|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
32/2001/TTLT/BTCCBCP-UBQGDSKHHGD-UBBVCSTEVN
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình
|
|
Người ký:
|
Đỗ Quang Trung, Trần Thị Thanh Thanh, Trần Thị Trung Chiến
|
Ngày ban hành:
|
06/06/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM VIỆT NAM-UỶ BAN QUỐC GIA DÂN SỐ
VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
32/2001/TTLT-BTCCBCP-UBQGDSKHHGĐ-UBBVCSTE
|
Hà Nội , ngày 06
tháng 6 năm 2001
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BAN TỔ CHỨC -CÁN BỘ CHÍNH PHỦ - UỶ BAN QUỐC GIA DS &
KHHGĐ - UỶ BAN BV&CSTE VIỆT NAM SỐ 32/2001
TTLT-BTCCBCP-UBQGDS&KHHGĐ-UBBV&CSTEVN NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH
VÀ TRẺ EM Ở ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều
1, khoản 2 Điều 2 Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2001 của Chính
phủ về việc "tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và thành
phố thuộc tỉnh" và các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành, Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ, Uỷ ban Quốc gia dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo
vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ở địa phương như sau:
1. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Về chức năng:
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức
năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình,
trẻ em trên địa bàn tỉnh; tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức xã hội của tỉnh nhằm thực hiện luật, công ước quốc tế,
các chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về dân số, gia đình và Trẻ em ở tỉnh.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em tỉnh chịu sự lãnh đạo toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá
gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam.
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em tỉnh có con dấu và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
kế hoạch 10 năm, 5 năm, hàng năm, chương trình mục tiêu, các dự án về dân số,
Gia đình và Trẻ em theo chương trình mục tiêu quốc gia; tổ chức việc thực hiện
kế hoạch, chương trình đó sau khi được phê duyệt;
Quản lý có hiệu quả các nguồn lực
đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh;
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản qui phạm pháp luật để cụ thể hoá một số chủ trương, chính
sách, chiến lược về dân số, Gia đình và Trẻ em, phù hợp với tình hình, đặc điểm
ở tỉnh;
Ban hành các văn bản nghiệp vụ
chuyên môn về công tác dân số, Gia đình và Trẻ em ở tỉnh và tổ chức hướng dẫn
thực hiện;
2.3. Kiểm tra, thành tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách và chương trình hành động về
lĩnh vực dân số, Gia đình, Trẻ em; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân thuộc phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền;
2.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch
phối hợp với các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội ở tỉnh về công tác tuyên
truyền, giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân, các gia đình nhằm thực hiện
chính sách dân số, gia đình và trẻ em; tổ chức thực hiện "Ngày Dân số",
"Ngày Gia đình Việt Nam" và "Tháng hành động vì Trẻ em"
hàng năm.
2.5. Ở những tỉnh có các Hội hoạt
động về lĩnh vực dân số, Gia đình và Trẻ em thì Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các Hội này;
2.6. Thực hiện dịch vụ tư vấn về
dân số, gia đình, trẻ em;
2.7. Vận động các tổ chức và cá
nhân trong nước, nước ngoài để bổ sung nguồn lực cho Quỹ Bảo trợ trẻ em; hướng
dẫn và kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em;
2.8. Tổ chức thu thập, xử lý,
lưu trữ và phổ biến thông tin về dân số, gia đình, trẻ em phục vụ cho quản lý,
điều phối chương trình dân số, gia đình và trẻ em của tỉnh và cả nước;
Tổ chức phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện luật, công ước, chính sách, chương trình, kế hoạch hành động, về
dân số, gia đình và trẻ em; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm
sóc Trẻ em Việt Nam;
2.9. Tổ chức việc nghiên cứu, ứng
dụng kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác dân số, gia
đình, trẻ em ở tỉnh;
2.10. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở tỉnh.
3. Tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em tỉnh
3.1. Lãnh đạo Uỷ ban gồm có:
- Chủ nhiệm
- Các Phó Chủ nhiệm chuyên trách
- Các Uỷ viên kiêm nhiệm là đại
diện lãnh đạo của các cơ quan: Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Y
tế, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Thể dục - thể thao, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Công an tỉnh và mời lãnh đạo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao
động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
tham gia là thành viên. Ngoài các thành phần nêu trên, căn cứ vào điều kiện và
tình hình cụ thể ở địa phương mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
bổ sung thêm các thành viên khác, như: Sở Tư pháp, Hội Cựu chiến binh và Bộ đội
biên phòng (đối với những tỉnh miền núi có biên giới quốc gia)
Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp
vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc gia Dân số và kế hoạch hoá gia đình và Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc Trẻ em Việt Nam ban hành.
Các uỷ viên kiêm nhiệm do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em tỉnh.
3.2. Các phòng chuyên môn nghiệp
vụ
Bộ máy Uỷ ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em tỉnh có Văn phòng và một số phòng chuyên môn nghiệp vụ. Căn cứ đặc điểm,
tình hình cụ thể ở địa phương, tính chất, khối lượng nhiệm vụ, yêu cầu quản lý
Nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng các phòng chuyên
môn và Văn phòng nhưng bảo đảm ở những tỉnh có dân số từ 1.500.000 người trở
lên không quá 4 phòng chuyên môn, ở những tỉnh có dân số dưới 1.500.000 người
không quá 3 phòng chuyên môn.
Biên chế của Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên
chế được giao.
3.3. Các đơn vị sự nghiệp, bao gồm:
- Quỹ Bảo trợ trẻ em
- Trung tâm Tư vấn, dịch vụ dân
số, gia đình và trẻ em.
Cơ chế hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp nêu trên thực hiện theo quy định hiện hành.
II. NỘI DUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ NHIỆM VỤ VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ, GIA ĐÌNH, TRẺ EM Ở QUẬN, HUYỆN,
THỊ XÃ VÀ THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH (SAU ĐÂY GỌI CHUNG LÀ HUYỆN)
1. Xây dựng kế hoạch 10 năm, 5
năm, hàng năm, chương trình mục tiêu, các dự án về dân số, gia đình và trẻ em
trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện kế hoạch, chương trình, các dự án đã được phê duyệt và các quy định của
pháp luật, cơ chế, chính sách về dân số, gia đình, trẻ em;
Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em thuộc thẩm quyền;
3. Quyết định kế hoạch phối hợp
với các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội ở huyện thực hiện công tác tuyên
truyền, giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân, các gia đình trong việc bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, thực hiện chính sách dân số và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc, bễn vững; tổ chức thực hiện "Ngay dân số",
"Ngày Gia đình Việt Nam", "Tháng hành động vì trẻ em" hàng
năm;
4. Thực hiện một số chương
trình, dự án về dân số, gia đình, trẻ em ở huyện theo hướng dẫn của Uỷ ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em tỉnh; Tổ chức vận động, xây dựng, quản lý, sử dụng Quỹ Bảo
trợ trẻ em huyện; Thực hiện, lồng ghép và quản lý các nguồn lực theo chương
trình, mục tiêu; Thực hiện dịch vụ tư vấn về dân số, gia đình và trẻ em; Hướng
dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em;
5. Tổ chức thu thập, lưu trữ và
phổ biến thông tin về dân số, gia đình, trẻ em phục vụ cho quản lý, điều phối
chương trình dân số, gia đình và trẻ em ở huyện; thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ về Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh;
6. Tổ chức việc ứng dụng kết quả
nghiên cứu và tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào công tác dân số, gia đình, trẻ em
ở huyện;
7. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở huyện.
Để giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản
lý Nhà nước về công tác dân số, gia đình và trẻ em, Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ
khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2001/NĐ-CP của Chính phủ và đặc điểm, tình hình ở
địa phương, quyết định tổ chức làm công tác dân số, gia đình và trẻ em ở huyện
theo hướng: thành lập Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em là một cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện hoặc bố trí công chức làm việc theo chế độ
chuyên viên, tham mưu cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
các chức năng quản lý Nhà nước về dân số, gia đình, trẻ em trên địa bàn huyện.
Biên chế công chức làm công tác
dân số, gia đình, trẻ em do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định trong tổng
biên chế được giao.
