ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2012/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 10 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH THĂM BỆNH, TRỢ
CẤP ỐM ĐAU, KHÁM SỨC KHỎE; VIẾNG CÁN BỘ TỪ TRẦN VÀ TẶNG QUÀ NHÂN DỊP LỄ, TẾT
CHO CÁN BỘ TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở Quyết định số
404-QĐ/TU ngày 21/10/2011 của Tỉnh ủy Bình Thuận về việc ban hành Quy định chế
độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần;
tham quan, nghỉ dưỡng và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận;
Trên cơ sở ý kiến của Thường
trực HĐND tỉnh tại Công văn số 212/HĐND- CTHĐ ngày 27 tháng 3 năm 2012 về Quy định
chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần;
tham quan, nghỉ dưỡng và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ,
chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần và tặng
quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về Quy định chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần,
tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Nội vụ, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH THĂM BỆNH, TRỢ CẤP ỐM ĐAU, KHÁM SỨC KHỎE;
VIẾNG CÁN BỘ TỪ TRẦN VÀ TẶNG QUÀ NHÂN DỊP LỄ, TẾT CHO CÁN BỘ TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
CHÍNH SÁCH THĂM BỆNH, HỖ
TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH HIỂM NGHÈO, KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ
Điều 1. Đối
tượng (gồm cả cán bộ đương chức và nguyên chức)
1. Ủy viên Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy.
2. Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch
HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Trưởng đoàn và Phó Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh.
4. Khu ủy viên, trưởng ban,
ngành, đoàn thể Khu.
5. Tỉnh ủy viên; Ủy viên Thường
trực HĐND tỉnh; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; trưởng, phó
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương; trưởng, phó các cơ quan Công
an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh.
6. Bí thư, Phó Bí thư huyện, thị,
thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh; Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
7. Cán bộ hoạt động cách mạng
trước năm 1945, cán bộ tiền khởi nghĩa, Nhà giáo Nhân dân, Nghệ sĩ Nhân dân, Thầy
thuốc Nhân dân.
8. Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, đảng viên có Huy hiệu 40
năm tuổi đảng trở lên.
9. Sỹ quan quân đội, công an,
biên phòng có quân hàm từ đại tá trở lên; chuyên viên cao cấp và tương đương từ
bậc 3 trở lên đối với nam, bậc 2 trở lên đối với nữ và có thời gian thoát ly
tham gia cách mạng trước ngày 30/4/1975.
Điều 2.
Chính sách thăm bệnh
Các đối tượng quy định tại Điều
1 khi bị ốm phải điều trị tại bệnh viện, thực hiện thăm bệnh tối đa 02 lần
trong một năm. Cụ thể mỗi lần như sau:
1. Mức thăm bệnh:
a) Đối tượng tại khoản 1:
2.000.000 đồng; b) Đối tượng tại khoản 2: 1.500.000 đồng; c) Các đối tượng còn
lại : 1.000.000 đồng.
2. Việc đi thăm và nguồn kinh
phí:
a) Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,
UBND tỉnh (dưới đây gọi chung là Lãnh đạo tỉnh) đi thăm hoặc ủy nhiệm cho Lãnh
đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy đi thăm các đối tượng tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
khoản 4 và cán bộ đang công tác tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Quy định này.
Kinh phí thăm bệnh cho các đối
tượng trên chi từ ngân sách Đảng tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý hàng
năm;
b) Lãnh đạo các sở, ban, ngành,
mặt trận, đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang cấp tỉnh thăm cán bộ đang công
tác tại các khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 1 Quy định này.
Kinh phí thăm bệnh do ngân sách
Nhà nước cân đối theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; các sở, ban, ngành,
mặt trận, đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang cấp tỉnh thực hiện chế độ báo
cáo, thanh quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Lãnh đạo các huyện, thị xã,
thành phố thăm các đối tượng tại các khoản 5, 6, 7, 8, 9 Điều 1 đã nghỉ hưu,
đang sinh sống tại địa phương.
Kinh phí thăm bệnh do ngân sách
Nhà nước cân đối theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện chế độ báo cáo, thanh quyết toán tài chính theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Trường hợp đặc biệt do Thường trực
Tỉnh ủy xem xét, quyết định đối tượng và mức thăm bệnh cụ thể.
