ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 850/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 11
tháng 04 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI LUẬT CĂN CƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Căn cước được Quốc
hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 6 ngày 27 tháng 11 năm 2023, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Quyết định số 175/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Căn cước.
UBND tỉnh Gia Lai ban hành kế
hoạch triển khai thi hành Luật Căn cước trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định cụ thể nội dung công
việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc triển khai thi hành Luật Căn cước, bảo đảm tính kịp thời, đồng
bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Xác định trách nhiệm và cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tiến hành các hoạt động
triển khai thi hành Luật Căn cước trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức về Luật
Căn cước và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thi hành
Luật.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm công tác lãnh đạo, chỉ
đạo thống nhất, xuyên suốt, kịp thời; phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thi hành Luật
Căn cước.
- Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện kế hoạch
theo đúng tiến độ, bảo đảm tính thống nhất, chất lượng, thiết thực, hiệu quả;
các nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm, vai trò chủ trì của Công an tỉnh
trong việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai
thi hành Luật Căn cước.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức
thực hiện Luật Căn cước.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn;
Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
và các năm tiếp theo.
2. Tổ chức
tập huấn chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo cơ quan, tổ chức
và người trực tiếp làm công tác quản lý căn cước
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
và các năm tiếp theo.
3. Rà soát
văn bản quy phạm pháp luật
3.1. Rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến Luật Căn cước thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước được phân công thực hiện theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Căn cước và các văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Kết quả
rà soát gửi về Công an tỉnh chậm nhất ngày 20 tháng 6 năm 2024.
3.2. Tổng hợp, gửi báo
cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Gửi báo
cáo về Bộ Công an chậm nhất ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Tham gia
góp ý kiến trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết các
nội dung được giao trong Luật Căn cước, gồm: (1) Nghị định quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước; (2) Nghị định quy định về
định danh và xác thực điện tử; (3) Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Căn cước; (4) Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định mẫu thẻ Căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước; (5)
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tàng thư căn cước, cư trú; (6) Thông
tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy
chứng nhận căn cước.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo
yêu cầu của Bộ Công an.
5. Tổ chức
triển khai việc kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về
dân cư, CSDL căn cước với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành, CSDL khác theo
quy định của Luật Căn cước và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành có liên quan; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ dữ
liệu cá nhân
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh;
Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo tiến
độ kết nối của các bộ, ngành Trung ương.
6. Bảo đảm
điều kiện về phương tiện, giải pháp kỹ thuật để tổ chức triển khai việc thu nhận
sinh trắc học về mống mắt, ADN, giọng nói; tích hợp, khai thác thông tin trong
thẻ Căn cước và Căn cước điện tử; mở rộng việc kết nối, chia sẻ thông tin trong
CSDL quốc gia về dân cư, CSDL căn cước
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày
01 tháng 7 năm 2024 và duy trì thường xuyên trong thời gian tiếp theo.
7. Tổ chức
kiểm tra việc thi hành Luật Căn cước và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
và các năm tiếp theo.
8. Tổ chức
thu nhận hồ sơ cấp Căn cước và tài khoản định danh điện tử cho công dân đủ điều
kiện.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn;
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí bảo đảm thực
hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu
tư công và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các nhiệm vụ
triển khai trong năm 2024, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động bố trí nguồn
ngân sách nhà nước được giao năm 2024 để triển khai thực hiện.
3. Đối với những nhiệm vụ
mang tính thường xuyên thuộc chức năng, nhiệm vụ của trung ương, địa phương thì
sử dụng trong dự toán chi thường xuyên của trung ương, địa phương liên quan
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Hàng năm tại thời điểm xây dựng dự
toán, trên cơ sở kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, khả năng cân đối của
ngân sách địa phương, các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo kế
hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính (đối với
nhiệm vụ chi thường xuyên), cơ quan đầu tư chính (đối với nhiệm vụ chi đầu
tư) theo quy định; cơ quan tài chính, đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thường xuyên, vốn đầu tư theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
4. Các cơ quan được phân
công chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch này có trách nhiệm lập kế hoạch,
dự toán, quyết toán, quản lý sử dụng kinh phí theo quy định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị, địa phương
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung được phân công
và gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 16 tháng 4 năm
2024. Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về Công an tỉnh
để tổng hợp báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, hướng dẫn, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Giao Công an tỉnh thường
xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương
triển khai thực hiện nhiệm vụ được nêu trong kế hoạch này; tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết
để kịp thời có phương án tháo gỡ; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Báo Gia Lai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Hải Long
|