làm công
tác kiểm soát TTHC tại các vụ, cục, sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã
cũng được quan tâm, kiện toàn[2]. Như
vậy, tuy chỉ có gần 600 cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác kiểm soát
TTHC tại các bộ, ngành, địa phương, cùng với việc huy động cán bộ, công chức
đầu mối kiêm nhiệm đã giúp cho công tác kiểm soát TTHC được tổ chức triển khai
đến tận cấp xã mà không làm tăng biên chế và chi phí cho bộ máy chính quyền các
cấp (xem Phụ lục 1, 2).
Toàn thể lãnh
đạo, nhân viên Phòng Kiểm soát TTHC tại các bộ, ngành, địa phương đã tham dự
đầy đủ chương trình tập huấn nghiệp vụ do Văn phòng Chính phủ tổ chức. Thông
qua tập huấn, nhận thức của lãnh đạo và công chức các bộ, ngành về công tác này
được nâng cao, công tác đánh giá tác động các quy định về TTHC và lấy ý kiến
của Phòng kiểm soát TTHC được coi trọng, hoạt động kiểm soát TTHC bước đầu đã
đi vào nề nếp. Các Phòng đã tham mưu cho lãnh đạo bộ, ngành, địa phương thực hiện
việc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL
của cơ quan mình, theo đó phải thực hiện đánh giá tác động và lấy ý kiến đơn vị
kiểm soát TTHC đối với dự thảo quy định về TTHC; ban hành theo thẩm quyền quy
chế phối hợp giữa Văn phòng bộ, ngành với các tổng cục, vụ, cục hoặc giữa Văn
phòng UBND cấp tỉnh với các sở, ngành, đơn vị cấp huyện trong việc công bố,
công khai TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý; ban hành quy chế phối hợp
trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính; xây dựng kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2011 và kế hoạch truyền
thông phục vụ kiểm soát TTHC của bộ, ngành, địa phương[3].
Đến nay, nhiều
bộ, ngành đã hoàn thành việc sửa đổi, xây dựng, ban hành các quy chế, quy trình
nêu trên và Phòng Kiểm soát TTHC đã chủ trì tổ chức thành công việc tập huấn
lại cho lãnh đạo và cán bộ, công chức đầu mối tại các vụ, cục, đơn vị trực
thuộc về công tác kiểm soát TTHC, như Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư pháp, …. Bên
cạnh việc nắm vững các quy trình, yêu cầu công việc, các cán bộ, công chức đã
hiểu rõ tầm quan trọng của công tác này đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước; việc kiểm soát TTHC là nhiệm vụ chung của hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước, không phó mặc cho các đơn vị chuyên trách kiểm soát TTHC.
Điều này thể hiện sự trưởng thành của đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách
làm công tác kiểm soát TTHC (xem Phụ lục 3 và 4).
Công tác tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy
định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP, đến nay, hầu hết các bộ, ngành, địa phương
đều đã công bố công khai địa chỉ, số điện thoại chuyên dùng và địa chỉ email để
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị. Tuy nhiên, công tác này tại nhiều bộ, ngành, địa
phương còn chưa được coi trọng. Việc công khai quy định về TTHC ở nhiều cơ
quan, đơn vị thực hiện TTHC còn chưa được thực hiện nghiêm túc.
Về tình hình
triển khai thực thi 25 Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC thuộc phạm
vi chức năng quản lý của các bộ, ngành, tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2011, các
bộ, ngành đã ban hành theo thẩm quyền và dự thảo văn bản trình cấp có thẩm
quyền để đơn giản hóa 3037 TTHC trên tổng số khoảng 4800 TTHC phải đơn giản
hóa, đạt tỷ lệ 63%. Một số bộ, ngành đã hoàn thành được một khối lượng công
việc rất lớn và đạt tỷ lệ hoàn thành cao, gồm: Giao thông vận tải, Nông nghiệp
& PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Bộ Văn hóa Thể thao
và Du lịch, Khoa học, Công nghệ, Nội vụ, Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước VN, …. Bên
cạnh đó, vẫn còn một số Bộ, ngành tiến độ thực hiện còn chậm, cần rút kinh
nghiệm (xem Phụ lục 5).
