BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3515/BC-BNV
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 09 năm 2013
|
BÁO CÁO
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH QUÍ
III NĂM 2013
Bộ Nội vụ báo cáo tình hình thực hiện
công tác cải cách hành chính Quí III năm 2013. Báo cáo gồm 2 phần:
- Công việc chủ yếu đã làm và kết quả;
- Một số công việc trọng tâm trong 3
tháng cuối năm 2013.
I. CÔNG VIỆC CHỦ YẾU
ĐÃ LÀM VÀ KẾT QUẢ
1. Công tác chỉ
đạo, tuyên truyền và kiểm tra thực hiện
Trong Quí III năm 2013, các bộ,
ngành, địa phương tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính thông qua rà soát, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản chỉ đạo điều hành cải cách hành chính nhằm triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Chỉ thị số
07/CT-TTg về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Trong tháng 7 năm 2013, Chính phủ đã
tổ chức Hội nghị trực tuyến về đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức. Chính phủ tiếp tục chỉ đạo các
bộ, các tỉnh tích cực, nghiêm túc triển khai các nội dung
về nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải
cách hành chính theo Chỉ thị số 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường
đôn đốc kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính. Cho tới nay đã có
nhiều tỉnh, thành phố ban hành văn bản nhằm triển khai thực hiện Chỉ thị số
07/CT-TTg, như: Nam Định, Lâm Đồng, Cần Thơ, Hà Nội, Thái
Bình, Lạng Sơn, Đồng Nai, Đồng Tháp, Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Vĩnh
Phúc, Lào Cai, Kon Tum... Ở Trung ương mới có Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
văn bản thực hiện Chỉ thị này.
Quí III năm 2013, Bộ Nội vụ đã tiếp tục
triển khai Kế hoạch xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2012 của các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đến nay, Bộ Nội vụ đang tiến hành tổng hợp kết quả tự đánh giá chấm điểm
của các bộ, các tỉnh, phối hợp với các bộ có liên quan thẩm định tổng hợp. Trên cơ sở kết quả các hoạt động trên, Bộ Nội vụ đã xây dựng, hoàn
thiện báo cáo tổng hợp để tổ chức
công bố Chỉ số cải cách hành chính vào Quí III theo yêu cầu của Chính phủ.
Ngoài ra, Bộ Nội vụ đã nghiên cứu việc kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành
chính của Chính phủ để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định nhằm nâng cao hiệu quả chỉ đạo,
điều hành cải cách hành chính.
Trên cơ sở kết quả khảo sát Đề án Đo
lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012, Bộ
Nội vụ tiếp tục hoàn thiện phương pháp đo lường, bảng hỏi, phương pháp xác định
mẫu điều tra của các địa phương trên, xây dựng văn bản hướng dẫn các bộ, ngành,
địa phương triển khai thực hiện và đã có những kết quả bước đầu. Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã xây dựng và ban hành Quyết định số 3983/QĐ-BGDĐT ngày 17/9/2013 phê
duyệt Đề án Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của
người dân đối với dịch vụ giáo dục công để đánh giá một cách khoa học và khách
quan chất lượng dịch vụ của các cơ sở giáo dục công làm cơ sở để có những biện
pháp cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của các đối
tượng thụ hưởng. Công tác này cũng đang được tiến hành tại các địa phương tiến
hành thí điểm.
Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính của một số địa phương đã đạt được những kết quả nổi bật như: tỉnh Bắc Giang đã ban hành qui chế hoạt
động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh và phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên Ban Chỉ đạo; tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Bình, Bạc Liêu, Đồng Nai,
Lâm Đồng đã ban hành Đề án xác định Chỉ số cải cách hành
chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh; tỉnh
Bình Thuận ban hành qui định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính
đối với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thành phố Hồ
Chí Minh đã ban hành Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trên địa bàn; tỉnh Đồng Tháp đã
ban hành Chỉ thị về việc cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp
tỉnh (PAPI) và xây dựng kế hoạch khảo sát trực tuyến mức độ hài lòng của tổ chức,
công dân đối với dịch vụ hành chính công tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế một cửa; tỉnh Quảng Trị đã ban hành qui định tiêu chí đánh giá chấm
điểm và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
Ban Quản lý khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Để đảm bảo kế hoạch cải cách hành
chính năm được thực hiện đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra, công
tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện cải cách hành
chính đã được nhiều bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện. Với vai trò
cơ quan thường trực cải cách hành chính của Chính phủ, Bộ Nội vụ đã ban hành
Quyết định số 579/QĐ-BNV về Kế hoạch kiểm tra công tác cải
cách hành chính năm 2013 của Bộ Nội vụ. Trong Quí III Bộ Nội vụ đã tiến hành kiểm
tra công tác cải cách hành chính tại 9 tỉnh và 02 bộ để nắm
bắt được thực trạng tình hình cải cách hành chính tại các bộ, địa phương, đồng
thời có những hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện và tổng hợp kiến nghị của
các bộ, địa phương đối với Bộ Nội vụ, các bộ, ngành liên quan và Chính phủ để
nghiên cứu giải quyết.
