VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
ĐẤT ĐAI
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm
2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024[1], được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai[2].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền
hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống
nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của
công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách
nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản
lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất đai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện
các thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính cấp
xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính
cấp xã, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ
thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng
đơn vị hành chính các cấp, theo từng vùng kinh tế - xã hội.
3. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ
được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện nội dung phân bố các loại đất
tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch của quy hoạch đó.
4. Bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất là việc
áp dụng các biện pháp quản lý, kỹ thuật, cơ giới, sinh học, hữu cơ tác động vào
đất để xử lý đất bị ô nhiễm, phục hồi đất bị thoái hóa.
5. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi.
6. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất
nông nghiệp trên đất đó theo quy định của Chính phủ.
7. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là chi
phí hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục
đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết.
8. Chỉ tiêu sử dụng đất là diện tích đất
của từng loại đất được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định để phân bổ trong quá trình lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
9. Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà
nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng
đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.
10. Chủ đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất
(sau đây gọi là chủ đầu tư) là nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật có liên quan đã được lựa chọn để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất và được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của
Luật này.
11. Chuyển mục đích sử dụng đất là việc
người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng
đất khác theo quy định của Luật này.
12. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển
giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua
hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất.
13. Cộng đồng dân cư là cộng đồng người
Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc,
tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung
dòng họ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
14. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là
tập hợp các cơ sở dữ liệu đất đai trong đó dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để
truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
15. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
là việc người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được
giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định của Luật này.
16. Đất đang có tranh chấp là thửa đất có
tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
17. Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất là việc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất trong quá
trình sử dụng đất.
18. Gia hạn sử dụng đất là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục sử dụng đất khi hết thời hạn theo mục
đích đang sử dụng theo quy định của Luật này.
19. Giá đất là giá trị của quyền sử dụng
đất tính bằng tiền trên một đơn vị diện tích đất.
20. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng
tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất, loại đất tại thời điểm được
xác định với thời hạn sử dụng đã được xác định.
21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với
đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có
liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương
đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất tại Luật này.
22. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là
sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp quyền
sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để
thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được
thành lập.
23. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm,
dữ liệu được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất trên phạm vi cả
nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất đai.
24. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các
khoản đã bồi thường theo quy định của Luật này.
25. Hộ gia đình sử dụng đất là những người
có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển
quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
26. Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử
dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất dùng quyền
sử dụng đất của mình để hợp tác sản xuất, kinh doanh mà không làm thay đổi quyền
sử dụng đất của người sử dụng đất.
27. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng
địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả
năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
28. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân kỳ
quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện.
29. Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ
chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện
trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và biến động đất đai giữa 02 lần kiểm
kê.
30. Lấn biển là việc mở rộng diện tích đất
trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm về
phía biển thuộc vùng biển Việt Nam.
31. Lấn đất là việc người sử dụng đất
chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng
mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử
dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
32. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất
(sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành quyết định cho thuê đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
33. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người đang sử dụng đất ổn định
đối với thửa đất xác định theo quy định của Luật này.
34. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau
đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
35. Nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang
được Nhà nước giao quản lý.
36. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ
chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí
hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực
đối với từng đơn vị hành chính cho thời kỳ xác định.
37. Quyền thuê trong hợp đồng thuê đất là
quyền của người sử dụng đất được hình thành khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm. Người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền thuê trong hợp đồng
thuê đất; người nhận chuyển nhượng quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được kế
thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
38. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất
vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục
đích đó đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc sử dụng đất ổn
định.
39. Tái định cư là việc Nhà nước thực hiện
bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác
phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà ở tái định cư
cho người không đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của Luật này
nhưng không còn chỗ ở nào khác.
40. Thoái hóa đất là tình trạng đất bị
thay đổi đặc tính, tính chất vốn có ban đầu theo chiều hướng xấu do tác động của
điều kiện tự nhiên, con người.
41. Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng
hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống
kê và biến động đất đai giữa 02 lần thống kê.
42. Thửa đất là phần diện tích đất được
giới hạn bởi ranh giới mô tả trên hồ sơ địa chính hoặc được xác định trên thực
địa.
43. Thửa đất chuẩn là thửa đất có các đặc
tính về diện tích, hình thể, kích thước mang tính đại diện cho các thửa đất
trong vùng giá trị, được chọn làm thửa đất chuẩn để định giá cho các thửa đất
khác trong vùng giá trị.
44. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người
sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất
mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
45. Tiền thuê đất là số tiền mà người sử
dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
46. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là
tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư quy định đối
với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư để thực hiện dự án có sử
dụng đất.
47. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai.
48. Vùng giá trị là khu vực các thửa đất
liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và có các yếu tố tương đồng về vị trí,
khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng và yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất.
49. Vùng phụ cận là vùng đất tiếp giáp với
các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển
theo quy hoạch.
Điều 4. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà
chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất
theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu
tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
4. Cộng đồng dân cư;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước
ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện
của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 5. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng mục đích sử dụng đất.
2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất
đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô
nhiễm, thoái hóa đất.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất liền kề và xung quanh.
Điều 6. Người chịu trách nhiệm
trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức
trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc
sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân,
các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể
thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã,
phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng
thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự
hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
4. Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc.
5. Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
6. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại
diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Điều 7. Người chịu trách nhiệm
trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý
1. Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối
với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức trong nước được giao quản lý công
trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt
nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
c) Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất
đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất
để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách
nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản
lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người
chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Điều 8. Khuyến khích đầu tư
vào sử dụng đất đai
1. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất;
xử lý đất, đất có mặt nước bị ô nhiễm, phục hồi đất bị thoái hóa.
3. Lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc,
đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy
định của Luật này.
4. Tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp quy mô lớn.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị
của đất, phát triển công trình ngầm.
6. Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo,
thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường.
Điều 9. Phân loại đất
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được
phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa
sử dụng.
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau
đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và
đất trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất chăn nuôi tập trung;
e) Đất làm muối;
g) Đất nông nghiệp khác.
3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất
sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô
thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
(sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất
xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao,
khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình
sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm:
đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất
công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát
nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất
công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui
chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi
là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín
ngưỡng);
h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng;
đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác.
4. Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục
đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết các loại đất tại
Điều này.
Điều 10. Xác định loại đất
1. Việc xác định loại đất dựa trên một trong các
căn cứ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại
điểm a khoản này;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp
chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với
phân loại đất theo quy định của Luật này hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất
thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 11. Hành vi bị nghiêm
cấm trong lĩnh vực đất đai
1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà
nước về đất đai.
3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng
bào dân tộc thiểu số.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định
của pháp luật về quản lý đất đai.
5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông
tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của
pháp luật.
6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai.
7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật
khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử
dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất,
việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng
đất đai.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA NHÀ NƯỚC, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Mục 1. QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC LÀ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 12. Sở hữu đất đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 13. Quyền của Nhà nước
là đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao
đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
4. Quyết định thời hạn sử dụng đất.
5. Quyết định thu hồi đất.
6. Quyết định trưng dụng đất.
7. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất.
8. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
9. Công nhận quyền sử dụng đất.
10. Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất;
ban hành bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
11. Quyết định chính sách tài chính về đất đai;
điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất
mang lại.
12. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều 14. Nhà nước thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất
đai theo thẩm quyền quy định của Luật này và luật khác có liên quan thông qua
các cơ quan sau đây:
1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
luật, pháp lệnh, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch sử dụng đất quốc
gia; thực hiện quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai trong phạm
vi cả nước;
2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền
thông qua quy hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua việc thu hồi đất để thực hiện các
dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của
địa phương theo thẩm quyền; thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo thẩm quyền
quy định của Luật này; quyết định bảng giá đất; giám sát việc thi hành pháp luật
về đất đai tại địa phương;
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định của Luật này và
luật khác có liên quan.
Điều 15. Trách nhiệm của
Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp
sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng.
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong
cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
5. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu
nại, tố cáo về đất đai.
Điều 16. Trách nhiệm của
Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1. Có chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng
cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản
sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá
nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng,
bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống
như sau:
a) Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm
tiền sử dụng đất;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất
ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có
nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu
tiền sử dụng đất;
d) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;
đ) Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện
tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá
trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định
cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất
so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp
đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở
và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền
sử dụng đất;
b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp
thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm
tiền thuê đất.
4. Đất để thực hiện chính sách quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này được bố trí từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước
quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật
này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực
tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực
hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp ban hành chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương và tổ chức thực hiện.
7. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về các trường hợp không còn, thiếu hoặc không có
đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản
3 Điều này mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực
hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số quy định tại Điều
này.
8. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư để thu hồi đất theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này; kinh phí đo
đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất đai
đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 17. Bảo đảm của Nhà nước
đối với người sử dụng đất
1. Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã
được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 18. Trách nhiệm của
Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai
1. Bảo đảm quyền tiếp cận của người sử dụng đất
và tổ chức, cá nhân khác đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo
quy định của pháp luật; ưu tiên lựa chọn hình thức phù hợp với phong tục, tập
quán và văn hóa truyền thống của từng dân tộc, từng vùng.
2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc Hệ
thống thông tin quốc gia về đất đai cho người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân
khác, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành
chính trong lĩnh vực quản lý đất đai đến người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân
khác bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
Điều 19. Vai trò, trách nhiệm
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong quản
lý và sử dụng đất đai
1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tham gia xây dựng pháp luật, thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản
pháp luật về đất đai, dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, dự án
có sử dụng đất do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ
trương đầu tư.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có
trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia xây dựng pháp luật; thực hiện phản
biện xã hội đối với dự thảo văn bản pháp luật về đất đai, dự thảo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cùng cấp, dự án có sử dụng đất do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Tham gia ý kiến về trường hợp thu hồi đất,
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trường hợp cưỡng chế khi thực hiện
thu hồi đất;
c) Tham gia ý kiến, giám sát quá trình xây dựng
bảng giá đất và thực hiện bảng giá đất;
d) Tham gia hòa giải tranh chấp đất đai theo quy
định của pháp luật;
đ) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật
về thu hồi đất, trưng dụng đất; về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; về giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận có trách nhiệm trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về đất đai tới Nhân dân, vận động Nhân dân thực hiện và chấp hành tốt
chính sách, pháp luật về đất đai.
Mục 2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI
Điều 20. Nội dung quản lý
nhà nước về đất đai
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào
tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý,
sử dụng đất đai.
3. Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
4. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành
về quản lý, sử dụng đất.
5. Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi
đất đai.
6. Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận
quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
8. Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ
thể, quản lý giá đất.
9. Quản lý tài chính về đất đai.
10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất, trưng dụng đất.
11. Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất.
12. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa
chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
13. Thống kê, kiểm kê đất đai.
14. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai.
15. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất.
16. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai.
17. Cung cấp, quản lý hoạt động dịch vụ công về
đất đai.
18. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi,
đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp
luật về đất đai.
Điều 21. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính
quyền địa phương các cấp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất
đai trong phạm vi cả nước.
2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về đất đai theo quy định của Luật này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối
giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đất đai.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong quản
lý nhà nước về đất đai.
5. Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm
quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định của Luật
này.
Ở đơn vị hành chính cấp huyện không thành lập
đơn vị hành chính cấp xã thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã quy định
của Luật này.
Điều 22. Cơ quan có chức
năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã
1. Hệ thống cơ quan có chức năng quản lý đất đai
được tổ chức thống nhất ở trung ương và địa phương.
2. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất
đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa
phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp huyện.