Về phía các địa
phương, triển khai phương án đơn giản hóa TTHC đã được phê duyệt trên cơ sở kết
quả tự rà soát TTHC trong khuôn khổ Đề án 30, đến nay, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã chủ động ban hành văn bản thuộc thẩm quyền
để thực thi phương án đơn giản hóa của 3.636 TTHC đang được thực hiện tại các
Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, như: TP. Hồ Chí Minh, Bến Tre, Tây
Ninh, Đà Nẵng, Sóc Trăng, Lào Cai, Đồng Nai, Điện Biên, An Giang, Kiên Giang,
Thừa Thiên Huế, Long An, Cần Thơ, Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thanh Hóa, Hà
Tĩnh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Quảng Ninh ….
3. Nhận xét, đánh giá chung
Được sự quan tâm
chỉ đạo sát sao của Thủ tướng Chính phủ, sự vào cuộc nghiêm túc của Lãnh đạo
các bộ, ngành, địa phương, công tác kiểm soát TTHC trong một thời gian ngắn đã
thu được nhiều kết quả rất tích cực. Tư tưởng cải cách TTHC của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ đã và đang từng bước trở thành hiện thực trong toàn bộ hệ thống
cơ quan hành pháp từ Trung ương xuống địa phương, bước đầu được sự đón nhận
tích cực của nhân dân, tổ chức quốc tế và cộng đồng doanh nghiệp. Hàng nghìn
TTHC đã được thực thi đơn giản hóa; hệ thống các cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC
mới được thành lập đã thực hiện có kết quả một khối lượng công việc rất lớn,
bao gồm việc kiện toàn tổ chức, lựa chọn được đội ngũ cán bộ có trình độ, tâm
huyết và xây dựng hệ thống các văn bản, quy trình, quy chế, công cụ hoàn chỉnh
để thực hiện công tác kiểm soát TTHC. Nhờ vậy, công tác cải cách TTHC đã có
những chuyển biến về chất, chất lượng các TTHC mới được ban hành được nâng cao,
việc cập nhật và công khai quy định về TTHC từng bước đã có những chuyển biến
tích cực.
Bên cạnh những
kết quả nổi bật nêu trên, vẫn còn một số Bộ, ngành, địa phương chậm trễ hoặc
thực hiện chưa nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc công
bố, công khai và minh bạch các TTHC; việc cập nhật những TTHC này trên cơ sở dữ
liệu quốc gia về TTHC; việc đánh giá tác động các quy định về TTHC trong các dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; việc thực thi phương án đơn giản hóa
TTHC; chế độ thông tin báo cáo, …
II.
NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC
1. Về cơ chế thu hút cán bộ làm công tác kiểm soát thủ tục
hành chính
Thực tiễn triển
khai đề án 30 cho thấy, cải cách TTHC là một việc khó: thầm lặng, nhiều va
chạm, sức ép; đòi hỏi cán bộ không những có kiến thức chuyên môn cả về pháp lý
và kinh tế, kỹ thuật mà còn có cả sự tâm huyết, chấp nhận khó khăn. Vì vậy,
việc thu hút cán bộ có trình độ về làm việc tại các Tổ công tác thực hiện đề án
30 gặp nhiều khó khăn. Để tạo động lực cho đội ngũ cán bộ làm việc tại các Tổ
công tác, trong quá trình triển khai thực hiện đề án 30, Thủ tướng Chính phủ đã
cho phép các thành viên Tổ công tác và đồng chí Chánh Văn phòng các bộ, ngành,
địa phương được hưởng phụ cấp trách nhiệm tương đương cấp Trưởng phòng trong
thời gian làm việc tại Tổ công tác (Quyết định số 442/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 28 tháng 4 năm 2008, Công văn số 6279/VPCP-TCCV ngày 23 tháng 9
năm 2008).