Các bộ, ngành, địa phương cũng tiến
hành kiểm tra cải cách hành chính theo kế hoạch năm 2013 đã được phê duyệt nhằm
tiếp tục chấn chỉnh việc giải quyết thủ tục hành chính và kỷ cương, kỷ luật
hành chính tại các đơn vị. Kết quả kiểm tra cho thấy các cơ quan, đơn vị đã tổ
chức thực hiện theo sự chỉ đạo của lãnh đạo bộ, tỉnh về công tác cải cách hành
chính. Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng đã tiến hành 17 cuộc kiểm
tra có liên quan đến công tác cải cách hành chính, trong đó đáng chú ý là công
tác kiểm tra tại 7 chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện,
đồng thời phối hợp với các ban ngành liên quan tiến hành kiểm tra 15 đơn vị.
Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính, tập trung tuyên
truyền việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ; về Đề
án xác định Chỉ số cải cách hành chính; việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và các mô
hình, sáng kiến trong cải cách hành chính của các bộ, ngành, địa phương, như: Sở
Nội vụ Sơn La phối hợp với Công Đoàn viên chức tỉnh tổ chức thành công Hội thi
tìm hiểu Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Chương trình tổng thể CCHC
Nhà nước giai đoạn 2011-2020; tỉnh Nghệ An ban hành kế hoạch phối hợp giữa Sở Nội
vụ và Liên đoàn lao động - Đoàn Thanh niên tỉnh triển khai cuộc vận động cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp giai đoạn
2013-2015; tỉnh Thái Nguyên ban hành Kế hoạch liên ngành tổ
chức cuộc thi tìm hiểu cải cách hành chính; Bộ Quốc phòng tổ chức cấp phát
15.000.000 tờ gấp tuyên truyền về nội dung trọng tâm công tác cải cách hành
chính của Chính phủ tới các đơn vị trong toàn quân...
2. Kết quả đạt
được
a) Cải cách thể chế:
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục
có nhiều chỉ đạo về công tác cải cách thể chế, xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng
lực cạnh tranh, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Bộ Tư pháp tiếp tục tập trung xây dựng các luật có ảnh hưởng lớn đến đời sống
xã hội như: Đề án sửa đổi Bộ luật dân sự, Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Công chứng; Luật Hộ tịch. Trong Quí III năm 2013, các bộ,
ngành, địa phương tích cực triển khai công tác thẩm định, rà soát, kiểm tra, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Theo báo cáo của Bộ Tư
pháp, công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật từ Trung ương đến địa
phương đã kịp thời phát hiện các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung
trái pháp luật, không phù hợp với thực tiễn. Đối với các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp đều thành lập
Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức các cuộc họp tư vấn thẩm định bảo đảm tính toàn
diện, khả thi của văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành.
Thực hiện Quyết định số 921/QĐ-TTg
ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao
trách nhiệm theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật,
pháp lệnh từ Văn phòng Chính phủ sang Bộ Tư pháp thực hiện từ ngày 01/7/2013,
ngày 26/8/2013 Bộ Tư pháp đã có Báo cáo số 196/BC-BTP gửi Thủ tướng Chính phủ về
tình hình ban hành văn bản chi tiết thi hành luật, pháp lệnh từ ngày 01/7/2013
đến ngày 25/8/2013, theo Báo cáo này, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành được 16/107 văn bản, còn lại 91 văn bản vẫn đang trong tình trạng nợ đọng,
trong đó có 32/91 văn bản đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; có 35/91 văn
bản đã được Bộ Tư pháp thẩm định; có 24/91 văn bản đang trong giai đoạn soạn thảo,
lấy ý kiến.
b) Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước:
Bộ Nội vụ đã tích cực thực hiện các
nhiệm vụ được giao về công tác tổ chức bộ máy, biên chế để
kiện toàn tổ chức, bộ máy các bộ, cơ quan ngang bộ theo cơ cấu Chính phủ khóa
XIII, bảo đảm Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, bao quát đầy đủ
các ngành, lĩnh vực. Bộ Nội vụ đã chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ
trình Chính phủ ban hành các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của từng bộ, ngành; tiếp tục triển khai rà soát, chỉnh sửa dự
thảo Đề án Chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, các nhà khoa học trẻ; Dự thảo Nghị định của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam... Trong quí III năm 2013, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Văn hóa Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng và Thông tấn xã Việt Nam.
