THỎA THUẬN
HỢP TÁC
GIỮA BỘ TƯ
PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ BỘ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ TƯ PHÁP NƯỚC
CỘNG HÒA HUNG-GA-RI
Bộ Tư pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Hành chính công và Tư pháp nước Cộng hòa Hung-ga-ri
(sau đây gọi là "hai Bên"),
Với mong muốn củng cố và
mở rộng hơn nữa quan hệ hợp tác song phương trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp
giữa hai Bên;
Tin tưởng rằng hợp tác
trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp giữa hai Bên sẽ làm nền tảng và động lực
thúc đẩy mạnh mẽ mối quan hệ hợp tác song phương trong những lĩnh vực khác mà hai
nước cùng quan tâm;
Thỏa thuận như sau:
Điều 1
Nội dung hợp tác
Trong phạm vi thẩm quyền
của mình, trên cơ sở tuân thủ pháp luật và cam kết quốc tế của nước mình, hai Bên
sẽ hợp tác trong các lĩnh vực dưới đây:
1. Xây dựng và hoàn
thiện về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp và các thiết chế bổ trợ
tư pháp;
2. Trao đổi kinh nghiệm
trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về pháp luật và tư pháp nhằm hỗ trợ phát triển
hệ thống trợ giúp pháp lý, dịch vụ pháp lý, hoàn thiện hoạt động của các cơ
quan tư pháp của hai Bên nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và
các pháp nhân của hai nước;
3. Đào tạo và bồi dưỡng
kỹ năng thực thi pháp luật cho các cán bộ ngành Tư pháp;
4. Trao đổi kinh nghiệm
trong lĩnh vực soạn thảo luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác, đặc biệt
là những kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tư pháp trong
quá trình chuyển đổi, hội nhập vào nền kinh tế thế giới và xây dựng Nhà nước
pháp quyền.
5. Tăng cường năng lực
thực hiện Hiệp định Tương trợ Tư pháp và pháp lý trong lĩnh vực dân sự và hình
sự đã ký kết giữa hai nước;
6. Trao đổi kinh nghiệm
trong việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tư pháp và thực thi
pháp luật;
7. Hợp tác trong các
lĩnh vực khác mà hai Bên quan tâm, phù hợp với pháp luật và cam kết quốc tế của
nước mình.
Điều 2
Hình thức hợp tác
Hai Bên sẽ tiến hành hợp
tác dưới các hình thức sau:
1. Trao đổi các Đoàn cấp
Lãnh đạo Bộ hai năm một lần, dựa trên tinh thần tự nguyện của mỗi nước;
2. Trao đổi các cán bộ
sang nghiên cứu, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm công tác tại mỗi Bên;
3. Tổ chức hoặc tham gia
hội nghị, hội thảo về các vấn đề mà hai Bên quan tâm;
4. Phối hợp, ủng hộ lẫn
nhau trên các diễn đàn đa phương về lĩnh vực pháp luật và tư pháp mà hai Bên
tham gia;
5. Trao đổi tài liệu và
ấn phẩm pháp luật trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp khi mỗi Bên có yêu cầu;
6. Các hình thức hợp tác
khác mà hai Bên cùng mong muốn.
Điều 3
Cơ quan đầu mối
Hai Bên giao cho các đơn
vị trực thuộc sau đây làm đầu mối để liên lạc trực tiếp trong quá trình thực hiện
Thỏa thuận:
Phía Bộ Tư pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Vụ Hợp tác quốc tế,
Phía Bộ Hành chính công
và Tư pháp Hung-ga-ri: Văn phòng Phó Quốc vụ khanh phụ trách các vấn đề về Liên
minh Châu Âu và Hợp tác về Tư pháp quốc tế.
Điều 4
Chế độ thông tin
1. Mỗi Bên đảm bảo bí
mật thông tin và các tài liệu nhận được từ Bên kia khi Bên chuyển giao muốn bảo
mật và không muốn công bố thông tin. Mức độ bảo mật của thông tin và tài liệu
này do Bên chuyển giao quy định.
2. Thông tin và các tài
liệu nhận được trên cơ sở Thỏa thuận này, nếu không có sự đồng ý của Bên cung
cấp, sẽ không được sử dụng vào mục đích khác so với mục đích đã yêu cầu.
3. Mỗi Bên chỉ có thể
chuyển giao cho bên thứ ba thông tin và các tài liệu nhận được trên cơ sở Thỏa
thuận này, nếu thông tin và các tài liệu này là văn bản được công bố công khai
ở quốc gia Bên cung cấp và nếu một trong các Bên không yêu cầu phải có sự đồng
ý trước về việc chuyển giao cho bên thứ ba trước khi cung cấp.
Điều 5
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ sử dụng khi
tiến hành hợp tác trong khuôn khổ Thỏa thuận này là tiếng Anh, trừ khi hai Bên
có thỏa thuận khác cho hoạt động hợp tác cụ thể.
Điều 6
Tài chính, chi phí
1. Việc thực hiện các
hoạt động hợp tác được tiến hành trong khả năng nhân lực, tổ chức và tài chính
của mỗi Bên.
2. Về nguyên tắc, mỗi Bên
sẽ tự chi trả các chi phí cho hoạt động hợp tác của mình trừ khi hai Bên có
thỏa thuận khác cho từng hoạt động cụ thể.
Điều 7
Đánh giá thực hiện
1. Hai Bên nhất trí hai
năm một lần tổ chức đánh giá việc thực hiện Thỏa thuận này và cùng nỗ lực tìm
kiếm giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác.
2. Thời gian và cách
thức đánh giá thực hiện Thỏa thuận sẽ do Cơ quan đầu mối của hai Bên thống nhất.
Điều 8
Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ
1. Thỏa thuận này có thể được sửa đổi, bổ
sung theo thỏa thuận bằng văn bản của hai Bên.
2. Mỗi Bên có thể chấm dứt hiệu lực của Thoả
thuận này vào bất kỳ thời điểm nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên
kia. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ bắt đầu sau 6 (sáu) tháng kể từ ngày Bên kia
nhận được thông báo bằng văn bản.
Điều 9
Hiệu lực
Thỏa thuận này có hiệu lực trong 5
năm kể từ ngày ký và được mặc nhiên gia hạn mỗi lần 5 năm.
Làm tại Hà Nội ngày 15 tháng 11 năm 2012
thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Hung-ga-ri và tiếng Anh; các văn
bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn
bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
TM. BỘ TƯ PHÁP
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hà Hùng Cường
Bộ trưởng
|
TM. BỘ HÀNH
CHÍNH CÔNG
VÀ TƯ PHÁP
NƯỚC CỘNG HÒA HUNG-GA-RI
Navracsics Tibor
Bộ trưởng
|