Điều 3.
Chính sách hỗ trợ điều trị bệnh hiểm nghèo (danh mục bệnh hiểm nghèo theo Thông
báo số 57-TB/BTCTU ngày 07/02/2012 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy)
1. Đối tượng:
Các đối tượng nêu ở Điều 1 Quy định
này khi bị bệnh hiểm nghèo cần phải phẫu thuật, can thiệp, sử dụng thuốc đặc trị
theo chỉ định của Hội đồng chuyên môn, điều trị đúng tuyến thì được xem xét hỗ
trợ chi phí điều trị.
2. Mức hỗ trợ:
a) Đối tượng tại khoản 1 Điều 1
Quy định này: thực hiện theo Quy định số 32- QĐ/TW ngày 25/12/2006 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
b) Các đối tượng còn lại: ngoài
chi phí được thanh toán theo chế độ bảo hiểm y tế, được hỗ trợ 50% chi phí còn
lại, nhưng một người chỉ được hỗ trợ tối đa 04 lần và tổng mức hỗ trợ không quá
30.000.000 đồng (ba mươi triệu); nếu chi phí dưới 5.000.000 đồng (năm triệu) được
hỗ trợ theo thực chi.
3. Hồ sơ, thủ tục xét hỗ trợ bệnh
hiểm nghèo:
a) Đơn đề nghị của bệnh nhân (hoặc
vợ, chồng, con của bệnh nhân), có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị (đối
với cán bộ đương chức), của Đảng ủy xã, phường, thị trấn nơi cư trú (đối với
cán bộ nghỉ hưu);
b) Bản chính hoặc bản photocopy
các hóa đơn, chứng từ của bệnh viện nơi điều trị, có xác nhận của thủ trưởng cơ
quan nơi công tác (đối với cán bộ đương chức) hoặc Đảng ủy xã, phường, thị trấn
nơi cư trú (đối với cán bộ nghỉ hưu);
c) Hồ sơ gửi về Ban Tổ chức Tỉnh
ủy để thẩm định, trình Thường trực Tỉnh ủy xét, hỗ trợ từng trường hợp cụ thể.
Nguồn kinh phí chi từ ngân sách Đảng tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý
hàng năm.
Trường hợp đặc biệt do Thường trực
Tỉnh ủy xem xét, quyết định mức hỗ trợ cụ thể.
Điều 4. Khám
sức khỏe định kỳ
1. Đối tượng:
a) Cán bộ đương chức và nguyên
chức tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 1 Quy định này: mỗi năm được khám sức khỏe định
kỳ 1 lần tại Bệnh viện Thống nhất thành phố Hồ Chí Minh;
b) Cán bộ đương chức tại các khoản
5, 6 Điều 1 Quy định này và Ủy viên Ban Thường vụ các huyện, thị, thành ủy; Phó
Chủ tịch HĐND, UBND, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam các huyện, thị xã, thành phố:
hai năm được khám sức khỏe định kỳ
1 lần tại Bệnh viện Thống nhất
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mức chi:
a) Cán bộ đương chức và nguyên
chức tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quy định này: mức chi thực hiện theo quy định của
Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương;
b) Cán bộ đương chức tại điểm b
khoản 1 Điều 4 Quy định này: được thanh toán theo thực chi, nhưng tối đa không
quá 1.500.000 đồng.
3. Kinh phí:
a) Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe
cán bộ tỉnh tổ chức việc khám sức khỏe định kỳ cho đối tượng tại điểm a khoản 1
Điều 4; nguồn kinh phí khám sức khỏe định kỳ chi từ ngân sách Nhà nước cân đối
cấp cho Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh hàng năm;
b) Đối với cán bộ nguyên chức,
ngoài chi phí khám bệnh, được thanh toán chi phí lưu trú trong thời gian khám bệnh,
gồm: tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ theo quy định hiện hành. Nguồn kinh phí từ
ngân sách Đảng tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý hàng năm. Đối với cán bộ
đương chức, thực hiện theo chế độ công tác phí hiện hành;
c) Cơ quan, đơn vị, địa phương tự
tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ đương chức tại điểm b khoản 1 Điều 4
Quy định này; kinh phí do ngân sách Nhà nước cân đối theo phân cấp quản lý ngân
sách hiện hành; hàng năm, cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán để được cấp
phát và quyết toán theo quy định.