Thực hiện Nghị định số 20/2013/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và
Công nghệ, trong quí III năm 2013, Bộ Khoa học và Công nghệ đã chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh về chức
năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
đơn vị. Đồng thời, Bộ Khoa học và Công nghệ đã hoàn chỉnh dự thảo và gửi xin ý
kiến thẩm định của Bộ Nội vụ đối với dự thảo Quyết định về
danh sách các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Đối với Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học
và Công nghệ đã hoàn chỉnh hồ sơ gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, Bộ Tư
pháp. Sau khi có ý kiến thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ
hoàn chỉnh trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Các địa phương tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ và sắp xếp lại tổ chức bộ máy, kiện toàn tổ chức
bên trong, ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị; bổ sung
chức năng, nhiệm vụ, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện. Đồng thời, trong quí III năm 2013, nhiều bộ,
ngành và địa phương đã thực hiện việc chuyển chức năng, nhiệm vụ, bộ máy, tổ chức,
biên chế của phòng kiểm soát thủ tục hành chính về Vụ Pháp chế (đối với các bộ),
về Sở Tư pháp (đối với các tỉnh thành phố) và tiếp tục đề án bố trí cán bộ
chuyên trách cải cách hành chính để nâng cao chất lượng của công tác này. Tỉnh
Quảng Ninh đã thành lập Ban Quản lý điều hành dự án chính quyền điện tử, đồng
thời cũng đã có quyết định thành lập Trung tâm Hành chính công của tỉnh và tại
03 thành phố: Hạ Long, Móng Cái và Uông Bí. Theo đó, Trung tâm hành chính công
cấp tỉnh trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, là bộ phận tiếp nhận và giải
quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở,
ban, ngành. Trung tâm hành chính công cấp huyện trực thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Mục tiêu của việc thành lập các Trung tâm là hướng đến việc
phục vụ cá nhân, tổ chức theo hướng thân thiện, nhanh chóng, hiệu quả. Ngày
02/8/2013, Trung tâm hành chính công thành phố Uông Bí và Móng Cái đã chính thức khánh thành và đi vào hoạt động.
c) Cải cách thủ tục hành chính và thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
Trong Quí III các bộ, ngành, địa
phương tiếp tục triển khai một cách quyết liệt việc thực hiện các phương án, kế
hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2013 đã được
Chính phủ phê duyệt. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày
15/7/2013 về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính. Việc cập nhật, công bố, công khai và đánh giá tác động
thủ tục hành chính tiếp tục được thực hiện có hiệu quả tại nhiều bộ, ngành, địa
phương đã khắc phục dần những tồn tại thiếu sót mà các cơ quan, doanh nghiệp và
công dân phản ánh, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Đến nay, hầu hết thủ tục hành chính đã được các bộ, ngành, địa phương cập
nhật, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và các phương
tiện thông tin đại chúng, giúp cho người dân, tổ chức dễ dàng tiếp cận và nắm bắt
thông tin về quy trình thủ tục trước khi tiến hành giao dịch
tại cơ quan nhà nước và giám sát việc thực hiện.
Để nâng cao chất lượng thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông, Bộ Nội vụ tiếp tục hoàn thiện dự thảo văn bản
thay thế Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo góp ý của các bộ,
ngành và địa phương để trình Thủ tướng Chính phủ trong thời gian tới.