Hiện nay, để
triển khai nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo quy định tại Nghị định số 63 và Nghị
định số 20, khối lượng công việc của hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC
tăng lên gấp nhiều lần. Cụ thể, bên cạnh việc cho ý kiến đối với dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC và rà soát các TTHC đã được ban hành
(tính chất tương tự như việc rà soát TTHC theo đề án 30 trước đây), cơ quan,
đơn vị kiểm soát TTHC còn đảm nhiệm việc công khai, minh bạch TTHC sau khi ban
hành; kiểm soát việc thực thi TTHC trong thực tiễn; và tiếp nhận, xử lý các
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính. Đến thời
điểm hiện tại, nhiều bộ, ngành, địa phương vẫn chưa tuyển dụng đủ số lượng cán
bộ cho phép về làm việc tại bộ phận kiểm soát TTHC. Mặt khác, hoạt động kiểm
soát TTHC đem lại lợi ích to lớn, góp phần tránh lãng phí nguồn lực của xã hội[4].
Do đó, để thu hút cán bộ có trình độ về làm việc tại cơ quan, đơn vị kiểm soát
TTHC cần có cơ chế đãi ngộ cho các cán bộ này.
Vừa qua, trong
quá trình tập huấn và làm việc trực tiếp với các bộ, ngành, địa phương, để có
thể thu hút cán bộ có trình độ tham gia làm việc tại Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính, đại diện của các đơn vị này đã đề nghị Văn phòng Chính phủ kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép tiếp tục duy trì chế độ phụ cấp trách nhiệm
tương đương cấp Trưởng phòng đối với cán bộ thuộc biên chế của cơ quan, đơn vị
kiểm soát TTHC (số lượng cán bộ, công chức thuộc diện hưởng chế độ này không
nhiều, khoảng gần 600 người).
2. Về biên chế công chức cho Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính
Thực hiện Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 về kiểm soát TTHC, Văn phòng
Chính phủ và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận
kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Theo quy định tại Thông tư này, Phòng kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng bộ, ngành, địa phương phải thực hiện 15
nhóm chức năng, nhiệm vụ để bảo đảm thực hiện kiểm soát chặt chẽ TTHC ngay từ
khâu dự thảo cho đến việc thực thi các quy định này tại các bộ, ngành, địa
phương.
Căn cứ nhiệm vụ
được Chính phủ giao cho bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến
chỉ đạo “Biên chế tối thiểu của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính là 05 cán
bộ thuộc biên chế Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh” (Công văn số 1064/TTg-TCCV ngày 23 tháng 6 năm 2010). Thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã có Quyết định giao biên chế công
chức năm 2011 cho các bộ, ngành, địa phương, tuy nhiên tại các bộ, ngành, đặc
biệt là tại các địa phương thì hầu hết biên chế công chức Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính được giao còn thiếu so với chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ cũng
như khối lượng và yêu cầu công việc của Phòng Kiểm soát TTHC, gây khó khăn
trong việc triển khai nhiệm vụ được giao[5].
3. Việc công bố công khai và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC
Thời gian qua,
nhiều bộ, ngành đã tích cực triển khai giai đoạn 3 của Đề án 30 và thực thi đơn
giản hóa được hàng nghìn TTHC. Tuy nhiên, việc công bố công khai các TTHC đã
được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ chưa được một số bộ, ngành quan tâm
thực hiện theo đúng quy định về thời gian và hình thức, nội dung công bố. Theo đó,
sự thay đổi quy định về các TTHC này cũng không được cập nhật kịp thời vào cơ
sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
Việc thiếu công
khai, minh bạch này không chỉ gây khó khăn cho các cá nhân, tổ chức là đối
tượng chịu tác động của các quy định về TTHC mà còn gây khó khăn cho UBND các
cấp trong việc sửa đổi các quy định của địa phương về TTHC chưa phù hợp với các
quy định mới của Trung ương và tổ chức thực hiện các quy định mới này một cách
kịp thời, thống nhất.