III. NHIỆM VỤ
CÔNG TÁC DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (SAU ĐÂY GỌI CHUNG
LÀ XÃ)
1. Thực hiện kế hoạch hàng năm về
công tác dân số, gia đình, trẻ em theo kế hoạch, chương trình công tác do Uỷ
ban nhân dân huyện giao;
2. Tổ chức việc hướng dẫn, tuyên
truyền vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chủ trương, cơ chế chính sách,
chương trình, kế hoạch về dân số, gia đình, trẻ em; tổ chức thực hiện
"Ngày dân số", "Ngày gia đình Việt Nam" và "Tháng hành
động vì trẻ em";
3. Kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách về dân số, gia đình, trẻ em ở xã;
4. Thực hiện chương trình, dự án
từ các nguồn tài trợ trong và ngoài nước do Uỷ ban nhân dân huyện giao; xây dựng
và quản lý việc sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo trợ trẻ em xã và các nguồn vốn dành
cho công tác dân số, gia đình và trẻ em;
5. Quản lý hoạt động của mạng lưới
cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em đến tận thôn, xóm, bản, tổ nhân dân để
cung cấp dịch vụ, tư vấn và thu nhập thông tin làm báo cáo định kỳ liên quan đến
hoạt động dân số, gia đình và trẻ em.
Căn cứ quy định của pháp luật và
nhiệm vụ công tác dân số, gia đình và trẻ em ở xã nêu trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn cụ thể việc tổ chức và hoạt động của Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
xã.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế các mục I, II, III trong Thông tư Liên tịch số
13/1998/TTLT-TCCP-BV&CSTEVN ngày 07/01/1998 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính
phủ và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam và thay thế các mục I, II, III
trong Thông tư Liên Bộ số 31/TTLB ngày 10/11/1993 của Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ và Uỷ ban Quốc gia Dân số và kế hoạch hoá gia đình.
2. Ban tổ chức chính quyền tỉnh
có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Uỷ
ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ
em Việt Nam để nghiên cứu giải quyết.
Đỗ
Quang Trung
(Đã
ký)
|
Trần
Thị Thanh Thanh
(Đã
ký)
|
Trần
Thị Trung Chiến
(Đã
ký)
|
Joint circular No.32/2001/TTLT/BTCCBCP-UBQGDSKHHGD-UBBVCSTEVN, guiding the functions, tasks, powers and organizational structure of local Committees for population, family and children, passed by the Government Commission for Organization and Personnel, the National Committee for Population and Family Planning, the Vietnam Committee for Child Protection and Care.
THE
GOVERNMENT COMMISSION FOR ORGANIZATION AND PERSONNEL - THE NATIONAL COMMITTEE
FOR POPULATION AND FAMILY PLANNING - THE VIETNAM COMMITTEE FOR CHILD
PROTECTION AND CARE
------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------
|
No:
32/2001/TTLT/BTCCBCP-UBQGDSKHHGD-UBBVCSTEVN
|
Hanoi, June 06, 2001
|
JOINT-CIRCULAR GUIDING THE
FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF LOCAL COMMITTEES FOR
POPULATION, FAMILY AND CHILDREN Pursuant to Clauses 1 and 3, Article 1 and
Clause 2, Article 2, of the Government’s Decree No. 12/2001/ND-CP of March 27,
2001 on restructuring a number of specialized bodies under the People’s
Committees of the provinces and centrally-run cities and People’s Committees of
the districts, provincial capitals and cities, and pursuant to other current
legal documents, the Government’s Commission for Organization and Personnel,
the National Committee for Population and Family Planning and Vietnam Committee
for Child Protection and Care hereby jointly guide the functions, tasks, powers
and organizational structure of the local Committees for Population, Family and
Children as follows: I. FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND
ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF THE PROVINCIAL/MUNICIPAL COMMITTEES FOR POPULATION,
FAMILY AND CHILDREN 1. On functions: The provincial/municipal Committees for
Population, Family and Children (hereafter called provincial Committees for
Population, Family and Children for short) are specialized bodies under the
provincial People’s Committees, which function to assist the provincial
People’s Committees in performing the State management over the field of
population, family and children in the provinces; organize the coordination
among State agencies, socio-political organizations and social organizations in
the provinces so as to implement laws, international conventions as well as
polices, programs, projects and plans on population, family and children in the
provinces. The provincial Committees for Population, Family
and Children shall submit to the comprehensive leadership of the provincial
People’s Committees and the professional direction and guidance of the National
Committee for Population and Family Planning and the Vietnam Committee for
Child Protection and Care. The provincial Committees for Population, Family
and Children shall have their own seals and accounts opened at State
Treasuries. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The provincial Committees for Population, Family
and Children shall have the following tasks and powers: 2.1. To submit to the provincial People’s
Committees annual, 5-year and 10-year plans, as well as target programs and
projects on population, family and children under the national target programs;