Các địa phương tiếp tục phát hiện, chấn
chỉnh những mặt tồn tại hạn chế trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông như: tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, bố trí cán bộ, công chức có năng lực, trách nhiệm,
đạo đức phẩm chất đáp ứng yêu cầu làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa; nhân rộng, nâng cao chất lượng hoạt động mô hình một cửa điện
tử. Một số đơn vị làm tốt công tác này như: tỉnh Ninh Bình có 17/17 cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, 08/08 đơn vị hành chính cấp huyện, 146/146 đơn vị cấp xã
đã thực hiện cơ chế một cửa, đạt tỷ lệ 100%, trong đó 8 huyện, thị xã, thành phố
đã thực hiện mô hình một cửa hiện đại; Đà Nẵng có 100% các
quận, huyện, phường, xã đã thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa; thành phố Hồ
Chí Minh ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa
bàn thành phố... Các lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa đã được xây dựng quy trình
có hướng dẫn chi tiết, toàn bộ quy trình, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc
của người dân và doanh nghiệp đều niêm yết công khai tại bảng hướng dẫn và
trang WEB của các cơ quan nhờ vậy chất lượng và hiệu quả công việc được nâng
lên, giảm bớt được nhiều thủ tục phiền hà. Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân
dân các quận: 3, 8 và Tân Phú đã phối hợp với Bưu điện
Thành phố thực hiện dịch vụ chuyển phát kết quả giải quyết hồ sơ hành chính; Ủy
ban nhân dân huyện Hóc Môn xây dựng phần mềm nhắn tin tự động báo miễn phí kết
quả giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực nhà đất cho người dân. Mô hình một cửa
liên thông và một cửa hiện đại cấp huyện tiếp tục được thực hiện tốt tại nhiều
địa phương, như: Cần Thơ, Kiên Giang, Bạc Liêu, Đà Nẵng, Hải Dương... Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã chỉ đạo triển khai mô hình một cửa hiện đại đồng loạt tại tất
cả các Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh.
d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức:
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ,
ngành và địa phương tiếp tục có nhiều giải pháp chủ động, tích cực triển khai
các nội dung tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức. Bộ Nội vụ đang tích cực triển khai xây dựng ban hành các
văn bản, chương trình về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tổng hợp, kiểm tra đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện chế độ, chính
sách và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong cả nước để việc thực hiện được cụ thể,
sát sao hơn. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
của các bộ, ngành, địa phương được tổ chức thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch
và yêu cầu tiến độ đề ra. Công tác thi tuyển cạnh tranh các chức danh lãnh đạo,
quản lý; tuyển dụng công chức bằng hình thức thi trực tuyến và thi nâng ngạch
theo hình thức cạnh tranh tiếp tục được đẩy mạnh và được coi là những giải pháp
mang tính đột phá để nâng cao chất lượng nền công vụ cũng như chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức. Bộ Nội vụ tiếp tục hoàn thiện để triển khai nhân rộng, đồng
thời phối hợp với một số bộ, ngành và địa phương tổ chức áp dụng hình thức thi
tuyển trực tuyến qua phần mềm máy tính trong tuyển dụng
công chức, như: Bộ Tài chính, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí
Minh, tỉnh Khánh Hòa, tỉnh Trà Vinh... Thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản
lý tiếp tục được triển khai tại một số địa phương. Trong Quí III năm 2013,
thành phố Đà Nẵng đã tiến hành tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo tại Sở Khoa
học và Công nghệ; thành phố Hải Phòng xây dựng Kế hoạch, tổ chức thi tuyển các chức danh: Hiệu trưởng Trường Đại học Hải
Phòng, Giám đốc Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Hiệu trưởng Trường Phổ thông trung học Trần Nguyên Hãn, Phó Trưởng ban Ban Tôn
giáo, Sở Nội vụ; tỉnh Quảng Ninh xây dựng kế hoạch tổ chức thi tuyển cạnh tranh
với 6 chức danh lãnh đạo thuộc các sở, ngành trên địa bàn.
Công tác đào tạo bồi dưỡng cũng được
các bộ, các địa phương tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt, như: Bộ Kế
hoạch đầu tư đã tổ chức 14 khóa học cho 960 lượt học viên là cán
bộ, công chức, viên chức của Bộ, tổ chức lớp tập huấn nghiệp
vụ kế toán cho thủ trưởng các đơn vị dự toán và cán bộ làm công tác kế toán đơn
vị cấp II, cấp III; tỉnh Ninh Bình đã mở 02 lớp bồi dưỡng
cho 285 lượt công chức cấp xã và 06 lớp bồi dưỡng cho cán
bộ, công chức trong toàn tỉnh...