4. Tổ chức dịch vụ công về đất đai, bao gồm tổ
chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức dịch vụ công
khác được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức làm công
tác địa chính theo quy định của Luật Cán bộ, công chức. Công chức làm công tác
địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai
tại địa phương.
Mục 3.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 23. Quyền của công dân
đối với đất đai
1. Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc
hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.
2. Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận
và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất
đai.
3. Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản
lý, sử dụng đất đai.
4. Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
5. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa
kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần,
phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất
theo quy định của Luật này.
Điều 24. Quyền tiếp cận
thông tin đất đai
1. Công dân được tiếp cận các thông tin đất
đai sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy
hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt;
b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
c) Giao đất, cho thuê đất;
d) Bảng giá đất đã được công bố;
đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh
chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai;
g) Thủ tục hành chính về đất đai;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
i) Các thông tin đất đai khác theo quy định của
pháp luật.
2. Việc tiếp cận thông tin đất đai thực hiện
theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 25. Nghĩa vụ của công
dân đối với đất đai
1. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về
đất đai.
2. Giữ gìn, bảo vệ và phát triển tài nguyên đất.
3. Tôn trọng quyền sử dụng đất của người sử dụng
đất khác.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 26. Quyền chung của
người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật về đất đai.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên
đất sử dụng hợp pháp.
3. Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo
vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc
cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
8. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi
vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp
luật về đất đai.
Điều 27. Quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật
khác có liên quan.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng
đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ
gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân
theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành
viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ
chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử
dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng
thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của
mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật
này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng
đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy
quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng
đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản
thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một
bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản
được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo
quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Điều 28. Nhận quyền sử dụng
đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định
như sau:
a) Cá nhân được nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, cá nhân được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất;
c) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
công nghệ cao;
d) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của
Chính phủ;
đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
e) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư
được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
g) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân cư
được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
h) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được
phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền
sử dụng đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của
pháp luật về dân sự; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những
người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
i) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân
cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài được Nhà nước giao đất; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để
bán kết hợp cho thuê;
k) Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất;
l) Tổ chức trong nước, cá nhân, cộng đồng dân
cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
m) Tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về
tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận
trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án,
quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được
thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về
việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử dụng
đất mà có chung quyền sử dụng đất;
n) Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về
tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại,
tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài
thương mại Việt Nam;
o) Tổ chức trong nước là pháp nhân mới được hình
thành thông qua việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi mô hình tổ chức
theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi mô hình tổ chức của tổ chức kinh tế phù hợp
với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi.
2. Tổ chức trong nước, cá nhân được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào nơi cư
trú, nơi đóng trụ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 45 và Điều 48 của
Luật này.
3. Đối với khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì
việc nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện
theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.
Điều 29. Quyền đối với thửa
đất liền kề
1. Quyền đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền
về lối đi; cấp nước, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí
ga; lắp đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác
theo quy định của pháp luật.
2. Việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối
với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự; đồng thời
phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 133 của Luật này đối với trường hợp
quyền về lối đi; cấp nước, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác.
Điều 30. Quyền lựa chọn
hình thức trả tiền thuê đất
1. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công
lập, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng
thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định của Luật này được lựa chọn chuyển sang thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại và phải xác định lại giá đất để
tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo
hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật
này.
2. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển
sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm. Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ
vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện
tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển
sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện
tích đó.
Điều 31. Nghĩa vụ chung của
người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa
đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo
vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện
đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo
quy định của pháp luật.
4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo
và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không
làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm
thấy vật trong lòng đất.
7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định
thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền
và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.
2. Tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26
và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất;
c) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê;
d) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng
cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi
ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho
quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản
2 Điều 202 của Luật này thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng
đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm
tiền sử dụng đất;
b) Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê để thực hiện dự án đầu tư có mục đích kinh doanh mà được miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn
hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trường hợp chuyển nhượng,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền tương ứng
với số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm tại thời điểm giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có
liên quan có quy định khác.
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26
và Điều 31 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức
kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp
đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người
mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được
tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại,
được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà
nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
đ) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
e) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức
trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng
trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng
đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm không thuộc trường hợp sử dụng đất để đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định
tại khoản 2 Điều 202 của Luật này thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1
Điều này, trừ quyền bán, quyền thế chấp và quyền góp vốn bằng tài sản gắn liền
với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất. Việc khai thác, sử dụng quỹ đất
đã được Nhà nước cho thuê đất kết hợp vào mục đích khác thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Đối với đất đơn vị sự nghiệp công lập được
Nhà nước cho thuê đất thì được phép chủ động khai thác, sử dụng kết hợp đa mục
đích theo phương án được cơ quan chủ quản phê duyệt phù hợp với quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan; trường hợp có đầu tư xây dựng công trình trên đất
phải phù hợp với pháp luật về xây dựng. Việc khai thác, sử dụng đất kết hợp đa
mục đích phải được hạch toán theo quy định của pháp luật;
b) Đối với đất do đơn vị sự nghiệp công lập đang
sử dụng mà có nhu cầu cho thuê, liên doanh, liên kết với tổ chức kinh tế thì phải
có đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, liên doanh, liên kết được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công.
3. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập sử
dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
công nghệ cao thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều
26 và Điều 31 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng và không chuyển
mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3
Điều 33 của Luật này;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục
đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này;
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục
đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng
đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
được quy định như sau:
a) Trường hợp thuộc hình thức Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của
Luật này;
b) Trường hợp thuộc hình thức Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
34 của Luật này.
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của
tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản
1. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất của cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều
33 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc
do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất;
b) Đất của cá nhân góp vốn mà không phải là đất
được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm.
2. Quyền sử dụng đất của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất,
do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền
với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do Nhà nước hỗ
trợ thì Nhà nước thu hồi đất đó theo quy định của Luật này và pháp luật về hợp
tác xã;
b) Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do
mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp
từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với
đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc do Nhà nước hỗ
trợ; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị
quyết của đại hội thành viên.
3. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là
doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, pháp luật về phá sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ
của cá nhân sử dụng đất
1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước
giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa
kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26
và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với
cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, cá nhân khác, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền
sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo di
chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật
này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng
cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi
ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho
quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với cá
nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
2. Cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26
và Điều 31 của Luật này;
b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp
đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người
mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục
thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục
đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận thừa kế,
người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước
tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
đ) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức
kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho
thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại.
3. Cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu công nghệ cao thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền
thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như
trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
5. Cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ
của cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
1. Cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất
từ đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất có quyền và nghĩa vụ
chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.
2. Cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc Nhà nước cho thuê đất có quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật
này.
Điều 39. Quyền và nghĩa vụ
của cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.
2. Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa
vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức sử dụng đất tương ứng, trừ
quyền để thừa kế.
Trường hợp cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức
giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI GIAO, NGƯỜI GỐC VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC
NGOÀI, TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
1. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử
dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26
và Điều 31 của Luật này;
b) Xây dựng các công trình trên đất theo giấy
phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;
c) Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất
thuê trong thời hạn thuê đất;
d) Việc trả lại đất, chuyển quyền sử dụng đất của
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không còn nhu cầu sử dụng vào mục
đích đã được thuê đất thì thực hiện theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
và quy định của pháp luật.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ theo điều ước quốc tế đó.
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ
của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
1. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu
tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này.
2. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26
và Điều 31 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà
nước tiếp tục cho thuê đất theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn
còn lại;
d) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp
đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người
mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được
tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại,
có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan;
đ) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
e) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức
trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng
trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng
đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
3. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26
và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
d) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất.
4. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có sử
dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp thì
có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này tương ứng với
hình thức nộp tiền sử dụng đất, trả tiền thuê đất.
5. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư
tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất do nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất, quyền sử dụng đất được thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng
đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
41 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó
không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán
và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm theo quy định của Luật này;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều
41 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó
không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán
và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này;
c) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều
41 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó
được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định
của Luật này.
3. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất
như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải
hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai góp vốn liên
doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh
có quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Giá trị quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp
liên doanh.
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ
của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao
1. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
công nghệ cao có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của
Luật này.
2. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, trả tiền thuê lại đất một lần cho cả thời gian thuê lại thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này;
b) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hằng
năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.
Điều 44. Quyền và nghĩa vụ
về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam
1. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được
phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong
các dự án phát triển nhà ở.
2. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26
và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho,
để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; tặng cho nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho để làm nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối
tượng không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá
trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở và không được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, để thừa kế,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất ở theo quy định của Luật này;
d) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước
ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều
này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng
cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người
nhận thừa kế;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất
thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều
37 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người
nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết
tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa
tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy
quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để
cập nhật vào Sổ địa chính.
4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế
có người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc
diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những
người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về
việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế
thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất; đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định
tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người
khác trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 45. Điều kiện thực hiện
các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp
thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng
cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại
khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được
giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án,
quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng
biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án
dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản thì ngoài các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của
Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở.
3. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau
đây:
a) Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền
với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền
thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này;
b) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này;
c) Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất
của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định
tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
48 của Luật này.
4. Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì
người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ
điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định của Luật này.
5. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực
hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
6. Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban
nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
b) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
c) Vốn đầu tư;
d) Thời hạn sử dụng đất;
đ) Tiến độ sử dụng đất.
7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định
tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử
dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và
được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là
người thuộc hàng thừa kế.
8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp
được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Điều 46. Điều kiện bán tài
sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm
1. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản
gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp
pháp và đã được đăng ký theo quy định của pháp luật;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch
xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận (nếu có), trừ
trường hợp phải thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi
hành, quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự hoặc kết luận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra.
2. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm được bán tài sản gắn liền với đất và
quyền thuê trong hợp đồng thuê khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đã ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp.
3. Người mua tài sản gắn liền với đất hoặc mua
tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục sử
dụng đất đúng mục đích trong thời hạn sử dụng đất còn lại, được tiếp tục khấu
trừ tiền đã ứng trước mà chưa được khấu trừ quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này và phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất là
công trình xây dựng mà đủ điều kiện tách thửa thì được tách thửa để cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hằng năm để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì được
bán tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 45 của
Luật này và điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
Điều 47. Điều kiện chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp
Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước
giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải
nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Điều 48. Trường hợp thực hiện
quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này được để
thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế
là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
Trường hợp người sử dụng đất chết mà không có
người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của
Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất cho
người thừa kế theo quy định của pháp luật; trường hợp người sử dụng đất chuyển
khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu
sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng
thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu
hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật cho
người có đất thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi được dùng để tiếp tục giao đất,
cho thuê đất cho cá nhân khác là người dân tộc thiểu số theo chính sách quy định
tại Điều 16 của Luật này.
2. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì được
thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách.
3. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này không được
chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý
diện tích đất thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH, ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
Mục 1. ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH, BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Điều 49. Địa giới đơn vị
hành chính
1. Địa giới đơn vị hành chính được lập theo đơn
vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thể
hiện thông tin về việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.
2. Bộ Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có liên quan xác định địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới có liên quan xác định
địa giới đơn vị hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới đơn vị hành
chính trong phạm vi địa phương.
3. Phạm vi quản lý đất đai trên đất liền được
xác định theo đường địa giới đơn vị hành chính của từng đơn vị hành chính theo
quy định của pháp luật.
4. Trường hợp phạm vi quản lý đất đai cấp tỉnh
chưa xác định được do chưa xác định được địa giới đơn vị hành chính thì Bộ Nội
vụ chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương có liên
quan lập hồ sơ trình Chính phủ.