and organize the implementation of such plans and programs once they are approved; To efficiently manage resources invested in
target programs on population, family and children in their respective
provinces; 2.2. To submit to the provincial People’s
Committees for promulgation legal documents in order to concretize a number of
guidelines, policies and strategies on population, family and children, suited
to the situation and characteristics of the provinces; To issue professional documents on the work of
population, family and children in the provinces and guide the implementation
thereof. 2.3. To examine and inspect the enforcement of
laws, mechanisms, policies and plans of action on population, family and
children; settle citizens’ complaints and denunciations, which fall under the
scope of their respective tasks and competence; 2.4. To organize the implementation of plans on
coordination among branches, associations and social organizations in the
provinces in propagating, educating and mobilizing people of all strata and all
families to realize the policies on population, family and children; organize
the "Population Day", the "Vietnam’s Family Day" and the
"Month of Action for Children" every year. 2.5. In the provinces where exist associations
operating in the field of population, family and children, the provincial
Committees for Population, Family and Children shall have to assist the
provincial People’s Committees in performing the State management over such
associations. 2.6. To provide service of consultancy on
population, family and children; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.8. To collect, process, archive and
disseminate information on population, family and children in service of
activities of managing and coordinating the programs on population, family and
children in the provinces and throughout the country; To analyze and evaluate the implementation of
laws, conventions, policies, programs and plans of action on population, family
and children; to comply with the regime of periodical reporting to the
provincial People’s Committees, the National Committee for Population and
Family Planning and Vietnam Committee for Child Protection and Care; 2.9. To conduct research and apply their results
as well as scientific and technical advances to the work of population, family
and children in the provinces. 2.10. To guide and foster professional skills
for cadres engaged in the work of population, family and children in the
provinces. 3. Organizational structure of provincial
Committees for Population, Family and Children: 3.1.A Committee’s leadership is composed of: - The Chairman - Full-time vice chairmen - Part-time members being representatives of
leaderships of the provincial Services of Planning and Investment; Education
and Training; Health; Information and Culture; Physical Training and Sports;
Labor, War Invalids and Social Affairs; and Pubic Security, as well as leading
officials of the local Fatherland Front Committee, Labor Union, Women’s Union,
Peasants’ Association and Ho Chi Minh Communist Youth Union. Besides, based on
the specific conditions and situation in their localities, the presidents of
the provincial People’s Committees shall decide to add members from other
bodies such as the provincial Justice Service, War Veterans’ Association and
border guard force (in mountainous provinces where exist the national
borderlines). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Part-time members shall be decided by the
presidents of the provincial People’s Committees at the proposals of the
chairmen of the provincial Committees for Population, Family and Children. 3.2. Professional sections: The provincial Committees for Population, Family
and Children shall have their own offices and a number of professional
sections. Depending on specific characteristics and situation in the
localities, as well as the nature and volume of the State management work and
requirements, the presidents of the provincial People’s Committees shall decide
on the number of professional sections and offices, but the number of
professional sections must not exceed 4 for provinces with a population of over
1,500,000, and 3 for provinces with a population of under 1,500,000. Payroll of the provincial Committees for
Population, Family and Children shall be decided by the presidents of the
provincial People’s Committees within the total assigned payroll. 3.3. Pubic-service units, including: - Child Support Funds - Centers for Consultancy and Services on
Population, Family and Children. The mechanisms for operation of the
above-mentioned pubic-service units shall comply with current regulations. II. STATE MANAGEMENT CONTENTS
AND TASKS OF THE POPULATION, FAMILY AND CHILDREN WORK IN URBAN AND RURAL
DISTRICTS, PROVINCIAL CAPITALS AND CITIES ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. To work out annual, 5-year and 10-year plans,
target programs and projects on population, family and children in the
districts and organize the implementation thereof once they are approved; 2. To examine and inspect the implementation of
plans, programs and projects already approved as well as law provisions,