Việc tiếp tục nghiên cứu đổi mới thể
chế quản lý cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả trong tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức, tập trung xây dựng và hoàn thiện
một số văn bản hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức cũng
được đẩy mạnh thực hiện. Các bộ, ngành và địa phương tiếp tục triển khai thực
hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg và Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 và
các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
đ) Hiện đại hóa nền hành chính và áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001 : 2008:
Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước, nâng
cấp hoàn thiện bộ phận và mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng thông tin điện tử, tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động
của cơ quan nhà nước theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ. Một số đơn vị làm tốt công tác này, như: Bộ Nội
vụ quy định việc phát hành các báo cáo cải cách hành chính định kỳ trên mạng điện
tử, đăng tải các văn bản cải cách hành chính trên Trang thông tin điện tử của Bộ;
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có 100% số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính
cấp huyện, UBND cấp xã đã được đầu tư trang thiết bị máy tính; xây dựng hệ thống
mạng nội bộ. Tỉnh Hải Dương đã triển khai việc ứng dụng hệ thống phần mềm quản
lý văn bản và quản lý hồ sơ, công việc, cổng thông tin điện tử của tỉnh, 28
trang thông tin điện tử của sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã,
thành phố đi vào hoạt động ổn định.
Các bộ, ngành, địa phương đã có nhiều
chỉ đạo, kiểm tra việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001 : 2008 vào hoạt động quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động,
giúp cho quy trình giải quyết công việc của cơ quan được minh bạch, chất lượng
công việc được nâng lên, thay đổi phương thức và công cụ
làm việc theo hướng linh hoạt, thuận tiện cho cán bộ, công chức trong hệ thống
bộ máy hành chính nhà nước. Triển khai Kế hoạch xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008, Bộ Khoa học và Công nghệ đang hoàn chỉnh lần cuối các quy
trình tác nghiệp của các đơn vị để cấp giấy chứng nhận
tiêu chuẩn.
3. Nhận xét,
đánh giá chung
a) Ưu điểm:
- Trong Quí III năm 2013, công tác chỉ
đạo, điều hành cải cách hành chính tiếp tục được nhiều bộ, ngành và địa phương
tập trung quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách toàn diện, đồng thời đẩy mạnh
công tác kiểm tra cải cách hành chính để kịp thời chấn chỉnh những bất cập
trong quá trình thực hiện. Các bộ, ngành và địa phương làm tốt công tác này
như: Trà Vinh, An Giang, Thái Nguyên, Đồng Tháp, Tây Ninh...
- Công tác tổ chức và triển khai thực
hiện xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2012 của các bộ, cơ quan ngang bộ
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đã được các cơ quan, đơn vị thực hiện theo đúng kế hoạch tự đánh giá chấm
điểm, Bộ Nội vụ và các bộ liên quan đã tổ chức tổng hợp, thẩm định các kết quả tự chấm điểm và xây
dựng báo cáo kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2012 của các bộ, cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo kế
hoạch.
- Chất lượng hoạt động của Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả các cấp ngày càng được nâng cao với việc tăng cường đầu tư
trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin;
nhân rộng mô hình một cửa điện tử; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế một cửa.
- Một số bộ, địa phương đã hoàn thành
công tác chuyển chức năng, nhiệm vụ, bộ máy, tổ chức, biên chế của phòng kiểm
soát thủ tục hành chính về Vụ Pháp chế (đối với các bộ), về Sở Tư pháp (đối với
các tỉnh thành phố) và bố trí cán bộ chuyên trách cải cách hành chính.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Còn một số đề án, dự án tại Nghị
quyết 30c/NQ-CP chưa được các bộ, ngành triển khai có kết quả.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
được xây dựng về cơ bản đã bảo đảm tính thống nhất pháp lý, tuy nhiên, công tác
soạn thảo và ban hành một số văn bản của một số bộ, ngành chưa được quan tâm
đúng mức cho nên đã dẫn đến một số văn bản không thể
áp dụng ngay được, tình trạng nợ đọng văn bản, văn bản có dấu hiệu
vi phạm các quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều.
- Một số bộ, ngành và địa phương chưa
quan tâm đến việc xây dựng báo cáo cải cách hành chính theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ tại Công văn số 725/BNV-CCHC ngày 01/3/2012 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
và báo cáo cải cách hành chính theo các nội dung của Nghị quyết số 30c/NQ-CP
nên chất lượng báo cáo còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra (Phụ lục I).
- Chương trình, nội dung đào tạo, bồi
dưỡng công chức viên chức của một số bộ, địa phương chất lượng còn kém, ít tính
sáng tạo và chưa sát với thực tiễn công tác cải cách hành chính.
II. MỘT
SỐ CÔNG VIỆC TRỌNG TÂM TRONG QUÍ IV NĂM 2013
1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; các bộ khẩn
trương xây dựng và triển khai các đề án, dự án được phân công tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ.