5. Trường hợp phạm vi quản lý đất đai cấp huyện,
cấp xã chưa xác định được do chưa xác định được địa giới đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
dưới có liên quan phối hợp giải quyết; trong thời gian chưa có quyết định về
xác định địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai đối với khu vực
chưa thống nhất. Trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ trình Chính phủ.
6. Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn việc giải
quyết trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính; tổ chức giải
quyết việc chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính quy định tại khoản 4
và khoản 5 Điều này.
7. Bộ Nội vụ quy định về việc lập, quản lý hồ sơ
địa giới đơn vị hành chính.
Điều 50. Đo đạc lập bản đồ
địa chính
1. Bản đồ địa chính là cơ sở để phục vụ công tác
quản lý nhà nước về đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Việc
đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn
vị hành chính cấp xã; nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì được lập
theo đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Bản đồ địa chính phải được chỉnh lý khi có sự
thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có
liên quan đến nội dung bản đồ địa chính và đồng thời được cập nhật vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý, quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập
nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT
ĐAI VÀ BẢO VỆ, CẢI TẠO, PHỤC HỒI ĐẤT
Điều 51. Nguyên tắc điều
tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
1. Bảo đảm kịp thời, khách quan, phản ánh đúng
thực trạng tài nguyên đất.
2. Thực hiện trên phạm vi cả nước, các vùng kinh
tế - xã hội, đơn vị hành chính cấp tỉnh và bảo đảm liên tục, kế thừa.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện điều tra,
đánh giá đất đai; khuyến khích các tổ chức, cá nhân cùng với Nhà nước thực hiện
bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
4. Cung cấp kịp thời thông tin, số liệu để phục
vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt
động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào
tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
Điều 52. Các hoạt động điều
tra, đánh giá đất đai
1. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm
năng đất đai;
b) Điều tra, đánh giá thoái hóa đất;
c) Điều tra, đánh giá ô nhiễm đất;
d) Quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô
nhiễm đất;
đ) Điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề.
2. Điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề được
thực hiện để điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa
đất, ô nhiễm đất đối với loại đất cụ thể theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất
đai tại một thời điểm xác định.
3. Các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện theo định kỳ 05 năm một
lần. Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này thực hiện theo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất
đai.
Điều 53. Nội dung điều tra,
đánh giá đất đai
1. Nội dung điều tra, đánh giá chất lượng đất,
tiềm năng đất đai bao gồm:
a) Khoanh vùng, xác định vị trí, diện tích và
phân mức chất lượng đất đối với các loại đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng theo
các đặc điểm thổ nhưỡng, địa hình, tính chất vật lý, tính chất hóa học, tính chất
sinh học và điều kiện khác;
b) Khoanh vùng, xác định vị trí, diện tích và
phân mức tiềm năng đất đai đối với các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp,
đất chưa sử dụng trên cơ sở phân mức chất lượng đất và hiệu quả sử dụng đất
theo các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường;
c) Khoanh vùng các khu vực đất cần bảo vệ, xử
lý, cải tạo và phục hồi;
d) Lập bản đồ chất lượng đất, bản đồ tiềm năng đất
đai; xây dựng và cập nhật dữ liệu chất lượng đất, tiềm năng đất đai vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai.
2. Nội dung điều tra, đánh giá thoái hóa đất bao
gồm:
a) Khoanh vùng, xác định vị trí, diện tích đất bị
thoái hóa đối với các loại đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng theo từng loại
hình thoái hóa gồm: đất bị suy giảm độ phì; đất bị xói mòn; đất bị khô hạn,
hoang mạc hóa, sa mạc hóa; đất bị kết von, đá ong hóa; đất bị mặn hóa; đất bị
phèn hóa;
b) Xác định xu hướng, nguyên nhân và dự báo nguy
cơ thoái hóa đất;
c) Khoanh vùng các khu vực đất bị thoái hóa cần
xử lý, cải tạo và phục hồi;
d) Lập bộ bản đồ thoái hóa đất; xây dựng và cập
nhật dữ liệu thoái hóa đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Nội dung điều tra, đánh giá ô nhiễm đất bao gồm:
a) Khoanh vùng, xác định vị trí, diện tích đất bị
ô nhiễm theo loại hình ô nhiễm bao gồm ô nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm hóa chất
bảo vệ thực vật, ô nhiễm chất độc khác đối với các loại đất nông nghiệp, đất
chưa sử dụng, đất được quy hoạch xây dựng khu dân cư đô thị, nông thôn;
b) Xác định xu hướng, nguồn gây ô nhiễm và dự
báo, cảnh báo nguy cơ ô nhiễm đất;
c) Khoanh vùng các khu vực đất bị ô nhiễm cần xử
lý, cải tạo và phục hồi;
d) Lập bộ bản đồ đất bị ô nhiễm; xây dựng và cập
nhật dữ liệu ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
4. Nội dung quan trắc chất lượng đất, thoái hóa
đất, ô nhiễm đất bao gồm:
a) Xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc cố định
trên phạm vi cả nước;
b) Xác định chỉ tiêu, tần suất quan trắc;
c) Theo dõi diễn biến chất lượng đất, thoái hóa
đất, ô nhiễm đất và dự báo, cảnh báo sớm các biến đổi bất thường;
d) Cập nhật dữ liệu quan trắc chất lượng đất,
thoái hóa đất, ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên môi trường và
cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 54. Bảo vệ, cải tạo,
phục hồi đất
1. Nội dung bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất bao
gồm:
a) Phân loại các khu vực đất đã được khoanh vùng
theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 53 của
Luật này;
b) Tổng hợp, xác định phạm vi, mức độ cần bảo vệ,
cải tạo, phục hồi đất theo từng khu vực đất đã được phân loại tại điểm a khoản
này;
c) Lập kế hoạch và lộ trình thực hiện bảo vệ, cải
tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất đã được xác định tại điểm b khoản
này;
d) Xác định các biện pháp kỹ thuật, giải pháp
kinh tế, xã hội kèm theo các phân tích để lựa chọn phương án tối ưu và quyết định
phương án thực hiện;
đ) Lập báo cáo kết quả thực hiện bảo vệ, cải tạo,
phục hồi đất;
e) Giám sát, kiểm soát quá trình xử lý, bảo vệ,
cải tạo, phục hồi đất.
2. Lập bản đồ các khu vực đất đã thực hiện bảo vệ,
cải tạo, phục hồi đất; xây dựng và cập nhật dữ liệu về bảo vệ, cải tạo, phục hồi
đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Kiểm soát các khu vực đất bị thoái hóa, ô nhiễm
chưa được bảo vệ, cải tạo, phục hồi theo quy định khoản 1 Điều này bao gồm
khoanh vùng, cảnh báo, không cho phép hoặc hạn chế hoạt động trên đất nhằm giảm
thiểu tác động xấu đến đất.
Điều 55. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện điều tra, đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
1. Chính phủ quy định chi tiết việc điều tra, đánh
giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất và quy định điều kiện năng lực của tổ
chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Bộ có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai;
kỹ thuật bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
b) Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc;
c) Tổ chức thực hiện, phê duyệt và công bố kết
quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các vùng kinh tế - xã hội và theo chuyên
đề;
d) Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ,
cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất thoái hóa nặng liên vùng, liên tỉnh;
kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau
đây:
a) Tổ chức thực hiện, phê duyệt và công bố kết
quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo
vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất bị thoái hóa, ô nhiễm trên địa
bàn; cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
b) Thống kê và công bố các khu vực đất bị ô nhiễm;
tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xử lý, cải tạo và phục hồi đất ở khu vực đất
bị ô nhiễm trên địa bàn.
4. Các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai; bảo
vệ, cải tạo, phục hồi đất được thực hiện bằng nguồn vốn sự nghiệp bảo vệ môi
trường và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
5. Kết quả điều tra, đánh giá đất đai phải được
phê duyệt trong năm thực hiện kiểm kê đất đai để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng
đất các cấp. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan có chức năng quản lý đất đai
cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai kết quả điều tra, đánh giá đất đai
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Mục 3. THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT
ĐAI
Điều 56. Nguyên tắc thống
kê, kiểm kê đất đai
1. Trung thực, khách quan, chính xác, kịp thời,
phản ánh đầy đủ hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đai.
2. Công khai, minh bạch, độc lập về chuyên môn,
nghiệp vụ.
3. Thống nhất về nghiệp vụ, phương pháp thống kê,
kiểm kê đất đai và chế độ báo cáo.
4. Bảo đảm chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai thống
nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; hệ thống số liệu thống kê, kiểm kê
đất đai được tổng hợp từ cấp dưới lên cấp trên trực tiếp.
5. Cung cấp kịp thời số liệu để phục vụ công tác
quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh
tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và
các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
Điều 57. Phạm vi, đối tượng
thống kê, kiểm kê đất đai
1. Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên
phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước.
2. Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
như sau:
a) Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm,
tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất
đai;
b) Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần,
tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.
3. Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo
yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 58. Chỉ tiêu, nội
dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai
1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai đối với
các loại đất quy định tại Điều 9 của Luật này bao gồm:
a) Diện tích;
b) Đối tượng sử dụng đất;
c) Đối tượng được giao quản lý đất.
2. Căn cứ xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất
đai bao gồm:
a) Chỉ tiêu thống kê đất đai được xác định theo hồ
sơ địa chính tại thời điểm thống kê;
b) Chỉ tiêu kiểm kê đất đai được xác định theo hồ
sơ địa chính và trên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê.
3. Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai theo đơn vị
hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước bao gồm: xác định tổng
diện tích các loại đất, cơ cấu diện tích theo từng loại đất, đối tượng sử dụng
đất, đối tượng được giao quản lý đất; diện tích đất được giao, cho thuê, chuyển
mục đích sử dụng đất.
4. Hoạt động thống kê đất đai được thực hiện như
sau:
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu
liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm kê đất đai của
kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước;
b) Rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất
đai trong năm thống kê;
c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu thống
kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp;
d) Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng đất,
biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
đ) Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.
5. Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện như
sau:
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu
liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê
đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai;
b) Điều tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến
động đất đai trong kỳ kiểm kê;
c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm
kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng
sử dụng đất;
d) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng
báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
đ) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.
Điều 59. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
1. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện và
phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công
bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày
31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của
năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc
phòng, an ninh.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả
thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30 tháng 6 hằng
năm; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả kiểm kê đất đai 05
năm của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên
đề.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
9. Kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 60. Nguyên tắc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất các cấp phải
tuân thủ nguyên tắc và mối quan hệ giữa các loại quy hoạch theo quy định của Luật
Quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất các cấp phải tổng hợp, cân
đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực có sử dụng đất.
2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm
tính đặc thù, liên kết vùng; bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, lĩnh vực, địa phương và phù hợp với tiềm năng đất đai của quốc gia
nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập ở cấp
quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện phải đáp ứng yêu cầu thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; quy hoạch sử
dụng đất của cấp trên bảo đảm nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch sử dụng
đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện phải xác định được nội dung sử dụng đất đến cấp xã; kế hoạch
sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5. Nội dung quy hoạch sử dụng đất phải kết hợp
giữa chỉ tiêu sử dụng đất gắn với không gian, phân vùng sử dụng đất, hệ sinh
thái tự nhiên.
6. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; khai
thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi
khí hậu; bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, độ che phủ rừng; bảo tồn, tôn tạo
và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
7. Bảo đảm tính liên tục, kế thừa, ổn định, đặc
thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; cân đối hài hòa giữa các ngành,
lĩnh vực, địa phương, giữa các thế hệ; phù hợp với điều kiện, tiềm năng đất
đai.
8. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các
cấp phải bảo đảm sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng, cá
nhân; bảo đảm công khai, minh bạch.
9. Quy hoạch sử dụng đất các cấp được lập đồng
thời; quy hoạch sử dụng đất cấp cao hơn phải được quyết định, phê duyệt trước
quy hoạch sử dụng đất cấp thấp hơn. Khi kết thúc thời kỳ quy hoạch sử dụng đất
mà quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo chưa được cấp có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt thì các chỉ tiêu sử dụng đất chưa thực hiện hết được tiếp tục thực hiện
đến khi quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
10. Kế hoạch sử dụng đất được lập đồng thời với
lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cùng cấp. Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của
quy hoạch sử dụng cấp huyện được lập đồng thời với lập quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
Điều 61. Hệ thống quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao
gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện;
d) Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;
đ) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử
dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh thuộc hệ thống quy hoạch
quốc gia, thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về quy hoạch.
3. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hóa
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Điều 62. Thời kỳ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện
theo quy định của Luật Quy hoạch.
2. Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
thống nhất với thời kỳ, tầm nhìn của quy hoạch tỉnh.
3. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 10
năm. Tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 20 năm.
4. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được lập
hằng năm.
Điều 63. Kinh phí cho hoạt
động quy hoạch
Kinh phí lập, điều chỉnh, thẩm định, quyết định,
phê duyệt, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do ngân sách nhà nước bảo đảm
từ nguồn sự nghiệp kinh tế.
Điều 64. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch
sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh; quy hoạch tổng thể quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh
vực;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội;
c) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất
lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc
gia kỳ trước;
d) Nhu cầu, khả năng sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương;
đ) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến
việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao
gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
đầu tư công trung hạn của cả nước;
c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực, địa phương;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05 năm
kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc gia xác định
diện tích các loại đất theo chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất quốc
gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm.
5. Xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc gia vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 65. Quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao
gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng;
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên
tỉnh;
c) Quy hoạch tỉnh;
d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị
hành chính cấp tỉnh;
đ) Hiện trạng sử dụng đất,
biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất kỳ trước của tỉnh;
e) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực, địa phương; nguồn lực đầu tư công và các nguồn lực khác;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến
việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Định hướng sử dụng đất được xác định trong
quy hoạch tỉnh, tầm nhìn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
b) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ
trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia và chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng
đất cấp tỉnh;
c) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy định tại điểm
b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Xác định ranh giới, vị trí, diện tích khu vực
lấn biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
đ) Khoanh vùng các khu vực sử dụng đất cần quản
lý nghiêm ngặt, gồm: đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng
sản xuất là rừng tự nhiên;
e) Phân kỳ quy hoạch sử dụng cho từng kỳ kế hoạch
05 năm theo các nội dung quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này;
g) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng
đất.
3. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai.
4. Các tỉnh không phải là thành phố trực thuộc
Trung ương không phải lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh nhưng phải phân kỳ quy
hoạch sử dụng đất cho từng kỳ kế hoạch 05 năm theo quy định tại điểm e khoản 2
Điều này.
5. Thành phố trực thuộc Trung ương đã có quy hoạch
chung được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì không
phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để lập kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh.
Trường hợp quy hoạch chung được phê duyệt sau
khi phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất
trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì không phải thực hiện điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để lập kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
bao gồm:
a) Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
quy hoạch đô thị của thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp không lập
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành;
c) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện;
d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị
hành chính cấp huyện;
đ) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, tiềm
năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thời kỳ trước của cấp
huyện;
e) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp xã; đối với việc xác định nhu cầu sử dụng đất ở,
đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở dự báo dân số,
điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng;
g) Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học và
công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao
gồm:
a) Định hướng sử dụng đất, tầm nhìn đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm phù hợp, đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng
đất với quy hoạch giao thông, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn;
b) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ
trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được thể hiện thông tin đến đơn vị hành
chính cấp xã;
c) Xác định chỉ tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử
dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
d) Xác định diện tích và khoanh vùng các khu vực
đã được phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh theo
quy định tại điểm b và điểm đ khoản 2 Điều 65 của Luật này, trong đó xác định
diện tích các loại đất để bảo đảm chính sách hỗ trợ đất đai cho đồng bào dân tộc
thiểu số;
đ) Xác định ranh giới, vị trí, diện tích khu vực
lấn biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
e) Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất 05 năm cấp huyện
theo các điểm b, c, d và đ khoản này;
g) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng
đất.
3. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
4. Quận, thành phố, thị
xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố, thị xã thuộc tỉnh đã có
quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp
luật về quy hoạch đô thị thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện mà
căn cứ vào quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu và chỉ tiêu sử dụng đất đã
được phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và các chỉ tiêu sử dụng đất của
địa phương để lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
5. Đối với những khu vực
không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này mà đã có quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn được phê duyệt thì việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện phải cập nhật định hướng không gian sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội theo thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Điều 67. Kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện
1. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch đô thị đối với trường hợp không phải
lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Hiện trạng sử dụng đất; kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất năm trước;
c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực của các cấp, của các tổ chức; các công trình, dự án đã có chủ trương đầu
tư;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.
2. Tiêu chí lựa chọn các công trình, dự án ưu
tiên trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện bao gồm:
a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;
c) Tính khả thi của việc thực hiện.
3. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện bao gồm:
a) Diện tích các loại đất đã được phân bổ trong
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng
đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch và được xác định đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
b) Danh mục các công trình, dự án dự kiến thực
hiện trong năm; dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số
(nếu có); diện tích đất để đấu giá quyền sử dụng đất, các dự án thu hồi đất
trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất
thu hồi;
c) Diện tích các loại đất, danh mục các công
trình, dự án đã được xác định trong năm kế hoạch trước được tiếp tục thực hiện
theo quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này;
d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục
đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép, trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều 116 của Luật này;
đ) Giải pháp, nguồn lực thực hiện kế hoạch sử dụng
đất.
4. Dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được thực hiện mà
không phải bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện:
a) Đã có quyết định đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh;
b) Đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng
đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
c) Đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư,
quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
d) Dự án có sử dụng đất phục vụ cho việc thu hồi
đất quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này.
5. Xây dựng và cập nhật dữ liệu kế hoạch sử dụng
đất hằng năm cấp huyện vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 68. Quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
1. Quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm các căn cứ theo quy định
của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của quốc gia;
c) Hiện trạng sử dụng đất và kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
thời kỳ trước;
d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất
quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung quy hoạch sử dụng đất
quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
quy hoạch sử dụng đất an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định vị trí, diện tích, ranh
giới đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích,
ranh giới đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng để bàn giao cho địa
phương quản lý, sử dụng.
Điều 69. Trách nhiệm tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì giúp Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có
trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện
có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
4. Quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt trong
năm đầu tiên của kỳ quy hoạch.
5. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của các địa phương có biển được lập bao gồm cả khu vực lấn biển.
Điều 70. Lấy ý kiến về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh được quy định như sau:
a) Cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có
trách nhiệm lấy ý kiến các sở, ngành có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá
nhân có liên quan về quy hoạch sử dụng đất. Việc lấy ý kiến được thực hiện
thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch sử dụng đất
trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Nội
dung lấy ý kiến gồm báo cáo thuyết minh, hệ thống bản đồ về quy hoạch sử dụng đất;
b) Việc tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và
hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng đất được thực hiện trước khi trình Hội đồng
thẩm định quy hoạch sử dụng đất và phải công bố công khai ý kiến đóng góp và việc
tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh là 45 ngày kể từ ngày công khai thông tin về nội dung lấy ý kiến.
3. Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được quy định như sau:
a) Cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện lấy
ý kiến các phòng, ban, ngành có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có
liên quan về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc lấy ý kiến được thực hiện
thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, điểm dân cư, niêm yết, trưng bày tại nhà văn hóa các thôn, làng, ấp, bản,
bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, tổ chức hội nghị, hội thảo và phát phiếu lấy
ý kiến các hộ gia đình, cá nhân đại diện cho các xã, phường, thị trấn. Nội dung
lấy ý kiến bao gồm báo cáo thuyết minh, hệ thống bản đồ về quy hoạch sử dụng đất;
b) Việc tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến và
hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện trước khi
trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phải công bố công
khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp trên trang
thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện;
c) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện là 30 ngày, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện là 20 ngày kể từ
ngày công khai thông tin về nội dung lấy ý kiến.
4. Các ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phải được tổng hợp đầy đủ, chính xác và phải được tiếp thu, giải trình khách
quan, minh bạch, nghiêm túc và thấu đáo.
Điều 71. Thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy
hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng
đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp
Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
c) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và giao
đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Hội đồng thẩm định trong quá
trình thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội
đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm
định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; giao đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh,
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
2. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh và cấp huyện bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học để lập quy hoạch
sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của quy hoạch sử dụng đất với
nội dung quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Căn cứ, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị;
c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
4. Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh, cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm
định và gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ
quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 69 của Luật
này; cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chỉ đạo cơ quan lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết
quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh tổ
chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất,
đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
5. Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 72. Thẩm quyền quyết định,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an
ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.
2. Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc
gia.
3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với thành phố trực thuộc Trung
ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
5. Trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông
qua danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất, trong đó có dự án thu hồi đất
để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa,
đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo quy hoạch, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này.
Điều 73. Rà soát, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phải do cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quyết định hoặc phê duyệt;
b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chịu trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất;
c) Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
không làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
d) Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất đã được quy hoạch sử dụng đất cấp trên
xác định, phân bổ;
đ) Tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của
Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch
có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất định kỳ 05 năm để điều chỉnh
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
3. Việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
4. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
bao gồm:
a) Do điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng
đất cấp quốc gia, liên tỉnh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp tỉnh;
b) Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính trực
thuộc;
c) Do tác động của thiên tai, chiến tranh, yêu cầu
bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử
dụng đất.
5. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện bao gồm:
a) Do điều chỉnh quy hoạch cấp trên trực tiếp
làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp huyện;
b) Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính của địa phương;
c) Do chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng,
an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
d) Do tác động của thiên tai, ứng phó sự cố về
môi trường làm thay đổi mục đích sử dụng đất; việc triển khai thực hiện quy hoạch
tác động tiêu cực đến an sinh xã hội, môi trường sinh thái và ảnh hưởng đến cộng
đồng;
đ) Có biến động về nguồn lực thực hiện quy hoạch,
hình thành dự án trọng điểm phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng làm
thay đổi định hướng sử dụng đất.
6. Việc điều chỉnh quy hoạch được thực hiện khi
có một trong các căn cứ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này và được cơ
quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt cho phép điều chỉnh.
7. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất được thực
hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị hoặc có sự
thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
8. Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại các điều 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 và 75 của
Luật này.
9. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Điều 74. Lựa chọn tư vấn lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lựa chọn tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc lựa chọn tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều 75. Công bố công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất
quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt phải được công bố công khai.
3. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan
và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công
bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên
cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công
bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến
người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã.
4. Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải
được công bố công khai;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được
công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất bao gồm:
a) Văn bản phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
b) Báo cáo thuyết minh về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt;
c) Bản đồ về quy hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt.
Điều 76. Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ phân
bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
2. Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an có
trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của địa phương.
4. Trường hợp quy hoạch
sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm
cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền
của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
5. Đối với dự án thuộc
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này mà phải thu hồi đất thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải công bố công khai phạm vi thu hồi đất
theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất.
6. Đối với diện tích đất
phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều
67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người
sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu
năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo,
sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và
pháp luật có liên quan.
7. Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để
thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được
xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi
đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều
chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất
hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được
xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy
bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các
quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định.
8. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai việc thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất đối với đất đã được ghi trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện trên
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; gửi thông tin đến Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân
bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc
lập, thẩm định, điều chỉnh, lấy ý kiến, phê duyệt, công bố kế hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Điều 77. Trách nhiệm báo
cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15
tháng 10 hằng năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày
15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ quy hoạch, kỳ kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Quốc phòng báo cáo kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, Bộ Công an báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng đất an ninh đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 10 của năm
cuối thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm và năm cuối thời kỳ quy hoạch sử dụng
đất.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả
thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cả nước trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội
vào năm cuối của thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Chương VI
THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG
ĐẤT
Điều 78. Thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh trong trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Làm căn cứ quân sự;
3. Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa
và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự,
an ninh;
5. Làm công trình công nghiệp, khoa học và công
nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí,
bãi hủy vũ khí;
8. Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi
dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân
dân;
10. Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ;
cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp,
dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý.
Điều 79. Thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần
thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội,
bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong trường hợp sau đây:
1. Xây dựng công trình giao thông, bao gồm: đường
ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường
tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của
mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công
trình kho bãi, nhà để xe ô tô; bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ; các loại hình
đường sắt; nhà ga đường sắt; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công
trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải; công trình hàng không; tuyến cáp
treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ sở, văn phòng,
cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công
trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; các kết cấu khác phục vụ
giao thông vận tải;
2. Xây dựng công trình thủy lợi, bao gồm: đê điều,
kè, cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường hầm thủy công, hệ thống cấp nước,
thoát nước, tưới nước, tiêu nước kể cả hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà
phải sử dụng đất; công trình thủy lợi đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở
sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi thuộc phạm vi công trình thủy
lợi;
3. Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước, bao
gồm: nhà máy nước; trạm bơm nước; bể, tháp chứa nước; tuyến ống cấp nước, thoát
nước; hồ điều hòa; công trình xử lý nước, bùn, bùn cặn kể cả nhà làm việc, nhà
kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước, thoát nước;
4. Xây dựng công trình xử lý chất thải, bao gồm:
trạm trung chuyển; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý
chất thải, chất thải nguy hại kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa
chữa, bảo dưỡng công trình xử lý chất thải;
5. Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng
công cộng, bao gồm: nhà máy điện và công trình phụ trợ của nhà máy điện; công
trình đập, kè, hồ chứa nước, đường dẫn nước phục vụ cho nhà máy thủy điện; hệ
thống đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; công trình kinh doanh dịch vụ,
sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ thống chiếu sáng công cộng;
6. Xây dựng công trình dầu khí, bao gồm: giàn
khai thác, công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu khí, nhà máy lọc hóa dầu,
nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu thô,
kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí, hệ thống đường ống dẫn, hành lang bảo vệ an
toàn công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa
chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu, khí, nhà
máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học;
7. Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin, bao gồm: nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống,
bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác
để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn thông và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục
vụ viễn thông; trung tâm dữ liệu; kể cả hành lang bảo vệ an toàn các công trình
để bảo đảm an toàn kỹ thuật mà không được sử dụng vào mục đích khác; hệ thống
cơ sở khai thác bưu gửi và điểm phục vụ bưu chính; điểm bưu điện - văn hóa xã;
công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
8. Xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối;
9. Xây dựng công trình tín ngưỡng, bao gồm:
đình, đền, am, miếu và công trình tín ngưỡng hợp pháp khác;
10. Xây dựng công trình tôn giáo, bao gồm: trụ sở
của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; chùa, nhà thờ, nhà nguyện,
thánh đường, thánh thất; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo; tượng
đài, bia, tháp và công trình tôn giáo hợp pháp khác;
11. Xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng,
sinh hoạt cộng đồng, bao gồm: công viên, vườn hoa, bãi tắm và khu vực dành cho
vui chơi giải trí công cộng khác; công trình hội họp và hoạt động khác phù hợp
với phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư ở địa phương;
12. Xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
và tổ chức khác thành lập theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao nhiệm
vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên;
13. Xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
14. Xây dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh, bao gồm: trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn
hóa, trung tâm văn hóa, cung văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc;
công trình di tích; công trình có tính biểu trưng, nghệ thuật, cung thiếu nhi,
nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà triển
lãm, thư viện, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày
tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của đoàn nghệ thuật; công trình mở rộng, cải tạo,
tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di
tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; cơ sở văn hóa khác do Nhà
nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;
15. Xây dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội được
Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
cơ sở phục hồi chức năng; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở dân số; cơ sở kiểm nghiệm;
cơ sở kiểm chuẩn, kiểm định; cơ sở giám định y khoa; cơ sở giám định pháp y; cơ
sở sản xuất thuốc; cơ sở sản xuất thiết bị y tế; trung tâm cung cấp dịch vụ
công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động
xã hội; trung tâm điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp trẻ em; cơ sở tham vấn,
tư vấn chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần; cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở nuôi dưỡng
người già, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
16. Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được Nhà nước
thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt,
cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
17. Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao do Nhà nước
thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: khu liên hợp thể thao, trung tâm
đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao; sân vận động, cơ sở thi đấu, tập
luyện các môn thể thao;
18. Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ do Nhà
nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: tổ chức nghiên cứu, phát triển,
dịch vụ khoa học và công nghệ; tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; cơ
sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; công
viên khoa học, công nghệ; bảo tàng khoa học; hệ thống chuẩn đo lường;
19. Xây dựng cơ sở ngoại giao, bao gồm: trụ sở của
các đại sứ quán, lãnh sự quán, văn phòng đại diện của các tổ chức ngoại giao nước
ngoài, các tổ chức phi Chính phủ có chức năng ngoại giao; cơ sở ngoại giao đoàn
do Nhà nước quản lý;
20. Xây dựng công trình sự nghiệp về xử lý môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch động
vật, thực vật;
21. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, trừ trường hợp thỏa thuận về nhận quyền
sử dụng đất; dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở; dự án tái định cư;
22. Thực hiện dự án khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu công nghệ
thông tin tập trung; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu phi thuế quan
trong khu kinh tế;
23. Thực hiện dự án khu sản xuất, chế biến nông
sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có quy mô lớn, tập trung đồng bộ về kết
cấu hạ tầng dùng chung từ khâu sản xuất đến chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản,
hải sản phục vụ trên phạm vi liên huyện, liên tỉnh hoặc liên vùng; dự án trồng,
bảo tồn gen cây thuốc để phát triển dược liệu y học cổ truyền;
24. Thực hiện hoạt động lấn biển;
25. Hoạt động khai thác khoáng sản đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, kể cả hạng mục công trình phục vụ cho việc
khai thác, chế biến khoáng sản gắn với khu vực khai thác và hành lang bảo vệ an
toàn cho việc khai thác mà phải thu hồi đất;
26. Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao
thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển;
27. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải
tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư nông thôn;
28. Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ
sở lưu giữ tro cốt;
29. Thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất
cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào
dân tộc thiểu số theo quy định của Luật này;
30. Xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho
việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm;
31. Thực hiện dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật;
32. Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án,
công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc các trường hợp quy định từ
khoản 1 đến khoản 31 của Điều này thì Quốc hội sửa đổi, bổ sung các trường hợp
thu hồi đất của Điều này theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Điều 80. Căn cứ, điều kiện
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng
1. Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải căn cứ
quy định tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Luật này, đồng thời phải thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm
cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu
tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối
với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ;
d) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 84 của Luật này trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc
phòng, an ninh.
2. Trường hợp dự án quy định tại khoản 1 Điều
này có phân kỳ tiến độ sử dụng đất thì thu hồi đất theo tiến độ của dự án đầu
tư được xác định trong văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án.
3. Điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải
hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố
trí tái định cư theo quy định của Luật này.
4. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 26
và khoản 27 Điều 79 của Luật này phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này và để tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư để quản lý, khai thác
hoặc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 81. Các trường hợp thu
hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà
nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng
hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ
người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất
không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất,
chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản
không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm
không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được
sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính
mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm
hành chính;
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép
chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12
tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất
vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư
thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho
Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với
thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất
vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền
với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và
8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 82. Thu hồi đất do chấm
dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử
dụng đất theo pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận
thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về
dân sự;
c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn
nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng
theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu
sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
a) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường
không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
b) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt
lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục
sử dụng.
4. Thu hồi đất đối với các trường hợp phải thu hồi
đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật
này.
5. Việc thu hồi đất trong các trường hợp quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải dựa trên căn cứ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết
đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một
người là đã chết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này;
c) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Văn bản chấm dứt dự án đầu tư đối với trường
hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản thu hồi rừng đối với trường hợp quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối
với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức
độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai
khác đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 83. Thẩm quyền thu hồi
đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất
đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81
và Điều 82 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều
78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân
đang quản lý, chiếm hữu đất;
b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
3. Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định của
Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 84. Trường hợp thu hồi
đất liên quan đến quốc phòng, an ninh
1. Trường hợp thu hồi đất quốc phòng, an
ninh đã có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an
ninh là đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 79 của Luật này thì phải
có sự thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an đối với đất an ninh. Trường hợp không thống nhất ý kiến, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
2. Trường hợp phải thu hồi đất để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
quy hoạch sử dụng đất an ninh thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất và phải cập
nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật sau khi được
thực hiện.
3. Trường hợp phải thu hồi đất quốc phòng, an
ninh, tài sản gắn liền với đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhưng diện tích đất
dự kiến thu hồi chưa được xác định trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh là đất chuyển giao cho địa phương thì thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội
quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật về đầu
tư thì sau khi Quốc hội quyết định, phê duyệt chủ trương đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn
liền với đất để thực hiện dự án;
b) Dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ
quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật về đầu
tư thì Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an
ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án cùng với việc xem xét quyết định,
phê duyệt, chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Quốc phòng đối với đất quốc
phòng, với Bộ Công an đối với đất an ninh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực
hiện dự án trước khi quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
d) Diện tích đất thuộc các dự án quy định tại
các điểm a, b và c khoản này sau khi thu hồi phải được cập nhật khi rà soát, điều
chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 85. Thông báo thu hồi
đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có
đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180
ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do
thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực
thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong khu vực
thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm,
xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi
hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải chấp hành quyết định
thu hồi đất.
5. Hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12
tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.
Điều 86. Cơ quan, đơn vị, tổ
chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản
lý, khai thác, sử dụng quỹ đất đã thu hồi
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của Luật này.
2. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư bao gồm một hoặc các đơn vị, tổ chức sau đây:
a) Tổ chức phát triển quỹ đất;
b) Đơn vị, tổ chức khác có chức năng thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập đối với từng dự án, bao gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch; đại diện cơ
quan tài chính, cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi; đại diện của người sử dụng đất có đất thu hồi; một số thành
viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực
tế ở địa phương. Đại diện Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
huyện và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội khác được mời tham dự họp Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giám sát.
3. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo,
theo dõi việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; kịp thời tháo gỡ khó khăn không thuộc thẩm quyền của cấp
huyện.
5. Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 78 và
Điều 79 của Luật này mà chưa giao, chưa cho thuê sử dụng tại khu vực đô thị thì
giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng; tại khu vực
nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Điều 87. Trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi thông báo thu hồi đất được ban
hành, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người có đất
trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung sau đây:
a) Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án,
công trình được triển khai trên vùng đất dự kiến thu hồi;
b) Các quy định của Nhà nước về chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
c) Dự kiến nội dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
d) Dự kiến khu vực tái định cư trong trường hợp
người có đất thu hồi được bố trí tái định cư.