mechanisms and policies on population, family and children; To settle citizens’ complaints and denunciations
about the field of population, family and children according to their
competence; 3. To decide plans on coordination among
branches, associations and social organizations in the districts in
propagating, educating and mobilizing people of all strata and families to
protect and take care of children, to realize the population polices and build
prosperous, equal, progressive, happy and sustainable families; organize the
"Population Day", the "Vietnam’s Family Day" and the
"Month of Action for Children" every year; 4. To carry out a number of programs and
projects on population, family and children in the districts under the guidance
of the provincial Committees for Population, Family and Children; to agitate for,
set up, manage and use Child Support Funds of the districts; to carry out,
combine and manage resources under set programs and objectives; provide
services of consultancy on population, family and children; and guide and
inspect the use of Child Support Funds; 5. To collect, archive and disseminate
information on population, family and children in service of the activities of
managing and coordinating the programs on population, family and children in
the districts; and comply with the regime of periodical reporting to the
provincial Committees for Population, Family and Children; 6. To apply research results as well as
scientific and technical advances to the work of population, family and
children in the districts; 7. To provide professional guidance for cadres
engaged in the work of population, family and children in the districts. In order to assist the district People’s
Committees in performing the State management over the work of population,
family and children, the provincial People’s Committees shall, basing
themselves on Clause 3, Article 1 of the Government’s Decree No. 12/2001/ND-CP
as well as their local characteristics and situation, decide the organizations
to perform the work of population, family and children in the districts, along
the direction of either setting up the Committees for Population, Family and
Children as a specialized body under the district People’s Committees or
assigning officials to perform such task as specialists, advising the
presidents or vice-presidents of the district People’s Committees on the State
management over the work of population, family and children in the districts. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. III. TASKS OF THE POPULATION, FAMILY AND
CHILDREN WORK IN COMMUNES, WARDS AND DISTRICT TOWNSHIPS (hereafter referred collectively to as communes) 1. To implement annual plans on population,
family and children according to the working plans and agenda assigned by the
district People’s Committees; 2. To guide, propagate and mobilize people to
observe laws, strategies, mechanisms, policies, programs and plans on
population, family and children; organize the "Population Day", the
"Vietnam’s Family Day" and the "Month of Action for
Children"; 3. To inspect the enforcement of law provisions,
mechanisms and policies on population, family and children in the communes; 4. To carry out programs and projects funded by
domestic and/or foreign aids as assigned by the district People’s Committees;
to set up and manage the use of Child Support Funds of the communes, and other
capital sources for the work of population, family and children; 5. To manage the operation of network of collaborators
on population, family and children to hamlets, villages and population groups
in order to provide services and consultancy as well as collect information so
as to make periodical reports on population, family and children activities. The provincial People’s Committees shall, basing
themselves on the law provisions and above-defined tasks of the population,
family and children work, guide in detail the organization and operation of
communal Boards for Population, Family and Children. IV. IMPLEMENTATION ORGANIZATION ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The provincial Administrations’ Board for
Organization and Personnel shall have to advise the provincial People’s
Committees in implementing this Circular. 3. In the course of implementation, if any
difficulties and troubles arise, they must be reported promptly to the Government
Commission for Organization and Personnel, the National Committee for
Population and Family Planning and Vietnam Committee for Child Protection and
Care for study and settlement. MINISTER-HEAD
OF THE GOVERNMENT COMMISSION FOR ORGANIZATION AND PERSONNEL
Do Quang Trung MINISTER-CHAIRWOMAN
OF THE NATIONAL COMMITTEE FOR POPULATION AND FAMILY PLANNING
Tran Thi Trung Chien MINISTER-CHAIRWOMAN
OF THE VIETNAM COMMITTEE FOR CHILD PROTECTION AND CARE
Tran Thi Thanh Thanh
Joint circular No.32/2001/TTLT/BTCCBCP-UBQGDSKHHGD-UBBVCSTEVN, guiding the functions, tasks, powers and organizational structure of local Committees for population, family and children, passed by the Government Commission for Organization and Personnel, the National Committee for Population and Family Planning, the Vietnam Committee for Child Protection and Care.
1.371
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|