4. Về việc thông tin kịp thời kết quả thực hiện đề án 30
và tình hình triển khai nhiệm vụ kiểm soát TTHC
Thực tiễn triển
khai đề án 30 thời gian qua cho thấy, việc kịp thời thông tin kết quả thực hiện
của các bộ, ngành, địa phương có tác động rất lớn trong việc động viên các cá
nhân, đơn vị có liên quan thực hiện tốt; tạo động lực cho các cá nhân, đơn vị
có kết quả thực hiện chưa tốt nỗ lực trong việc hoàn thành các công việc đã
được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; đồng thời tạo điều kiện cho cá nhân,
tổ chức giám sát kết quả thực hiện của các bộ, ngành, địa phương.
Tuy nhiên, để
làm tốt công tác này đòi hỏi phải huy động được sự vào cuộc của đội ngũ cán bộ
làm công tác truyền thông và sự quan tâm của lãnh đạo các bộ, ngành địa phương
đối với công tác này. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho hoạt động
truyền thông thời gian qua vẫn chưa được thực hiện một cách hiệu quả[6]
và mạnh mẽ.
III.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Cải cách thủ
tục hành chính là một công việc khó khăn, phức tạp và đụng chạm nhưng không
phải vì thế mà không làm được. Thực tiễn cho thấy, rất nhiều bộ, ngành, địa
phương thời gian qua đã làm tốt công tác này. Một trong những nguyên nhân chủ
yếu đó chính là sự quan tâm chỉ đạo sát sao, thường xuyên của các đồng chí Bộ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
sự vào cuộc quyết liệt của các đồng chí Chánh Văn phòng bộ, ngành, địa phương,
sự tham mưu chủ động, trách nhiệm, sáng tạo và tận tụy của đội ngũ cán bộ, công
chức của Tổ công tác thực hiện đề án 30 trước đây, nay là Phòng kiểm soát thủ
tục hành chính. Do đó, Văn phòng Chính phủ đề nghị các đồng chí Lãnh đạo của
bộ, ngành, địa phương, Chánh Văn phòng tiếp tục quan tâm chỉ đạo công tác này;
xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác chỉ đạo điều
hành; đồng thời tạo điều kiện và hỗ trợ tối đa để Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Chính phủ, chỉ
đạo của Thủ tướng và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
2. Thực tiễn đề
án 30 cho thấy, cải cách thủ tục hành chính đã mang lại lợi ích thiết thực trong
việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước và của từng địa phương. Đây là việc
làm thường xuyên, liên tục của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, là
trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, không phải
nhiệm vụ của riêng hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính. Cải
cách thủ tục hành chính không dừng lại ở việc sửa đổi được bao nhiêu quy định
mà vấn đề cốt lõi là việc bộ máy của chúng ta phải phục vụ người dân ngày một
tốt hơn, chất lượng hệ thống thể chế, nhất là thủ tục phải được nâng cao, môi
trường kinh doanh phải được cải thiện mạnh mẽ, nguồn lực xã hội phải được sử
dụng hiệu quả. Chính vì vậy, Văn phòng Chính phủ đề nghị các đồng chí Lãnh đạo
các bộ, ngành, địa phương quán triệt tinh thần này tới toàn thể đội ngũ cán bộ,
công chức, để tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, tránh tình trạng khoán trắng công tác này cho một vài cá nhân, đơn vị
hoặc nặng về hô hào, hình thức.
3. Theo phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao, các bộ, ngành, địa phương cần làm tốt công tác
đánh giá tác động đối với những thủ tục hành chính dự kiến ban hành theo 4 tiêu
chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả; kịp thời công
bố công khai và minh bạch thủ tục hành chính tại 4 cấp chính quyền để phục vụ
nhân dân; thực hiện có hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính để tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính trong phục vụ nhân dân và sửa đổi kịp thời những quy
định không còn phù hợp, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời
sống của nhân dân; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức gây phiền hà, sách
nhiễu cho dân; kịp thời biểu dương, khen thưởng những cán bộ, công chức tận
tâm, tận tụy phục vụ nhân dân.