2. Việc thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất
ban hành thông báo thu hồi đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi gửi
thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có), đồng thời niêm yết
thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn quản lý tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp không liên lạc được, không gửi được
thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) thì thông báo trên một
trong các báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp và
phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình của trung ương và cấp tỉnh 03 lần
trong 03 ngày liên tiếp; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đăng tải lên cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư mà không phải gửi thông báo thu hồi đất lại;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối
hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các
cơ quan có liên quan và người có đất thu hồi thực hiện việc điều tra, khảo sát,
ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi
và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định nguồn gốc đất thu hồi và tài sản gắn
liền với đất thu hồi;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối
hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư điều
tra, xác định, thống kê đầy đủ các thiệt hại thực tế về quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan; thu nhập từ việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi, nguyện vọng
tái định cư, chuyển đổi nghề;
đ) Trường hợp người có đất thu hồi không phối hợp
trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động,
thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện.
Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến
hành trong thời gian 15 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn
10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn
không phối hợp điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có
trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, nếu không chấp hành thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 88 của
Luật này.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày.
Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân
trong khu vực có đất thu hồi. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng thì gửi ý kiến bằng văn bản.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên
bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến
khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý; có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện những người
có đất thu hồi.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý
kiến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối
thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ
tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải
được thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu
hồi đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến,
niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi;
b) Gửi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong đó ghi
rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời
gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất
tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái
định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất
ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày:
a) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư;
b) Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư
tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;
c) Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền
giao đất, bàn giao đất trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định cư;
d) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;
đ) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định cư;
e) Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi
thường để tự lo chỗ ở;
g) Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất
cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.
6. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt mà người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp thì thực
hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng
thuận trong thực hiện;
b) Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến
hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn
10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn
không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định thu hồi đất.
7. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không bàn
giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thì thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để người có
đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
b) Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến
hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn
10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn
không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại
Điều 89 của Luật này.
8. Tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm quản lý đất đã được thu hồi trong khi chưa giao đất, cho thuê
đất theo quy định tại khoản 5 Điều 86 của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 88. Cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ,
khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực
hiện trong giờ hành chính.
2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không chấp hành quyết định
kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và đã được thông báo
trên hệ thống truyền thanh của cấp xã;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận
quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban
nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện
quyết định cưỡng chế.
4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết
định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận
sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành
quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định
cưỡng chế.
5. Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật
tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 89. Cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ,
khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực
hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ
đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo
quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong
thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc
biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn
xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương;
c) Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối
tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có).
2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi
hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi
và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết
định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân
cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết
định cưỡng chế.
Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể
từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt
hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết
định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn.
4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư
pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
b) Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục,
đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng
chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực
hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành
quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế;
c) Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người
bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự
chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế
thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan
cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản
thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài
sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài
sản;
d) Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được
quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế
theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần
thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
b) Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm chủ
trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì việc
bảo quản tài sản thực hiện theo quy định của Chính phủ; chi phí bảo quản tài sản
đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật
tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc
giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện
niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
chịu trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện việc cưỡng chế
thu hồi đất khi Ban cưỡng chế thu hồi đất có yêu cầu.
6. Kinh phí cưỡng chế thu hồi đất do ngân sách nhà
nước bảo đảm, được lập thành một khoản trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 90. Trưng dụng đất
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện
bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng
văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói và
có hiệu lực thi hành ngay; người có thẩm quyền quyết định trưng dụng phải viết
giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại thời điểm trưng dụng và trao
cho người có đất trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm quyết định
trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng
lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người
có đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định
gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định
gia hạn trưng dụng đất không được ủy quyền.
4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày
kể từ khi quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp hết thời hạn
trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn
nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện
bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng
khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá
30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng đất. Trường hợp
quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định trưng dụng
đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
6. Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách
nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích,
hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc
trưng dụng đất gây ra.
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng
đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc
bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
b) Trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc
trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức
thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất
trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu
nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện
bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
c) Trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng
dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá
chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức
bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê
khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt
hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường;
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng
đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất
trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn không
quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 91. Nguyên tắc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch,
kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững,
văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng
chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc
giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất
thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được
bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được
bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa
phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất
khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật
dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được
xem xét hỗ trợ.
4. Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất
thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu
tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.
5. Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện
về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa,
phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có
thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ
động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được
hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
7. Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều
78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi
nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện
tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý
thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp
luật.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu
hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của dự án đầu tư.
Điều 92. Bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư phải thu hồi đất mà làm di
chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội,
truyền thống văn hóa của cộng đồng và cần có chính sách đặc thù về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
2. Trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 3
Điều 82 của Luật này thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư như trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật
này.
3. Trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không
được bồi thường về đất, tổ chức có tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng
thì được thực hiện như sau:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thì
không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu phải di dời đến cơ
sở mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ trợ tối đa không
quá mức bồi thường về đất;
b) Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 79 của Luật này thì được bố trí vị
trí mới hoặc chuyển đổi vị trí đất phù hợp;
c) Khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức bị thiệt hại
về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng và phải di dời đến cơ sở mới thì tổ
chức đó được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 93. Việc tách nội dung
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập và việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư
Trường hợp dự án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được tách ra thành dự án độc lập theo quy định của pháp luật
về đầu tư công thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực
hiện theo quy định của Luật này.
Điều 94. Kinh phí và chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do
Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nếu người thực hiện dự
án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được
ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp. Số tiền được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
Trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai, mà người thực hiện dự án được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
cho toàn bộ thời hạn sử dụng đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính
vào chi phí đầu tư của dự án.
3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, cơ
quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện
bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có
đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất
thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền
chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời
gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi
thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả
bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
4. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu
tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản
đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi
của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại
ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ
hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.
5. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư phải chỉnh sửa, bổ sung mà có nội dung chỉnh sửa về giá đất, giá tài sản
thì giá đất, giá tài sản để tính bồi thường được xác định tại thời điểm ban
hành quyết định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp
tại thời điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư mà giá đất, giá tài sản thấp hơn so với giá đất, giá tài sản trong
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt thì áp dụng giá bồi thường
trong phương án đã được phê duyệt. Các nội dung được chỉnh sửa, bổ sung mà
không phải là giá đất, giá tài sản được áp dụng theo quy định của pháp
luật về đất đai tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
6. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước
theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 95. Điều kiện được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công
trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất
nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh
chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho
cộng đồng;
c) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định
tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
d) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà
nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa
kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để
bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho
thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất
làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục
đăng ký đất đai;
đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng
thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà
người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi
thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất.
Điều 96. Bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc
bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy
định như sau:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao
gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện
tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận
chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi
thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì
việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 97. Bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường về đất.
2. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu
có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi
thường về đất.
Điều 98. Bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất ở
hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại
đất thu hồi.
2. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng tiền
hoặc bằng đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 99. Bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình,
cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có
cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng tiền theo thời hạn sử dụng
đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn hoặc bằng đất có mục đích sử dụng
khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất khi Nhà nước thu hồi đất,
nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được
bồi thường về đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 100. Bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế,
đơn vị sự nghiệp công lập, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa
trang khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường
hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước
giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, xây dựng cơ sở lưu giữ
tro cốt quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này, tổ chức kinh tế quy định tại
Điều 42 của Luật này sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.
3. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi
Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của
Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất,
nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được
bồi thường về đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 101. Trường hợp không
được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107
của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại
Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.
Mục 3.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT
Điều 102. Bồi thường thiệt
hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn
liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công
trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng các
nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với
đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi
đất mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần thì được bồi thường thiệt hại
như sau:
a) Đối với nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ
hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của
nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
b) Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo
dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì được bồi
thường thiệt hại theo thực tế.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi
thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Điều
này để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại
quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều
chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 103. Bồi thường đối với
cây trồng, vật nuôi
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với
cây trồng, vật nuôi thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với cây hằng năm, mức bồi thường được
tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đối với cây trồng đó. Giá trị sản
lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm
trước liền kề của loại cây trồng đó tại địa phương và đơn giá bồi thường;
2. Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính
theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.
Đối với cây lâu năm là loại cho thu hoạch nhiều
lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch thì mức bồi thường được tính bằng sản lượng
vườn cây còn chưa thu hoạch tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch
và đơn giá bồi thường;
3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể
di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại
thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản
lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn
cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo
quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
4. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối
với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di chuyển thì được bồi
thường thiệt hại thực tế theo mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định;
5. Chủ sở hữu cây trồng, vật nuôi quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi
bàn giao lại đất cho Nhà nước;
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi
thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoặc do địa phương ban hành theo quy định của pháp luật;
đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều này bảo đảm
phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm
căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.
Điều 104. Bồi thường chi
phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển
tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt;
trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi
thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường
tại khoản 1 Điều này.
Điều 105. Trường hợp không
được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các
trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b
và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái
quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình
xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến
thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ
trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu
sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 106. Bồi thường thiệt
hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành
đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn
Khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo
vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công
trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất
theo quy định của Chính phủ.
Điều 107. Bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về
đất quy định tại Điều 96 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường
hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất
hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được
miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật này;
d) Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn
mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ
hoặc một phần của các khoản chi phí sau đây:
a) Chi phí san lấp mặt bằng;
b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất,
thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp;
c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung,
sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
d) Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng
trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
đ) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất
phù hợp với mục đích sử dụng đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4. HỖ TRỢ
Điều 108. Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống;
b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;
d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm;
đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định
tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;
e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định
tại khoản 3 Điều 105 của Luật này.
2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều
này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất
đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 109. Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu
hồi đất
1. Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất
nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp
tại địa phương theo quy định tại Điều 176 của Luật này đối với các đối tượng
sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, nhận tặng cho, được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu
hồi đất không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
b) Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối
tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật,
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao
khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi
từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có
nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá
nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty
nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang
trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông
nghiệp trên đất đó.
2. Người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1
Điều này thì còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp
kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn định từ hoạt động kinh doanh dịch vụ,
khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu
đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh và được hỗ trợ theo quy định tại khoản 4
Điều này.
4. Việc tổ chức thực hiện hỗ
trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất
thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ được quy định như
sau:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế,
chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ
thể phù hợp với từng đối tượng được hỗ trợ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quy định tại điểm c khoản này;
c) Căn cứ kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và tổ chức thực
hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại địa phương.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng
thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và
có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.
5. Mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 1 Điều này do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 5. TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 110. Lập và thực hiện
dự án tái định cư, khu tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư theo quy định của
pháp luật.
2. Khu tái định cư bảo đảm các điều kiện sau
đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư tối thiểu phải
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đối với khu vực nông thôn, đạt tiêu chuẩn đô thị đối
với khu vực đô thị, trong đó: đường giao thông bảo đảm kết nối với khu vực lân
cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin
liên lạc, xử lý môi trường;
b) Hạ tầng xã hội khu tái định cư phải bảo đảm
khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ, thương mại, dịch
vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang;
c) Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của
từng vùng, miền.
3. Địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự
ưu tiên sau đây:
a) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất
bị thu hồi;
b) Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi
có đất bị thu hồi đối với trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi
có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
c) Tại địa bàn khác có điều kiện tương đương
trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất thu hồi
không có đất để bố trí tái định cư;
d) Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi
để hình thành khu tái định cư.