2. Thực hiện nghiêm túc các kết luận
của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị
trực tuyến về đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức ngày 26 tháng 7 năm 2013 và hoàn thành các nhiệm vụ còn lại trong Kế
hoạch cải cách hành chính năm 2013 của các bộ, các tỉnh,
thành phố.
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức chuyên trách cải
cách hành chính của các bộ, ngành và giảng viên cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực
đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015"
tại Quyết định số 1333/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2012.
4. Tiếp tục hoàn thiện dự thảo Văn bản
sửa đổi Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương.
5. Tiếp tục rà soát, kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước các cấp từ Trung
ương đến địa phương; sớm hoàn thiện xây dựng nghị định thay thế, sửa đổi các
nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các bộ,
ngành, hoàn thành việc chuyển Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính về Sở Tư pháp và Vụ Pháp chế.
6. Hoàn thiện dự thảo Quyết định kiện
toàn Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ trên cơ sở ý kiến các bộ,
ngành và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
7. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo các Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP
đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập.
8. Triển khai xây dựng kế hoạch cải
cách hành chính năm 2014 của bộ, ngành và địa phương, trong đó chú ý đến việc bố
trí kinh phí để triển khai các nhiệm vụ trong kế hoạch.
Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện
công tác cải cách hành chính Quí III năm 2013, Bộ Nội vụ xin trình Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để b/c);
- Bộ trưởng (để
b/c);
- Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ (để đăng tải trên website
Bộ);
- Lưu: VT, CCHC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
PHỤ LỤC I
CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG BÁO CÁO CÔNG TÁC CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH QUÍ III NĂM 2013
(Tính đến ngày 20 tháng 9 năm 2013)
(Kèm theo Báo cáo số 3515/BC-BNV ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Nội vụ)
STT
|
Đơn
vị
|
Có
báo cáo
|
Không
có báo cáo
|
I. Các bộ, ngành Trung ương
|
1
|
Bộ Ngoại giao
|
X
|
|
2
|
Bộ Quốc phòng
|
X
|
|
3
|
Bộ Công An
|
X
|
|
4
|
Bộ Nội vụ
|
X
|
|
5
|
Bộ Tài chính
|
X
|
|
6
|
Bộ Tư pháp
|
X
|
|
7
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
X
|
|
8
|
Bộ Y tế
|
X
|
|
9
|
Bộ Xây dựng
|
|
X
|
10
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
X
|
|
11
|
Bộ Công Thương
|
X
|
|
12
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
X
|
|
13
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
X
|
|
14
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
|
15
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
X
|
|
16
|
Bộ Giao thông Vận tải
|
X
|
|
17
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
X
|
|
18
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
X
|
|
19
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
X
|
|
20
|
Văn phòng Chính phủ
|
X
|
|
21
|
Thanh tra Chính phủ
|
|
X
|
22
|
Ủy ban Dân tộc
|
|
X
|
23
|
Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
X
|
|
24
|
Bảo hiểm xã hội
Việt Nam
|
X
|
|
25
|
Thông tấn xã
Việt Nam
|
|
X
|
26
|
Đài Tiếng nói
Việt nam
|
X
|
|
27
|
Đài Truyền
hình Việt Nam
|
X
|
|
28
|
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh
|
|
X
|
29
|
Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam
|
X
|
|
30
|
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
|
X
|
|
|
Tổng cộng
|
25
|
5
|
II. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
1