Đánh giá tác
động đối với những thủ tục hành chính dự kiến ban hành là một việc khó. Để việc
đánh giá tác động có chất lượng cao đòi hỏi cán bộ, công chức tham gia soạn
thảo ngoài đạt trình độ nhất định còn phải bỏ thêm nhiều thời gian, công sức. Tuy
nhiên, lợi ích của công việc này là rất lớn, giúp loại bỏ các TTHC không cần
thiết hoặc rườm rà, không hợp lý; lựa chọn được phương án tối ưu (bao gồm cả
phương án khác nhằm tránh hành chính hóa các quan hệ dân sự, kinh tế) để đạt
được mục tiêu quản lý của nhà nước, giảm gánh nặng hành chính về thời gian, chi
phí cho các cá nhân, tổ chức và bản thân cơ quan hành chính nhà nước; qua đó,
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Xét về hiệu quả xã hội, mỗi giờ
làm việc mà cán bộ, công chức dành cho việc đánh giá tác động của các quy định
về TTHC sẽ giúp xã hội tiết kiệm được hàng nghìn, hàng vạn giờ công lao động để
thực hiện TTHC mỗi năm.
4. Triển khai Đề
án 30 thời gian qua, Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính và các cơ quan
thông tấn, báo chí Trung ương và địa phương đã có những đóng góp tích cực cho
thành công của Đề án. Do đó, Văn phòng Chính phủ trân trọng đề nghị các thành
viên Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính và các cơ quan thông tấn, báo
chí tiếp tục đồng hành và hỗ trợ Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa
phương trong việc tổ chức thực hiện thành công Nghị quyết 57/2010/QH12 của Quốc
hội về cải cách thủ tục hành chính theo đúng phân công của Thủ tướng tại Quyết
định số 945/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2011.
5. Về những vướng
mắc, khó khăn của các bộ, ngành, địa phương, trên cơ sở báo cáo của các bộ,
ngành, địa phương và ý kiến của các đại biểu nêu tại hội nghị trực tuyến, Văn
phòng Chính phủ sẽ tiếp tục tổng hợp, trên cơ sở đó phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương nghiên cứu biện pháp tháo gỡ, trình Thủ tướng xem xét, quyết định.
Trên đây là Báo
cáo tổng hợp của Văn phòng Chính phủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính và kết quả thực thi giai đoạn 3 của Đề án 30 tại Văn phòng
Chính phủ và tại các bộ, ngành, địa phương.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó TTg (để báo cáo);
- Bộ, cơ quan ngang bộ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các cơ quan: Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển VN, BHXH VN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KSTT (5) Tuấn.
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC 1
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KIỆN TOÀN PHÒNG, BỘ PHẬN KS
TTHC TẠI BỘ, NGÀNH
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 4710/BC-VPCP ngày 12 tháng 7 năm 2011 của
Văn phòng Chính phủ)
STT
|
Bộ,
ngành
|
Thành
lập Phòng KS TTHC
|
Do
Chánh Văn phòng phụ trách
|
Nhân
sự Phòng Kiểm soát TTHC
|
Đã
thiết lập đầu mối tại Vụ, Cục
|
Ghi
chú
|
1
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
2
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
3
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
4
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
1
|
1
|
4
|
1
|
|
5
|
Bộ Y tế
|
1
|
1
|
3
|
0
|
|
6
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
7
|
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
1
|
1
|
1
|
0
|
|
8
|
Bộ Nội vụ
|
1
|
1
|
1
|
-
|
|
9
|
Bộ Tư pháp
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
10
|
Bộ Ngoại giao
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
11
|
Bộ Công an
|
1
|
1
|
0
|
-
|
|
12
|
Thanh tra Chính phủ
|
1
|
1
|
1
|
-
|
|
13
|
Bộ Quốc phòng
|
1
|
1
|
0
|
-
|
|
14
|
Bộ Tài chính
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
15
|
Bộ Công Thương
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
16
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
17
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
1
|
1
|
6
|
1
|
|
18
|
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
19
|
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
1
|
1
|
4
|
1
|
|
20
|
Ủy ban Dân tộc
|
1
|
1
|
2
|
0
|
|
21
|
Bộ Xây dựng
|
1
|
1
|
5
|
0
|
|
22
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
23
|
Bộ Giao thông vận tải
|
1
|
1
|
5
|
0
|
|
24
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
|
Tổng số
|
24
|
24
|
|
15
|
|
PHỤ LỤC 2
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KIỆN TOÀN PHÒNG, BỘ PHẬN KS
TTHC TẠI ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 4710/BC-VPCP ngày 12 tháng 7 năm 2011 của
Văn phòng Chính phủ)
STT
|
Địa
phương
|
Thành
lập Phòng KS TTHC
|
Do
Chánh Văn phòng phụ trách