4. Khu tái định cư sau khi đã giao đất tái định
cư mà còn quỹ đất thì ưu tiên giao đất cho cá nhân thuộc đối tượng được giao đất
ở không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này; trường hợp vẫn
còn quỹ đất thì giao đất cho cá nhân thuộc đối tượng được giao đất ở thông qua
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 111. Bố trí tái định
cư
1. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở bị thu hồi,
chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố
trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại
nơi tái định cư đã có người dân sinh sống trước khi cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo bao gồm địa điểm, quy mô quỹ
đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá
nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
2. Phương án bố trí tái định cư đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi
tái định cư.
3. Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định
cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư
trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định
theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư. Trường hợp chưa có giá đất trong bảng giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất
để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho người được bố trí tái định cư. Người được
bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều
kiện theo quy định của Chính phủ.
Giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp huyện
do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại
đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
4. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ
điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều 95 của Luật này thì
được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư hoặc tại địa điểm
khác phù hợp.
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc
có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều
kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú
hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi mà diện
tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được
xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.
5. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về
đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, thị trấn tại khu vực nông
thôn hoặc trong địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc trong địa bàn quận,
thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất thu hồi thì
được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở.
6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp không phải đất ở, nếu đủ điều kiện bồi thường về đất theo
quy định tại Điều 95 của Luật này mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở
và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất
ở hoặc nhà ở tái định cư.
7. Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong
thời gian chờ bố trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền
thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
phù hợp với thực tế tại địa phương. Trường hợp thu hồi đất ở để thực hiện các mục
đích khác thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi
đất có quỹ đất, quỹ nhà tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ, người có đất thu hồi là
người có công với cách mạng. Có cơ chế thưởng đối với người có đất thu hồi bàn
giao mặt bằng trước thời hạn theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di
chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền
bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu
thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu.
9. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà chung cư được bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở,
nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương quy định chi tiết về suất
tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều này; quyết định việc hỗ trợ để
giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho
các hộ gia đình còn thiếu theo quy định tại khoản 4 Điều này.
11. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà thì được hỗ trợ theo
quy định của Chính phủ.
12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VIII
PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ VÀ
KHAI THÁC QUỸ ĐẤT
Điều 112. Nguyên tắc phát
triển, quản lý và khai thác quỹ đất
Việc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất phải
theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích,
công khai, minh bạch, hợp lý, hiệu quả và theo quy định của pháp luật; bảo đảm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ tái định cư, an sinh xã hội,
bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính
sách theo quy định của Luật này.
Điều 113. Đất do tổ chức
phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất được hình thành
từ các nguồn sau đây:
a) Đất quy định tại khoản 5 Điều
86 của Luật này;
b) Đất thu hồi trong trường hợp
quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 của Luật này để đấu giá quyền sử dụng
đất;
c) Đất thu hồi theo quy định tại Điều 81, các điểm
a, b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này tại khu vực đô thị;
d) Đất chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý,
thu hồi do sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản công, trừ trường hợp nhà, đất đó được xử lý theo hình thức điều
chuyển hoặc bố trí sử dụng vào mục đích của Nhà nước theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công;
đ) Đất có nguồn gốc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm mà Nhà nước thu hồi đất
giao quản lý;
e) Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản được trả
lại theo quy định trong hợp đồng thuê đất;
g) Đất hình thành từ hoạt động lấn biển sử dụng
vốn ngân sách nhà nước;
h) Đất thu hồi trong trường hợp quy định tại khoản
29 Điều 79 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chỉ đạo tổ
chức phát triển quỹ đất thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 115 của Luật
này đối với quỹ đất do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý,
khai thác. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức
phát triển quỹ đất quản lý, bảo vệ, chống lấn đất, chiếm đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 114. Quỹ phát triển đất
1. Quỹ phát triển đất của địa phương là quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập để ứng vốn
phục vụ các nhiệm vụ thuộc chức năng của tổ chức phát triển quỹ đất, thực hiện
chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ phát triển đất có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển vốn, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Nguồn tài chính của quỹ
phát triển đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy động từ các nguồn khác
theo quy định của pháp luật. Khoản ứng vốn để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều này được hoàn trả quỹ phát triển đất theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ ngân sách địa phương để cấp vốn
điều lệ và hoàn ứng cho quỹ phát triển đất đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm
của ngân sách địa phương.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 115. Tổ chức phát triển
quỹ đất
1. Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập để
tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất tại địa phương.
2. Nguồn tài chính của tổ chức phát triển quỹ đất
được phân bổ từ ngân sách nhà nước và ứng vốn từ quỹ phát triển đất.
3. Chính phủ quy định việc thành lập, chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý, hoạt động, cơ chế tài chính của tổ chức
phát triển quỹ đất.
Chương IX
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 116. Căn cứ để giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất không đấu giá
quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng
đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 5
Điều này, như sau:
a) Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 67 của Luật này thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
b) Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 của
Luật này thì căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với
dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
4. Trường hợp quyết định, chấp thuận chủ trương
đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ hoặc việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo tiến độ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
quyết định việc giao đất, cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
5. Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở
hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc
quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch
đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
7. Chính phủ quy định chi tiết về việc giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 117. Giao đất, cho
thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc quyết định giao đất,
cho thuê đất đối với đất đang có người quản lý, sử dụng cho người khác chỉ được
thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và phải
thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp được chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật
về kinh doanh bất động sản.
Điều 118. Giao đất không
thu tiền sử dụng đất
1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật
này.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao
nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất
sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang,
nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho
trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng
công trình sự nghiệp.
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều
213 của Luật này.
6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
7. Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền
sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ
tái định cư theo dự án của Nhà nước.
9. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực
hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.
Điều 119. Giao đất có thu
tiền sử dụng đất
1. Cá nhân được giao đất ở.
2. Tổ chức kinh tế được giao đất
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo
quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
3. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do
nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
Luật này.
5. Việc giao đất quy định tại
Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật
này.
Điều 120. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Sử dụng đất khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp;
đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại,
dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;
c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở
xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp không thuộc
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức
thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
4. Việc cho thuê đất quy định tại
Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật
này.
Điều 121. Chuyển mục đích
sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất
nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang
đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác
sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp
khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công
trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại,
dịch vụ.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
3. Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải xin phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc
đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của
pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại
thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng
đất.
4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.
Điều 122. Điều kiện giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác sau khi
có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đáp ứng các căn cứ quy định tại
Điều 116 của Luật này, trừ trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án thuộc thẩm
quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Dầu khí; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác phải
tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng
đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật
có liên quan;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất
đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong
quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời
điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc
xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối
với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nước.
3. Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác;
c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này;
d) Có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
Điều 123. Thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong
các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương
mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng
dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối
với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và
các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định của Luật này.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều này không được phân cấp, không được ủy quyền.
Điều 124. Các trường hợp
giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất quy định
tại Điều 118 của Luật này, giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều
119 mà được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại Điều 120 mà được
miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định
phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm.
2. Giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án
thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 79 của Luật này mà thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của
pháp luật về đầu tư công;
b) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức,
sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và
viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công
tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân
sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở;
b) Giao đất ở cho cá nhân là giáo viên, nhân
viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Giao đất ở cho cá nhân thường
trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Giao đất ở cho cá nhân thường
trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước
giao đất ở;
đ) Cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh
doanh đối với người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng
phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật;
hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp thu hồi
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng;
e) Cho thuê đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng
diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 176 của Luật
này; cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại
điểm d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 16 của Luật này;
g) Cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập
lựa chọn hình thức thuê đất;
h) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;
i) Cho thuê đất đối với đơn vị vũ trang nhân dân
sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
k) Cho thuê đất sử dụng vào mục đích hoạt động
khoáng sản đối với trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
l) Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài do được bồi thường bằng
đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, do
được hỗ trợ tái định cư theo quy định của Luật này;
m) Giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất
bị thu hồi đất sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật
này mà tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và người sử dụng đất
có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh;
n) Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất
nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định của Chính phủ;
o) Giao đất, cho thuê đất theo
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại về đất đai của cơ quan có
thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;
p) Các trường hợp khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
4. Người sử dụng đất chuyển mục
đích sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật này.
5. Giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án
thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 79 của Luật này mà
không sử dụng vốn quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp có nhà đầu tư
quan tâm mà chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm đối với dự án
phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu
thầu, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
6. Trường hợp đất đưa ra đấu
giá quyền sử dụng đất 02 lần không thành thuộc trường hợp quy định tại điểm b
khoản 6 Điều 125 của Luật này hoặc không có người tham gia. Thời gian giao đất,
cho thuê đất trong trường hợp này chỉ được thực hiện trong vòng 12 tháng kể từ
ngày đấu giá không thành lần 2.
7. Tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp
luật về kinh doanh bất động sản.
8. Chính phủ quy định chi tiết
về giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điều này.
Điều 125. Giao đất, cho
thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định
tại khoản 1 Điều 217 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều
126 của Luật này;
b) Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định
tại Điều 124 của Luật này.
2. Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng
đất bao gồm:
a) Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực
dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;
b) Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều
217 của Luật này;
c) Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
b) Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 của
Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư;
có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;
c) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về
đấu giá tài sản.
4. Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu
giá tài sản.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Hằng năm phải công bố kế hoạch, danh mục các
khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên Cổng thông tin đấu giá quyền sử
dụng đất quốc gia, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án thu
hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này để đấu giá quyền
sử dụng đất;
c) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu
giá quyền sử dụng đất;
d) Chỉ đạo việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
không thành bao gồm:
a) Các trường hợp đấu giá không
thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
b) Đã hết thời hạn đăng ký mà
chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;
c) Có nhiều người đăng ký tham
gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người
tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá
nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.
7. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
8. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 126. Giao đất, cho
thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án quy
định tại khoản 27 Điều 79 của Luật này mà được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu chí
để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có
sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
b) Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp
Nhà nước thu hồi đất tại Điều 79 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản này mà thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Quỹ đất để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có phần diện tích thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất quy định tại Điều 79 của Luật này. Trường hợp trong khu đất thực hiện
dự án có phần đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật này thì Nhà nước thu hồi
để giao, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đối
với cả khu đất.
3. Điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Thuộc danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu
dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Có quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch phân
khu tỷ lệ 1/2000 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
4. Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều này và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực.
5. Tổ chức tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này;
b) Phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều
122 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
6. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải bảo đảm các điều kiện
quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều này; trường hợp trúng thầu thì phải
thành lập tổ chức kinh tế để được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án theo
quy định của Chính phủ phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật
về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau
đây:
a) Công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực
hiện đấu thầu dự án đầu tư có có sử dụng đất theo quy định của Luật này;
b) Tổ chức lập quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2000;
c) Tổ chức lập và thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất theo quy định của Luật này;
d) Giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng
thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định của
Chính phủ để thực hiện dự án theo đúng cam kết tại hợp đồng được ký kết giữa
nhà đầu tư trúng thầu với cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và quy định khác của
pháp luật có liên quan; xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
8. Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ban hành
quyết định công nhận kết quả trúng thầu hoặc thời hạn khác theo hợp đồng đã ký
kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải
thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giao đất, cho thuê đất.
Tổ chức được giao đất, cho thuê đất quy định tại
khoản 6 và điểm d khoản 7 Điều này có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; quá thời hạn 06
tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không ứng
đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định hủy kết quả trúng thầu.
9. Trình tự, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
10. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 127. Sử dụng đất để
thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền
sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất
1. Việc sử dụng đất thực hiện dự
án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp thực hiện dự án không thuộc
trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 79 của Luật này;
b) Đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì chỉ được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng
đất ở;
c) Các trường hợp không sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và thuộc trường hợp thu hồi đất tại Điều 79 của Luật này mà nhà đầu tư
lựa chọn phương án thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất, không đề xuất thu hồi
đất.