Điều 5. Khám
sức khỏe trước khi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử lần đầu
1. Cán bộ được đề nghị bổ nhiệm,
giới thiệu ứng cử lần đầu vào các chức vụ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý được khám, kiểm tra sức khỏe tại Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh
trước khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử.
2. Chi phí khám, kiểm tra sức khỏe
nói trên được thanh toán theo thực chi, nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng
(một triệu)/người và được chi từ ngân sách Đảng tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy
quản lý hàng năm.
Chương II
CHẾ ĐỘ VIẾNG KHI CÁN BỘ
TỪ TRẦN
Điều 6. Lãnh
đạo tỉnh đi viếng hoặc ủy nhiệm Lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, lãnh đạo Sở Nội vụ
đi viếng hoặc gửi điện chia buồn khi cán bộ đương chức (hoặc nguyên chức) từ trần,
như sau:
1. Mức 2.000.000 đồng kèm theo
vòng hoa: đối với các đối tượng nêu ở khoản 1, khoản 2, Điều 1 Quy định này.
2. Mức 1.500.000 đồng kèm theo
vòng hoa: đối với các đối tượng nêu tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Quy định này và
cán bộ là sĩ quan quân đội, công an, biên phòng có quân hàm từ thiếu tướng trở
lên; cán bộ được tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh,
Huân chương Độc lập hạng Nhất; cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945.
3. Mức 1.000.000 đồng kèm theo
vòng hoa: đối với các đối tượng nêu tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Quy định này và
cán bộ được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì; cán bộ tiền khởi nghĩa;
Nghệ sĩ Nhân dân; Nhà giáo Nhân dân; Thầy thuốc Nhân dân; cán bộ lãnh đạo ở các
cơ quan Trung ương và tỉnh bạn (Bí thư, Phó Bí thư tỉnh, thành ủy; Chủ tịch và
Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
4. Nguồn kinh phí: ngân sách Đảng
tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý hàng năm.
Điều 7. Lãnh
đạo các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể, lực lượng vũ trang cấp tỉnh, các huyện,
thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh đi viếng các chức danh còn lại đang công
tác hoặc đã nghỉ hưu nêu tại Điều l Quy định này và các Nhà giáo Ưu tú; Nghệ sĩ
Ưu tú; Thầy thuốc Ưu tú; cán bộ được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba
thuộc quyền quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
1. Mức viếng: 700.000 đồng kèm
theo vòng hoa.
2. Nguồn kinh phí: từ nguồn chi
thường xuyên do ngân sách Nhà nước cân đối theo phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành.
Trường hợp đặc biệt do Thường trực
Tỉnh ủy xem xét, quyết định đối tượng và mức viếng.
Chương III
QUÀ TẶNG NHÂN DỊP LỄ, TẾT
Điều 8. Tặng
quà nhân dịp lễ, tết
1. Đối tượng (hiện đang sinh sống
trên địa bàn tỉnh):
a) Cán bộ
nguyên là Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ
Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
TQVN tỉnh;
b) Cán bộ hoạt động cách mạng
trước năm 1945, cán bộ tiền khởi nghĩa; đảng viên có Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng
trở lên; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh
hùng Lao động;
c) Thân nhân chủ yếu của cán bộ
hoạt động cách mạng trước năm 1945, nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh đã từ trần.
2. Mức chi quà tặng cụ thể hàng
năm do Thường trực Tỉnh ủy quyết định.
3. Nguồn kinh phí khối Đảng được
ngân sách Nhà nước cân đối hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trong cùng một chế độ, chính sách cán bộ có nhiều chức
danh, chức vụ, danh hiệu khác nhau thì thực hiện chế độ, chính sách cho chức
danh, chức vụ, danh hiệu cao nhất.
Điều 10.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể tỉnh
và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quy định này để triển khai
trong phạm vi ngành, đơn vị và địa phương mình. Quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc thì có báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem
xét, sửa đổi. Khi chưa có quyết định bổ sung, sửa đổi của UBND tỉnh thì các
ngành, đơn vị và địa phương không được thực hiện trái với Quy định này./.