|
Nhân
sự Phòng Kiểm soát TTHC
|
Đã
thiết lập đầu mối tại Vụ, Cục
|
Ghi
chú
|
1
|
Quảng Ninh
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
2
|
Hải Phòng
|
1
|
1
|
4
|
0
|
|
3
|
Hải Dương
|
1
|
1
|
3
|
0
|
|
4
|
Thái Bình
|
1
|
0
|
3
|
1
|
|
5
|
Bắc Giang
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
6
|
Lạng Sơn
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
7
|
Bắc Kạn
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
8
|
Thái Nguyên
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
9
|
Quảng Bình
|
1
|
-
|
-
|
0
|
|
10
|
Quảng Trị
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
11
|
Thừa Thiên - Huế
|
1
|
-
|
-
|
-
|
|
12
|
Bình Dương
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
13
|
Long An
|
1
|
1
|
4
|
1
|
|
14
|
Bến Tre
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
15
|
Tiền Giang
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
16
|
Cần Thơ
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
17
|
Hòa Bình
|
1
|
1
|
2
|
-
|
|
18
|
Hưng Yên
|
1
|
1
|
4
|
1
|
|
19
|
An Giang
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
20
|
Hậu Giang
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
21
|
Đắk Lắk
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
22
|
Kiên Giang
|
1
|
1
|
4
|
1
|
|
23
|
Đăk Nông
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
24
|
Hà Nội
|
1
|
1
|
0
|
0
|
|
25
|
Hà Nam
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
26
|
Nam Định
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
27
|
Bắc Ninh
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
28
|
Vĩnh Phúc
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
29
|
Phú Thọ
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
30
|
Lâm Đồng
|
1
|
1
|
4
|
1
|
|
31
|
Ninh Thuận
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
32
|
Tây Ninh
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
33
|
Cao Bằng
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
34
|
Đà Nẵng
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
35
|
Hà Giang
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
36
|
Tuyên Quang
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
37
|
Đồng Tháp
|
1
|
1
|
4
|
1
|
|
38
|
Sóc Trăng
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
39
|
Quảng Nam
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
40
|
Quảng Ngãi
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
41
|
Kon Tum
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
42
|
Vĩnh Long
|
1
|
1
|
4
|
1
|
|
43
|
Trà Vinh
|
0
|
1
|
0
|
1
|
|
44
|
Bình Thuận
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
45
|
Bình Phước
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
46
|
Đồng Nai
|
1
|
1
|
4
|
1
|
|
47
|
Lào Cai
|
1
|
1
|
4
|
1
|
|
48
|
Điện Biên
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
49
|
Lai Châu
|
1
|
1
|
4
|
1
|
|
50
|
Yên Bái
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
51
|
Bạc Liêu
|
1
|
1
|
4
|
1
|
|
52
|
Cà Mau
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
53
|
Sơn La
|
1
|
1
|
4
|
1
|
|
54
|
Hà Tĩnh
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
55
|
TP. Hồ Chí Minh
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
56
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
|
1
|
1
|
3
|
1
|
|
57
|
Nghệ An
|
1
|
1
|
1
|
0
|
|
58
|
Ninh Bình
|
1
|
1
|
-
|
0
|
|
59
|
Thanh Hóa
|
1
|
1
|
5
|
1
|
|
60
|
Bình Định
|
1
|
1
|
2
|
1
|
|
61
|
Gia Lai
|
1
|
1
|
5
|
0
|
|
62
|
Khánh Hòa
|
1
|
1
|
5
|
0
|
|
63
|
Phú Yên
|
1
|
1
|
5
|
0
|
|
|
Tổng số
|
62
|
60
|
|
52
|
|
PHỤ LỤC 3
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
BỘ, NGÀNH
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 4710/BC-VPCP ngày 12 tháng 7 năm 2011 của
Văn phòng Chính phủ)
STT
|
Bộ,
ngành
|
Nội
dung 1
|
Nội
dung 2
|
Nội
dung 3
|
Nội
dung 4
|
Nội
dung 5
|
Nội
dung 6
|
Nội
dung 7
|
1
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
2
|
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Bộ Công an
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
4
|
Bộ Công Thương
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
5
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
6
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
7
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Bộ Ngoại giao
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
9
|
Bộ Nội vụ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
10
|
Bộ Quốc phòng
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
11
|
Bộ Tài chính
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
