ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 5
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/BC-UBND
|
Quận
5, ngày 19 tháng 01 năm 2021
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ CÔNG NHẬN PHƯỜNG ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 619/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Thông tư số 07/2017/TT-BTP
ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về điểm số, hướng dẫn
cách tính điểm các chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp
luật và một số nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật, Ủy ban nhân dân Quận 5 báo cáo đánh giá kết quả xét công nhận phường
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020 với các nội dung như sau:
I. Công tác triển
khai, hướng dẫn thực hiện
1. Việc chỉ đạo hướng dẫn, tổ chức
thực hiện
Thực hiện Quyết định số 619/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 07/2017/TT-BTP
ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tư pháp. Trong năm, Ủy ban nhân dân quận giao Hội
đồng đánh giá tiếp cận pháp luật quận chủ động ban hành văn bản hướng dẫn các
đơn vị thực hiện đánh giá hồ sơ chuẩn tiếp cận pháp luật tại cơ sở (Công văn
số 1522/HĐĐGTCPL ngày 16 tháng 10 năm 2020). Ngoài ra, Ủy ban nhân dân quận
đã thực hiện kiện toàn thành viên Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật Quận 5
(Quyết định số 6011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2020).
Trên cơ sở, thực hiện Quy chế tổ chức
và hoạt động của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số
5337/QĐ-HĐĐGTCPL ngày 18 tháng 12 năm 2017 các thành viên đã bám sát chức năng,
nhiệm vụ, đảm bảo sự minh bạch trong công tác chấm điểm đối với công tác triển
khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn quận.
2 Công tác quán triệt, phổ
biến, nâng cao nhận thực về vị trí, vai trò, nhiệm vụ xây dựng phường đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật và thực hiện tiêu chí tiếp cận pháp luật và tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi đánh giá, chấm điểm, công nhận phường đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật.
Xác định vị trí, vai trò, nhiệm vụ
xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, đồng thời thực hiện hiệu quả cho
nghiệp vụ theo dõi, đánh giá, chấm điểm, công nhận phường đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật, Ủy ban nhân dân quận giao Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật
tham mưu việc in ấn, cấp phát 50 sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình chấm điểm,
xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đến các đơn vị trên
địa bàn quận.
II. Kết quả công
nhận phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020
Theo quy định tại Điều 6 Quyết định số
619/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện công nhận phường được đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật. Trên cơ sở tổng hợp, đánh giá, chấm điểm các tiêu chí tiếp
cận pháp luật và kết quả cuộc họp Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật
năm 2020 hiện có 14/15 phường đủ điều kiện được công nhận phường đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật năm 2020, riêng Ủy ban nhân dân Phường 2 chưa đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật trong năm 2020 cụ thể như sau:
1. Không có tiêu
chí nào dưới 50% số điểm tối đa
Tiêu chí 1: “Bảo đảm thi hành Hiến
pháp và pháp luật” (15 điểm), trong năm có 15/15 phường thực hiện ban hành kế
hoạch triển khai nhiệm vụ được giao để thi hành Hiến pháp, pháp luật, chỉ đạo của
cấp trên tại địa phương đúng yêu cầu, tiến độ. Tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội được bảo đảm, có 3 vụ trọng án đã bắt được tội phạm tại Phường
11, Phường 13, tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút)
trên địa bàn các phường có tăng nhưng không ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội của Phường 3, Phường 5, Phường 8, Phường 13 và Phường 15.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn, số điểm
các phường đều đạt từ 11,75 điểm trở lên (tỷ lệ 78% trở lên).
Tiêu chí 2: “Thực hiện thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường” (30 điểm), 15/15
phường thực hiện việc công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính, bố trí
địa điểm, công chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị, giải quyết các thủ tục
hành chính đúng trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định, bảo đảm sự hài lòng
của tổ chức, cá nhân về chất lượng, thái độ phục vụ khi thực hiện thủ tục hành
chính, số điểm các phường đều đạt từ 28 điểm trở lên (tỷ lệ 84% trở lên).