|
An Giang
|
X
|
|
2
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
X
|
|
3
|
Bạc Liêu
|
X
|
|
4
|
Bắc Kạn
|
X
|
|
5
|
Bắc Giang
|
X
|
|
6
|
Bắc Ninh
|
X
|
|
7
|
Bến Tre
|
X
|
|
8
|
Bình Dương
|
X
|
|
9
|
Bình Định
|
X
|
|
10
|
Bình Phước
|
X
|
|
11
|
Bình Thuận
|
X
|
|
12
|
Cà Mau
|
X
|
|
13
|
Cao Bằng
|
X
|
|
14
|
Cần Thơ
|
X
|
|
15
|
Đà Nẵng
|
X
|
|
16
|
Đắk Lắk
|
X
|
|
17
|
Đắk Nông
|
X
|
|
18
|
Điện Biên
|
X
|
|
19
|
Đồng Nai
|
X
|
|
20
|
Đồng Tháp
|
X
|
|
21
|
Gia Lai
|
X
|
|
22
|
Hà Nội
|
X
|
|
23
|
Hà Giang
|
X
|
|
24
|
Hà Nam
|
|
X
|
25
|
Hà Tĩnh
|
X
|
|
26
|
Hải Dương
|
X
|
|
27
|
Hải Phòng
|
X
|
|
28
|
Hậu Giang
|
X
|
|
29
|
Hòa Bình
|
X
|
|
30
|
TP. Hồ Chí
Minh
|
X
|
|
31
|
Hưng Yên
|
X
|
|
32
|
Khánh Hòa
|
X
|
|
33
|
Kiên Giang
|
X
|
|
34
|
Kon Tum
|
X
|
|
35
|
Lai Châu
|
X
|
|
36
|
Lạng Sơn
|
X
|
|
37
|
Lâm Đồng
|
X
|
|
38
|
Lào Cai
|
|
X
|
39
|
Long An
|
X
|
|
40
|
Nam Định
|
X
|
|
41
|
Nghệ An
|
X
|
|
42
|
Ninh Bình
|
X
|
|
43
|
Ninh Thuận
|
X
|
|
44
|
Phú Thọ
|
X
|
|
45
|
Phú Yên
|
X
|
|
46
|
Quảng Bình
|
X
|
|
47
|
Quảng Nam
|
X
|
|
48
|
Quảng Ngãi
|
X
|
|
49
|
Quảng Ninh
|
X
|
|
50
|
Quảng Trị
|
X
|
|
51
|
Sóc Trăng
|
X
|
|
52
|
Sơn La
|
X
|
|
53
|
Tây Ninh
|
X
|
|
54
|
Thái Bình
|
X
|
|
55
|
Thái Nguyên
|
X
|
|
56
|
Thanh Hóa
|
X
|
|
57
|
Thừa Thiên Huế
|
X
|
|
58
|
Tiền Giang
|
X
|
|
59
|
Trà Vinh
|
X
|
|
60
|
Tuyên Quang
|
X
|
|
61
|
Vĩnh Long
|
X
|
|
62
|
Vĩnh Phúc
|
X
|
|
63
|
Yên Bái
|
X
|
|
|
Tổng cộng
|
61
|
2
|
PHỤ LỤC II
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ĐƯỢC GIAO TẠI NGHỊ
QUYẾT SỐ 30C/NQ-CP NGÀY 08/11/2011 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Báo cáo số 3515/BC-BNV ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Nội vụ)
STT
|
TÊN ĐỀ ÁN, DỰ
ÁN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CẤP
TRÌNH PHÊ DUYỆT
|
THỜI
GIAN TRÌNH
|
KẾT QUẢ ĐÃ THỰC
HIỆN
|
1.
|
Đề án "Cải
cách cơ chế phối hợp trong quản lý
và điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn 2012-2020"
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Đã được phê duyệt tại Quyết định số 1317/QĐ-TTg ngày 6/8/2013 của
Thủ tướng Chính phủ.
|
2.
|
Đề án
"Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương".
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ trưởng Bộ Nội vụ
|
Tháng 12/2012
|
Đã được phê duyệt tại Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ
|
3.
|
Đề án
"Chiến lược xây dựng, phát triển đội ngũ công chức
giai đoạn 2011-2020".
|
Bộ Nội vụ
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Tháng 10/2012
|
Đã trình Thủ
tướng Chính phủ tại Tờ trình số 3925/TTr-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ Nội vụ
|
4.
|
Đề án "Cải
cách tổng thể chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công"
|
Ban Chỉ đạo cải cách chính sách tiền
lương nhà nước
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
- Đã trình Chính phủ tại phiên họp
thường kỳ tháng 02/2012, trình Bộ Chính trị tháng 3/2012, trình Hội nghị
Trung ương 5 Khóa XI tháng 4/2012.
- Trên cơ sở Kết luận số 23-KL/TW
ngày 29/5/2012 của Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI, các bộ, cơ quan là thành
viên Ban Chỉ đạo cải cách chính sách tiền lương nhà nước tiếp tục nghiên cứu
hoàn thiện Đề án để trình tại Hội nghị Trung ương 7 Khóa
XI.
|
5.
|
Đề án "Hỗ trợ nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa
liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện giai đoạn 2011 -
2015".
|
Bộ Nội vụ
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Tháng 9/2012
|
Đã Hoàn thiện Đề án và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Tờ trình
số 4617/TTr-BNV ngày 19/12/2012 của Bộ Nội vụ
|
6.
|
Đề án "Tăng cường năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính
giai đoạn 2011 - 2015".