12
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
13
|
Bộ Tư pháp
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
14
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
15
|
Bộ Y tế
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
16
|
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
17
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
18
|
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
19
|
Thanh tra Chính phủ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
20
|
Ủy ban Dân tộc
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
21
|
Bộ Xây dựng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
22
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
23
|
Bộ Giao thông vận tải
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
24
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
|
Tổng
số
|
8
|
5
|
5
|
11
|
6
|
20
|
8
|
Ghi chú:
- Nội dung 1:
Sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
- Nội dung 2:
Ban hành theo thẩm quyền quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục
hành chính
- Nội dung 3:
Ban hành theo thẩm quyền quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị
- Nội dung 4: Tổ
chức hội nghị triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính
- Nội dung 5:
Ban hành văn bản cụ thể hóa các định mức chi phục vụ hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính
- Nội dung 6:
Ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2011
- Nội dung 7: Ban
hành kế hoạch truyền thông phục vụ kiểm soát thủ tục hành chính
- “0” chưa thực
hiện
- “1” đã thực
hiện
PHỤ LỤC 4
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TẠI ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 4710/BC-VPCP ngày 12 tháng 7 năm 2011 của
Văn phòng Chính phủ)
STT
|
Địa
phương
|
Nội
dung 1
|
Nội
dung 2
|
Nội
dung 3
|
Nội
dung 4
|
Nội
dung 5
|
Nội
dung 6
|
Nội
dung 7
|
1
|
Quảng Ninh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
2
|
Hải Phòng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
3
|
Hải Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thái Bình
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
5
|
Bắc Giang
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
6
|
Lạng Sơn
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
7
|
Bắc Kạn
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
8
|
Thái Nguyên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
9
|
Quảng Bình
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
10
|
Quảng Trị
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
11
|
Thừa Thiên - Huế
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
Bình Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Long An
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
14
|
Bến Tre
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
15
|
Tiền Giang
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
16
|
Cần Thơ
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
17
|
Hòa Bình
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
18
|
Hưng Yên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
19
|
An Giang
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
20
|
Hậu Giang
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
21
|
Đắk Lắk
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
22
|
Kiên Giang
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
23
|
Đăk Nông
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
24
|
Hà Nội
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
25
|
Hà Nam
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
26
|
Nam Định
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
27
|
Bắc Ninh
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
28
|
Vĩnh Phúc
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
29
|
Phú Thọ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
30
|
Lâm Đồng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
31
|
Ninh Thuận
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
32
|
Tây Ninh
|
0
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
33
|
Cao Bằng
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
34
|
Đà Nẵng
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
35
|
Hà Giang
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
36
|
Tuyên Quang
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
37
|
Đồng Tháp
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
38
|
Sóc Trăng
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
1
|
39
|
Quảng Nam
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
40
|
Quảng Ngãi