Tiêu chí 3: “Phổ biến, giáo dục
pháp luật” (25 điểm), 15/15 phường đều thực hiện công khai văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung có liên quan trực tiếp đến
tổ chức, cá nhân trên địa bàn (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước),
cung cấp đầy đủ thông tin pháp luật thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường.
Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định
và chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan, tổ chức cấp trên. Tổ chức quán triệt, triển
khai, phổ biến các văn bản, chính sách pháp luật mới ban hành, các hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, các đối tượng đặc thù và Nhân
dân trên địa bàn. Các thiết chế thông tin, văn hóa, pháp luật tại cơ sở hoạt động
có hiệu quả, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin, phổ biến pháp luật của Nhân dân.
Tổ chức đối thoại chính sách, pháp luật theo quy định của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương. Bố trí đủ kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật theo quy định, số điểm các phường đều đạt từ 23 điểm trở lên (tỷ lệ
92% trở lên).
Tiêu chí 4: “Hòa giải ở cơ sở” (10 điểm),
có 15/15 phường đã tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở
cơ sở cho hòa giải viên, đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở
cơ sở, tuy nhiên các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa
giải được hòa giải kịp thời theo yêu cầu của các bên, tỷ lệ hòa giải thành 05/06
vụ việc, đạt tỷ lệ 83%. Bố trí đủ kinh phí hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở
theo quy định, số điểm các phường đều đạt từ 9 điểm trở lên (tỷ lệ 90% trở
lên).
Tiêu chí 5: “Thực hiện dân chủ ở
cơ sở” (20 điểm), 15/15 phường thực hiện công khai, minh bạch các nội dung
theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình được tham gia ý kiến, bàn, biểu quyết hoặc quyết định trực tiếp về các
nội dung theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Nhân dân trực tiếp hoặc
thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện
giám sát các nội dung theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, số điểm
các phường đều đạt từ 20 điểm trở lên (tỷ lệ 100% trở lên).
2. Tổng số điểm của
các tiêu chí tiếp cận pháp luật phải đạt từ 90% số điểm tối đa trở lên đối với
cấp xã loại I, từ 80% số điểm tối đa trở lên đối với cấp xã loại II và từ 70% số
điểm tối đa trở lên đối với cấp xã loại III
Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phân loại
đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn thuộc Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012.
Trên địa bàn quận hiện có 7/15 phường đạt loại 1 (Phường 1, 2, 5, 7, 9, 11, 14)
và 8/15 phường đạt loại 2 (Phường 3, 4, 6, 8, 10, 12, 13, 15).
- Tổng số điểm của các tiêu chí tiếp
cận pháp luật đối với các phường đạt loại 1 như sau:
Ủy ban nhân dân Phường 1: đạt 100 điểm/100
điểm, tỷ lệ 100%
Ủy ban nhân dân Phường 2: đạt 100 điểm/100
điểm, tỷ lệ 100% tuy nhiên do trong năm có cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ
luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên nên không đánh giá phường đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật
Ủy ban nhân dân Phường 5: đạt 94 điểm/100
điểm, tỷ lệ 94%
Ủy ban nhân dân Phường 7: đạt 100 điểm/100
điểm, tỷ lệ 100%
Ủy ban nhân dân Phường 9: đạt 99,5 điểm/100
điểm, tỷ lệ 99,5%
Ủy ban nhân dân Phường 11: đạt 98 điểm/100
điểm, tỷ lệ 98%
Ủy ban nhân dân Phường 14: đạt 99 điểm/100
điểm, tỷ lệ 99%
- Tổng số điểm của các tiêu chí tiếp
cận pháp luật đối với các phường đạt loại 2 như sau:
Ủy ban nhân dân Phường 3: đạt 97 điểm/100
điểm, tỷ lệ 97%
Ủy ban nhân dân Phường 4: đạt 98 điểm/100
điểm, tỷ lệ 98%
Ủy ban nhân dân Phường 6: đạt 99 điểm/100
điểm, tỷ lệ 99%
Ủy ban nhân dân Phường 8: đạt 97 điểm/100
điểm, tỷ lệ 97%
Ủy ban nhân dân Phường 10: đạt 100 điểm/100
điểm, tỷ lệ 100%
Ủy ban nhân dân Phường 12: đạt 96 điểm/100
điểm, tỷ lệ 96%
Ủy ban nhân dân Phường 13: đạt 95 điểm/100
