ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 1
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 196/BC-UBND
|
Quận
1, ngày 14 tháng 6 năm 2018
|
BÁO CÁO
RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG VIỆC THỰC THI QUY ĐỊNH VỀ
NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Thực hiện Công văn số 4549/STP-KTrVB
ngày 21/5/2018 của Sở Tư pháp về việc rà soát, tham mưu xử lý, giải quyết vướng
mắc trong việc thực thi quy định về nghĩa vụ quân sự, Ủy ban nhân dân Quận 1
báo cáo như sau:
1. Đối với các
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Quận 1.
Ủy ban nhân dân Quận 1 đã ban hành
Công văn số 1098/UBND-TP ngày 24/5/2018 yêu cầu Ban Chỉ huy quân sự Quận 1 thực
hiện rà soát Chỉ thị số 03/2006/CT-UBND ngày 29/12/2006 về công tác đăng ký
nghĩa vụ quân sự; tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; phục vụ có thời hạn
trong lực lượng Công an nhân dân; tuyển sinh quân sự và động viên quân đội năm
2007 theo Phụ lục III Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của các quận, huyện
trong lĩnh vực an ninh quốc phòng có liên quan đến quy định về tuyển chọn, gọi
công dân nhập ngũ đính kèm Công văn số 4549/STP-KTrVB ngày 21/5/2018 của Sở Tư
pháp.
Trên cơ sở kết quả rà soát, Ủy ban
nhân dân Quận 1 đã ban hành Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 12/6/2018 về việc
bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật để bãi bỏ Chỉ thị số 03/2006/CT-UBND ngày
29/12/2006 của Ủy ban nhân dân Quận 1 (đính kèm Quyết định số
05/2018/QĐ-UBND ngày 12/6/2018 của Ủy ban nhân dân Quận 1).
2. Đối với các
văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
Qua rà soát, Ủy ban nhân dân Quận 1 bổ
sung 03 văn bản quy phạm pháp luật vào Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật
của Trung ương trong lĩnh vực an ninh quốc phòng có liên quan đến quy định về
tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ. (Theo danh mục đính kèm).
3. Một số khó
khăn, vướng mắc liên quan đến thực thi quy định về nghĩa vụ quân sự.
Từ thực tiễn thực hiện công tác tuyển
chọn, gọi công dân nhập ngũ, Ủy ban nhân dân Quận 1 nhận thấy có một số khó
khăn, vướng mắc như sau:
3.1. Về chấp hành lệnh gọi nhập
ngũ.
Tại Điều 7 Nghị định số
120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định: “1. Phạt tiền từ
1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian
hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính
đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này”.
Tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự năm
2015 quy định: “Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa
vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch
bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân”.
Theo quy định trên, thời gian chấp
hành lệnh gọi nhập ngũ vào tháng hai hoặc tháng ba hằng năm. Sau thời gian này,
người có hành vi vi phạm hành chính nêu tại Điều 7 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP
ngày 09/10/2013 của Chính phủ sẽ thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như thế
nào. Luật Nghĩa vụ quân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa có quy định cụ
thể về việc xử lý đối với những trường hợp này.
Bên cạnh đó, trường hợp công dân chấp
hành lệnh gọi nhập ngũ đúng thời gian, địa điểm theo Lệnh gọi công dân nhập ngũ
nhưng chưa làm thủ tục giao quân và tổ chức hành quân đến đơn vị nhận, quân
công dân đó bỏ trốn nhưng pháp luật chưa có quy định xử lý đối với trường hợp
này.
3.2. Về thẩm quyền áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả.
Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
37 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định thẩm quyền
xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại Mục 6 Chương II của Nghị định này.
Căn cứ quy định nên trên, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính từ Mục
1 đến Mục 6 Chương II về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ (do mức
phạt tiền dưới 5000.000 đồng). Tuy nhiên, tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 chỉ cho
phép “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II”. Trong khi đó, trên thực tế các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực quốc phòng chủ yếu được quy định tại Mục 1, 2,
3, 4, 5 Chương II của Nghị định này.
Ví dụ: Hành vi vi phạm quy định về kiểm
tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
120/2013/NĐ-CP của Chính phủ thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã tuy nhiên biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám
sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Điểm đ Khoản 2 Điều 37. Do đó, Ủy ban nhân dân cấp
xã phải chuyển hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp huyện để ra quyết định xử phạt và
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều này làm giảm tính chủ động của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xử lý vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực an ninh quốc phòng.
3.3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi
thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập.
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định
số 13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục
đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm
tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự quy định hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển
đi, trong đó có: “Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công
an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về
thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay
đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu)”.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Luật
Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự: “Ban Chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho
công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy
quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương
đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường
hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc
người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công
dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú”.