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
41
|
Kon Tum
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
42
|
Vĩnh Long
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
43
|
Trà Vinh
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
44
|
Bình Thuận
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
45
|
Bình Phước
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
0
|
46
|
Đồng Nai
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
47
|
Lào Cai
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
48
|
Điện Biên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
49
|
Lai Châu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
50
|
Yên Bái
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
51
|
Bạc Liêu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
52
|
Cà Mau
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
53
|
Sơn La
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
54
|
Hà Tĩnh
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
55
|
TP. Hồ Chí Minh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
56
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
|
1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
57
|
Nghệ An
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
58
|
Ninh Bình
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
59
|
Thanh Hóa
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
60
|
Bình Định
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
61
|
Gia Lai
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
1
|
62
|
Khánh Hòa
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
63
|
Phú Yên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng số
|
9
|
6
|
8
|
21
|
11
|
55
|
17
|
Ghi chú:
- Nội dung 1:
Sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
- Nội dung 2:
Ban hành theo thẩm quyền quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục
hành chính
- Nội dung 3:
Ban hành theo thẩm quyền quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị
- Nội dung 4: Tổ
chức hội nghị triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính
- Nội dung 5:
Ban hành văn bản cụ thể hóa các định mức chi phục vụ hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính
- Nội dung 6:
Ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2011
- Nội dung 7:
Ban hành kế hoạch truyền thông phục vụ kiểm soát thủ tục hành chính
- “0” chưa thực
hiện
- “1” đã thực
hiện
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ THỰC THI ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
BỘ, NGÀNH (TÍNH ĐẾN NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2011)
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 4710/BC-VPCP ngày 12 tháng 7 năm 2011 của
Văn phòng Chính phủ)
STT
|
Bộ,
ngành
|
Số
TTHC phải đơn giản hóa
|
Số
TTHC đã được thực thi đơn giản hóa
|
Tỷ
lệ % thực hiện
|
Số
TTHC đã được ban hành VB QPPL để thực thi
|
Số
TTHC đã được dự thảo VB QPPL và trình cấp có thẩm quyền
|
1
|
Bộ Ngoại giao
|
22
|
2
|
2
|
18%
|
2
|
Bộ Công an
|
167
|
47
|
5
|
31%
|
3
|
Bộ Quốc phòng
|
134
|
12
|
17
|
22%
|
4
|
Bộ Tài chính
|
708
|
368
|
0
|
52%
|
5
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội
|
237
|
58
|
34
|
39%
|
6
|
Bộ Xây dựng
|
79
|
13
|
56
|
87%
|
7
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
150
|
47
|
13
|
40%
|
8
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
305
|
12
|
168
|
59%
|
9
|
Bộ Y tế
|
239
|
81
|
97
|
74%
|
10
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
170
|
64
|
64
|
75%
|
11
|
Bộ Tư pháp
|
260
|
36
|
150
|
72%
|
12
|
Bộ Công Thương
|
197
|
61
|
48
|
55%
|
13
|
Bộ Giao thông vận tải
|
405
|
328
|
77
|
100%
|
14
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
116
|
82
|
10
|
79%
|
15
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
377
|
249
|
72
|
85%
|
16
|
Bộ Nội vụ
|
160
|
1
|
159
|
100%
|
17
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
89
|
68
|
3
|
80%
|
18
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
164
|
100
|
24
|
76%
|
19
|
Thanh tra Chính phủ
|
19
|
0
|
19
|
100%
|
20
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
205
|
30
|
137
|
81%
|
21
|
Ủy ban Dân tộc
|
6
|
2
|
-
04 TTHC đang chờ ý kiến của TTgCP thực hiện một số chính sách dân tộc đã hết hiệu
lực vào năm 2010
|
33%
|
22
|
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
|
263
|
1
|
0
|
0%
|
23
|
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
|
263
|
159
|
0
|
60%
|
24
|
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
91
|
61
|
0
|
67%
|
|
Tổng
số
|
4,826
|
1,882
|
1,155
|
63%
|