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ trưởng Bộ Nội vụ
|
Tháng 8/2012
|
Đã được phê duyệt tại Quyết định số 1333/QĐ-BNV ngày
14/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
|
7.
|
Đề án "Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015".
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ trưởng Bộ Nội vụ
|
Tháng 10/2012
|
Đã được phê duyệt tại Quyết định số 1332/QĐ-BNV ngày 14/12/2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ
|
8.
|
Dự án "Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức".
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ trưởng Bộ Nội vụ
|
Tháng 10/2012
|
Đang triển
khai xây dựng
|
9.
|
Đề án "Xây dựng công cụ đánh giá
tác động thủ tục hành chính và phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục
hành chính".
|
Văn phòng Chính phủ
|
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ
|
Quý IV/2012
|
- Đã thành lập Tổ công tác và phê duyệt kế hoạch xây dựng Đề án trong tháng 4/2012.
- Đang nghiên cứu xây dựng các tiêu
chí để đánh giá tác động thủ tục hành chính.
|
10.
|
Đề án "Xây dựng phương pháp đo
lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính do cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện".
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ trưởng Bộ Nội vụ
|
Tháng 12/2012
|
Đã được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
|
11.
|
Đề án "Xây dựng phương pháp đo
lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công".
|
Bộ Y tế
|
Bộ trưởng Bộ Y tế
|
Tháng 12/2012
|
- Bộ Y tế đã
chỉ đạo và phân công Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Viện Chiến lược và Chính
sách y tế, Công đoàn Y tế Việt Nam phối hợp triển khai xây dựng Đề án.
- Đang xây dựng Dự thảo của Đề án từ
tháng 8/2012.
|
12.
|
Đề án "Xây dựng phương pháp đo
lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công".
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng 12/2012
|
- Bộ Giáo dục Đào tạo đã xây dựng
và ban hành Quyết định số 3983/QĐ-BGDĐT ngày 17/9/2013 phê duyệt Đề án
"Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ
giáo dục công".
|
13.
|
Đề án "Mở rộng, nâng cấp Cổng Thông tin điện tử Chính phủ giai đoạn 2016
- 2020".
|
Văn phòng Chính phủ
|
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ
|
Tháng 6/2012
|
- Đang xây dựng Đề cương Đề án
- Tuy nhiên đây là Đề án lớn cần
nghiên cứu kỹ trên cơ sở hiện trạng và bám sát mục tiêu Nghị quyết số
30c/NQ-CP nên đã đề nghị kéo dài thời hạn trình so với dự kiến.
|
14.
|
Đề án "Xác định vai trò, tiêu
chí của hệ thống pháp luật về quản lý hành chính của Nhà nước trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng công khai, dân chủ, minh
bạch, hiệu quả, gần dân và thúc đẩy sự phát triển".
|
Bộ Tư pháp
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Tháng 5/2013
|
- Đã xây dựng kế hoạch triển khai Đề án.
- Đang nghiên cứu xây dựng hệ tiêu
chí của hệ thống pháp luật hành chính
- Tuy nhiên, Bộ Tư pháp đã đề nghị
kéo dài thời hạn trình Thủ tướng Chính phủ sang Quý I/2014
để đảm bảo khả thi và có chất lượng.
|
15.
|
Đề án "Văn hóa công vụ".
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ trưởng Bộ Nội vụ
|
|
- Mới có quyết
định chuyển giao từ Văn phòng Chính phủ sang Bộ Nội vụ
|
16.
|
Đề án "Chiến lược đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2020"
|
Bộ Nội vụ
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 -
2015
|
PHỤ LỤC III
CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG BAN HÀNH VĂN BẢN THỰC HIỆN
CHỈ THỊ SỐ 07/CT-TTG NGÀY 22/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Tính đến ngày 20 tháng 9 năm 2013)
(Kèm theo Báo cáo số 3515/BC-BNV ngày 26 tháng 9
năm 2013 của Bộ Nội vụ)
I. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
II. Các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
1. Nam Định
2. Lâm Đồng
3. Cần Thơ
4. Hà Nội
5. Thái Bình
6. Lạng Sơn
7. Đồng Nai
8. Đồng Tháp
9. Ninh Thuận
10. Quảng Bình
11. Quảng Ngãi
12. Vĩnh Phúc
13. Lào Cai
14. Kon Tum
15. Cà Mau
16. Bình Thuận
17. Bạc Liêu