điểm, tỷ lệ 95%
Ủy ban nhân dân Phường 15: đạt 96 điểm/100
điểm, tỷ lệ 96%
3. Kết quả đánh
giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 quy định
này đạt từ 80% tổng số điểm tối đa trở lên
Trong năm 2020, có 15/15 phường thực
hiện tốt việc bảo đảm sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng, thái độ
phục vụ khi thực hiện thủ tục hành chính, cụ thể:
Ủy ban nhân dân Phường 1: đạt tỷ lệ
100%
Ủy ban nhân dân Phường 2: đạt tỷ lệ
99,91%
Ủy ban nhân dân Phường 3: đạt tỷ lệ
98%
Ủy ban nhân dân Phường 4: đạt tỷ lệ
100%
Ủy ban nhân dân Phường 5: đạt tỷ lệ
100%
Ủy ban nhân dân Phường 6: đạt tỷ lệ
99,7%
Ủy ban nhân dân Phường 7: đạt tỷ lệ
100%
Ủy ban nhân dân Phường 8: đạt tỷ lệ
100%
Ủy ban nhân dân Phường 9: đạt tỷ lệ
97%
Ủy ban nhân dân Phường 10: đạt tỷ lệ
100%
Ủy ban nhân dân Phường 11: đạt tỷ lệ
99%
Ủy ban nhân dân Phường 12: đạt tỷ lệ
100%
Ủy ban nhân dân Phường 13: đạt tỷ lệ
100%
Ủy ban nhân dân Phường 14: đạt tỷ
lệ 100%
Ủy ban nhân dân Phường 15: đạt tỷ lệ
100%
4. Trong năm
không có cán bộ, công chức phường bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo
trở lên do vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ hoặc phải bồi thường thiệt
hại do hành vi công vụ trái pháp luật gây ra
Trong năm 2020, 14/15 phường không có
cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên do vi phạm
pháp luật trong thực thi công vụ hoặc phải bồi thường thiệt hại do hành vi công
vụ trái pháp luật gây ra. Riêng đối với đơn vị Ủy ban nhân dân Phường 2 có cán
bộ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên do vi phạm pháp luật trong
thực thi công vụ.
II. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Thuận lợi
Thông qua việc thực hiện Quyết định số
619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về
xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật đã thúc đẩy nâng cao
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai các thiết chế
tiếp cận pháp luật, bảo đảm điều kiện đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức pháp
luật, thực hiện, bảo vệ và phát huy quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ngay
tại cơ sở; phát huy vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, góp phần thực
hiện có hiệu quả mục tiêu: Nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức tôn trọng,
tuân thủ và chấp hành pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền
được thông tin về pháp luật; kịp thời tháo gỡ mâu thuẫn, tranh chấp, vướng mắc,
kiến nghị trong thi hành pháp luật trên địa bàn. Qua việc tổ chức đánh giá,
công nhận và xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nắm bắt thực trạng, đề
xuất giải pháp khắc phục hạn chế, tồn tại trong quản lý, tổ chức thực hiện các
tiêu chí và chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, từ đó, nâng cao trách nhiệm của cán bộ,
công chức phường trong thực thi công vụ.
Công tác tuyên truyền pháp luật, vận
động Nhân dân chấp hành pháp luật được thực hiện thường xuyên, nhu cầu về tiếp
cận thông tin nói chung và tiếp cận pháp luật nói riêng của người dân ngày càng
cao, ý thức chủ động tìm hiểu pháp luật cũng chuyển biến rõ rệt.
Với điều kiện kinh tế, xã hội của Quận
5 là một trong những quận nội thành trung tâm về thương mại, dịch vụ, văn hóa của
Thành phố nên có thuận lợi về môi trường pháp lý với các thiết chế pháp luật,
hoạt động truyền thông và cung ứng dịch vụ pháp luật khá tốt, người nghèo và đối
tượng chính sách có cơ hội tiếp cận với hoạt động của các cơ quan Nhà nước và sử
dụng các thiết chế pháp luật, các phương tiện hỗ trợ pháp lý tại cơ sở thuận lợi
để bảo vệ, thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
Cùng với sự quan tâm lãnh đạo của cấp
ủy Đảng, Chính quyền, sự phối hợp hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể trong việc
thực hiện quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, góp phần
đảm bảo các tiêu chí xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân
tại cơ sở.