Tại Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú năm
2006 quy định: “Nơi cư trú của công dân là cho ở hợp pháp mà người đó thường
xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”.
Trên thực tế, có những trường hợp
công dân trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự có hộ khẩu thường trú tại một
nơi nhưng tạm trú tại nơi khác nhưng không thực hiện việc chuyển hộ khẩu. Do
đó, quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày
19/02/2016 của Chính phủ quy định “bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu”
là chưa phù hợp với Luật Cư trú.
4. Kiến nghị.
Từ những khó khăn, vướng mắc nêu
trên, Ủy ban nhân dân Quận 1 kiến nghị:
- Đề nghị bổ sung quy định hướng dẫn
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả và biện pháp xử lý đối với các trường hợp
nêu tại Mục 3.1 của Báo cáo này.
- Đề nghị sửa đổi quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ theo
hướng mở rộng thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quy định tại Mục 1, 2, 3 ,4 ,5, 6 Chương II.
- Đề nghị sửa đổi quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ cho phù
hợp với Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú năm 2006.
Trên đây là kết quả rà soát, tham mưu
xử lý, giải quyết vướng mắc trong việc thực thi quy định về nghĩa vụ quân sự của
Ủy ban nhân dân Quận 1./.
(Đính kèm danh mục văn bản quy phạm
pháp luật đề nghị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung)
Nơi nhận:
- Sở Tư pháp;
- UBND Quận 1: CT;
- Phòng Tư pháp Quận 1;
- Lưu: VT, TP- N.Thuận.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Thế Thuận
|
DANH MỤC
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC
AN NINH QUỐC PHÒNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN CHỌN, GỌI CÔNG DÂN NHẬP
NGŨ
(Đính kèm Báo cáo số 196/BC-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân Quận 1)
STT
|
Tên
loại văn bản
|
Số,
ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành văn bản
|
Tên
gọi của văn bản/ Trích yếu nội dung của văn bản
|
Thời
điểm có hiệu lực
|
Ghi
chú
|
1
|
Nghị
định
|
Số
27/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016
|
Quy định chế độ, chính sách đối với
hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan,
binh sĩ tại ngũ
|
01/6/2016
|
|
2
|
Thông
tư
|
Số
279/2017/TT-BQP ngày 31/10/2017
|
Về quy định việc thực hiện xuất ngũ
đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng ban hành
|
15/12/2017
|
|
3
|
Thông
tư
|
Số
220/2016/TT-BQP ngày 29/12/2016
|
Quy định hạ sĩ quan, binh sĩ có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử
dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng ban hành
|
15/02/2017
|
|
DANH MỤC
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC
AN NINH QUỐC PHÒNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN CHỌN, GỌI CÔNG DÂN NHẬP
NGŨ
(Ban hành kèm theo Báo cáo số 196/BC-UBND ngày 14/6/2018 của Ủy ban nhân dân
Quận 1)
STT
|
Tên
loại văn bản
|
Số,
ký hiệu, ngày tháng năm ban hành văn bản
|
Tên
gọi của văn bản
|
Kiến
nghị hình thức xử lý
|
Nội
dung kiến nghị/Lý do kiến nghị
|
Đề
xuất cơ quan chủ trì soạn thảo
|
1
|
Nghị
định
|
Số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013
|
Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
|
Đề nghị sửa đổi Điểm d Khoản 1 Điều
37 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ theo hướng mở rộng
thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quy định tại Mục 1, 2, 3, 4 ,5, 6 Chương II.
- Hướng dẫn trường hợp công dân chấp
hành lệnh gọi nhập ngũ đúng thời gian, địa điểm theo Lệnh gọi công dân nhập
ngũ nhưng chưa làm thủ tục giao quân và tổ chức hành quân đến đơn vị nhận
quân công dân đó bỏ trốn.
|
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
xử phạt các hành vi vi phạm tại các Mục 1 đến Mục 6 Chương II Nghị định số số
120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ, tuy nhiên không có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. Do đó, khi xử phạt đối với các hành
vi quy định tại từ các Mục 1 đến Mục 5 phải chuyển hồ sơ lên Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Điều này làm giảm tính chủ động của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xử lý vi phạm hành chính đối với
các hành vi vi phạm trong lĩnh vực an ninh quốc phòng.
|
Chính
phủ
|
2
|
Nghị
định
|
Số 13/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016
|
Quy định về trình tự, thủ tục đăng
ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra
sức khỏe nghĩa vụ quân sự
|
Đề nghị sửa đổi quy định Điểm a Khoản
1 Điều 7
|
Để phù hợp với Khoản 1 Điều 12 Luật
Cư trú năm 2006.
|
Chính
phủ
|