Thông qua việc xây dựng các tiêu chí
phù hợp với chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở đã giúp Ủy ban nhân
dân phường tăng cường vai trò trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tiếp cận pháp luật. Nhận
thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và Nhân dân được nâng lên, góp phần
giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2. Khó khăn
Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp
luật mới ban hành rất nhiều, một số văn bản được sửa đổi, bổ sung, nhiều quy định
mâu thuẫn, chồng chéo nhau gây khó khăn cho việc áp dụng pháp luật, nhất là ở
cơ sở.
Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện,
trụ sở làm việc ở một vài phường cần được đầu tư nâng cấp; kinh phí từ nguồn thực
hiện xã hội hóa cho hoạt động tiếp cận pháp luật còn hạn chế.
3. Kiến nghị
Để công tác xây dựng phường đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật hiệu quả trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân Quận 5 kiến
nghị Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp Thành phố một số nội dung sau:
- Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
chuyên sâu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia công tác xây dựng phường
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại địa phương.
- Thời gian đề nghị, đánh giá công nhận
phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cần thực hiện đồng bộ với thời gian bình
xét, đánh giá phân loại tổ chức đảng, chính quyền cấp phường; cũng như cần có
hướng dẫn cụ thể để đưa tiêu chí đánh giá phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
vào điều kiện xét thi đua của tổ chức Đảng, chính quyền cấp phường hàng năm để
có cơ sở thực hiện theo khoản 3, Điều 3 Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng
5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục tăng cường biên soạn, phát
hành các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ; tài liệu giải đáp, các tình huống về nhiệm
vụ xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM NĂM 2021
1. Tiếp tục
quán triệt, triển khai thực hiện Quyết định số 619/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, Thông tư số 07/2017/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Kế hoạch của quận và
các văn bản có liên quan nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, cộng đồng về xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các biện pháp, giải pháp tăng cường khả
năng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
2. Kiện
toàn tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và hướng dẫn xây dựng phường đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật. Kiện toàn và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ, công chức phường, phấn đấu đảm bảo đạt chuẩn theo quy định
về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở góp phần nâng cao nhận thức,
hiểu biết pháp luật, bảo vệ và phát huy quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
ngay tại cơ sở, khẳng định vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
3. Nâng
cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ gắn với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao để khi công dân, tổ chức thực hiện các quyền,
nghĩa vụ thì hoạt động công vụ phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người dân trên
cơ sở quy định của pháp luật với chất lượng tốt nhất.
4. Thường
xuyên bồi dưỡng kiến thức, tuyên truyền pháp luật cho cán bộ, công chức, viên
chức với các nội dung liên quan đến chức trách, nhiệm vụ thực thi công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị. Thực hiện rà soát nâng cao trình độ
pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn quận.
5. Tăng
cường việc tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ
nhằm phát huy hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tuyên truyền
viên pháp luật và hòa giải viên ở cơ sở.
6. Thường
xuyên tổ chức thực hiện khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân, nhất
là các đối tượng thuộc diện trợ giúp pháp lý nhằm góp phần tăng cường các thiết
chế hỗ trợ, giúp đỡ người dân tiếp cận pháp luật.
7. Đảm bảo
đủ điều kiện cơ sở vật chất về trụ sở làm việc của phường, trang thiết bị về
máy vi tính, máy đèn chiếu...nhằm tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, phục vụ việc thực hiện tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở đạt hiệu
quả./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND/TP;
- Sở Tư pháp/TP;
- TT.QU/Q5;
- TT.HĐND-TT.UBND/Q5;
- TV.HĐPBGDPL/Q5;
- TV.HĐTCPL/Q5;
- Các ban, ngành, đoàn thể/Q5
- UBND 14 phường/Q5;
- VP.HĐND&UBND/Q5(đăng website);
- Lưu: VT, TP, Ng (8).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Võ Xuân Kỳ
|