2. Đất được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; trường hợp trong
khu vực đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này có diện tích đất do cơ
quan, tổ chức của Nhà nước quản lý nhưng không tách được thành dự án độc lập
thì diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được đưa vào tổng diện
tích đất để lập dự án và được Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê cho nhà đầu tư
thực hiện dự án không phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không
phải đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.
3. Điều kiện sử dụng đất để thực
hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng
đất quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
đã được phê duyệt và công bố;
b) Chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 122 của Luật này; đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại thì được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở;
c) Có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thỏa
thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án;
b) Trường hợp nhà đầu tư đã nhận quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án mà đến thời điểm hết hạn sử dụng đất đối với đất đã nhận quyền
nhưng vẫn chưa hoàn thành thủ tục về đất đai để thực hiện dự án thì được tiếp tục
thực hiện các thủ tục để triển khai dự án mà không phải thực hiện thủ tục gia hạn.
5. Đối với trường hợp thỏa thuận
về nhận quyền sử dụng đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh mà không thay đổi mục
đích sử dụng đất thì thực hiện theo quy định của Luật này về chuyển quyền sử dụng
đất.
6. Người đang có quyền sử dụng
đất có đề xuất dự án đầu tư nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật
này nhưng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và có đề nghị chuyển mục đích sử dụng
đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì được sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư mà Nhà nước không thực hiện thu hồi đất theo quy định
của Luật này.
Trường hợp người đang có quyền
sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác có đề xuất dự án đầu tư nhà ở thương mại
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, có đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất mà được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì được sử dụng đất để thực
hiện dự án.
7. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương
X
ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Mục 1.
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 128. Nguyên tắc lập,
chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính được lập đến từng thửa đất, bảo đảm tính khoa học và thống nhất thông tin trong hồ
sơ với hiện trạng quản lý, sử dụng đất; được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp
huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã.
2. Hồ sơ địa
chính phải được chỉnh lý, cập nhật biến động đầy đủ, kịp thời khi người sử dụng
đất thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hoặc do yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, bảo đảm phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa
bàn.
Điều 129. Hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu thể hiện
thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tình trạng pháp lý của thửa đất và
tài sản gắn liền với đất, phản ánh đầy đủ tình
hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.
2. Hồ sơ địa
chính được lập dưới dạng số, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Bản đồ địa chính;
b) Sổ mục kê đất đai;
c) Sổ địa chính;
d) Bản sao các loại giấy chứng nhận bao gồm: Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
3. Hồ sơ địa chính được sử dụng vào các mục đích
sau đây:
a) Làm công cụ quản lý đất đai;
b) Bảo vệ quyền và xác định nghĩa vụ của người sử
dụng đất, người được giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Xác định các
khoản thu tài chính từ đất đai;
d) Giám sát biến
động thị trường quyền sử dụng đất;
đ) Hỗ trợ người sử
dụng đất trong việc tiếp cận vốn tín dụng;
e) Hỗ trợ các
ngành, các cấp chỉ đạo, điều hành, xây dựng, triển
khai và giám sát việc thực hiện quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng;
g) Cung cấp thông
tin cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
h) Cung cấp thông
tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận đất đai.
Điều 130. Trách nhiệm lập,
chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện.
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ địa chính; kiểm tra, giám sát việc chỉnh
lý, cập nhật hồ sơ địa chính thường xuyên tại địa phương.
3. Tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm thực
hiện việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính.
Đối với những địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai thì tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ
địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng.
4. Công chức làm nhiệm vụ địa chính cấp xã có
trách nhiệm quản lý, sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính phục vụ cho yêu cầu
quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương và theo yêu cầu của công dân; cập nhật
biến động đất đai đối với những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền và phản
ánh tình hình vi phạm trong quản lý, sử dụng đất vào hồ sơ địa chính.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý hồ sơ địa
chính, việc khai thác, sử dụng và kiểm tra, giám sát đối với hồ sơ địa chính.
Mục 2.
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 131. Nguyên tắc đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử
dụng đất và người được giao đất để quản lý.
2. Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình
xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.
3. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bao
gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện bằng hình thức đăng ký
trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
4. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất, người được giao đất để quản lý đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa
chính và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất.
Điều 132. Đăng ký lần đầu
1. Đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn
liền với đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
b) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng
ký;
d) Tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu đăng
ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b và c khoản này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
việc phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện đăng ký lần đầu cho các trường
hợp chưa đăng ký.
Điều 133. Đăng ký biến động
1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường
hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi
sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất được phép đổi tên;
c) Thay đổi thông tin về người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các
cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;
đ) Đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với thửa
đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền
với đất so với nội dung đã đăng ký;
e) Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản
1 Điều 121 của Luật này; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này
mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;
g) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;
h) Thay đổi hình thức giao đất, cho thuê đất, nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Luật này;
i) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ
chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc
của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để
xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp
đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết
của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát
sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với
thửa đất liền kề;
m) Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử
dụng đất;
n) Thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công
trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm,
quyền sở hữu công trình ngầm;
o) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
p) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
q) Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công.
2. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại
khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp
hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Đối
với trường hợp đăng ký biến động quy định tại điểm p khoản 1 Điều này thì được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp.
3. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại
các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm
quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày
bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa kế quyền sử
dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền
sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ
ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Mục 3.
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 134. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất
trong cả nước.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 135. Nguyên tắc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định
của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông
nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa
đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất,
nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp
những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền
xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ
nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi
cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng
đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng
các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao
thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà
tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì
Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật
hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng
đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất,
trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại
diện cho vợ và chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ,
tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu
có yêu cầu.
5. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ
gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia
đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền sử dụng
đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người
đại diện hộ gia đình.
Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng
đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
6. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số
liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật
này hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng
không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng
đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất
liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực
tế.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có
thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã cấp và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà vị trí không
chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, việc xác định lại
diện tích đất ở và việc đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 136. Thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng
ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của
Luật này được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều
4 của Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ
quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản
này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của
Luật này.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp
đăng ký biến động được quy định như sau:
a) Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ
chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức
đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi
vào giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 137. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định
mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau
đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm: Bằng
khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế
độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền
với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa
thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy
phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế
độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa
chính;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng
đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18
tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;
e) Một trong các giấy tờ được lập trong quá
trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm
1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất
trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất, bao
gồm: Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người
đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp
do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan
quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất;
Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp
xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
g) Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được
Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện
tích đất có nhà;
h) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho
cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt
tại thời điểm giao đất;
i) Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di
dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;
k) Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở,
công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng
chứng nhận hoặc cho phép;
l) Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp
tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;
m) Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự
làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng
vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp
xây dựng;
n) Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực
tiễn của địa phương.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy
tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở
kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định
mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất:
a) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất;
b) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với
đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy
tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất thì
phải nộp theo quy định của pháp luật.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất,
nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của
Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
7. Hộ gia đình, cá nhân có bản sao một trong các
loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà bản gốc giấy
tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp
loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng
ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
8. Trường hợp người đang sử dụng đất có một
trong giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều này mà trên
giấy tờ đó có các thời điểm khác nhau thì người sử dụng đất được chọn thời điểm
trên giấy tờ để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công
trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; chùa
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 của Luật này; đất nông nghiệp quy định
tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, có giấy tờ xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng
dân cư thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
Điều 138. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà
không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không
đúng thẩm quyền
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 137 của Luật này, không thuộc trường hợp quy định tại Điều
139 và Điều 140 của Luật này được thực hiện theo quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày
18 tháng 12 năm 1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không
có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công
trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận
đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được
công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở
và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm
này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở,
nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng
đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công
trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở
quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là
toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng;
hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã
được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định
theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản
này.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp
thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch
phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào
mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18
tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công
trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận
đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được công
nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở
và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm
này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở,
nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng
đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công
trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở
quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là
toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã
được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định
theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản
này.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông
nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp
mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch
phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công
nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công
trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất
ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích
đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất đã xây dựng
nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công
nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công
trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công
trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định
tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì toàn bộ diện tích thửa
đất được công nhận là đất ở;
c) Đối với thửa đất có sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã
được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này thì được xác định
theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm c khoản
này.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp
thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch
phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận
vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
đ) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản này
thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
4. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá
nhân sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.
Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều
thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này đối với từng thửa đất đó;
5. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được
giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này đã sử dụng
đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có các giấy
tờ quy định tại Điều 137 của Luật này, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có
tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích đất được xác định
khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định
vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều 176 của Luật này; thời hạn
sử dụng đất tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển
sang thuê đất của Nhà nước;
7. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa
phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm
người sử dụng đất nộp hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất;
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong
các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà không đủ
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước
thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
9. Nhà nước có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các trường hợp đã
đăng ký và đủ điều kiện theo quy định tại Điều này;
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 139. Giải quyết đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm hành
lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc
hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước
đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn đất, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng
trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước
thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn,
chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc
chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng
đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất
có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất cho các đối tượng qua các thời kỳ thì xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn,
chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý
rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng
xem xét khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được
Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và
được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất;
b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn,
chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công
cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất
cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử
dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng
đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
c) Trường hợp lấn đất, chiếm đất và nay đang sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở từ trước ngày 01 tháng 7
năm 2014, không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công
trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này và trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp người đang sử dụng đất ổn định,
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch
phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a
khoản này thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước
thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng
ký đất đai theo quy định.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hạn mức giao
đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê
đất của Nhà nước.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
có vi phạm pháp luật đất đai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xử lý theo quy định của
pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 140. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền
Đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc
sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng
gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật thì việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện như
sau:
1. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
không có tranh chấp thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được
giao theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 138 của Luật này;
2. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều
138 của Luật này;
3. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch
xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công
trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất
ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều
196 của Luật này thì diện tích đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức giao đất ở;
b) Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công
trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của
Luật này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất
đó;
c) Phần diện tích còn lại (nếu có) sau khi đã
xác định diện tích đất ở theo quy định tại điểm a khoản này thì được công nhận
theo hiện trạng sử dụng đất;
4. Trường hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7
năm 2014 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
và người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì
hạn mức đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 138 của Luật này;
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất đã giao, cho thuê không
đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều này;
6. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật;
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 141. Xác định diện
tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng
để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
1. Trường hợp thửa đất được hình thành trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối
với phần diện tích được xác định như sau:
a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức
công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở
thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở
thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc
chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công
nhận đất ở;
b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận
đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
2. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày
18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức
công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở
thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở
thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc
chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công
nhận đất ở;
b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận
đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
3. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì diện tích
đất ở được xác định theo giấy tờ về quyền sử dụng đất;
4. Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất
sau khi đã được xác định diện tích đất ở theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm
a khoản 2 và khoản 3 Điều này thì được xử lý như sau:
a) Trường hợp đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công
trình phục vụ đời sống thì được xác định là mục đích đất ở và phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp đã xây dựng công trình sử dụng vào
mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực
tế đã xây dựng công trình; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông
nghiệp thì được công nhận là đất nông nghiệp; nếu người sử dụng đất có nhu cầu
công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng
hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó nhưng phải nộp tiền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập
quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm
1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
6. Việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia
đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp
giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu
hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:
a) Diện tích đất ở được xác định lại theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây
có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều
137 của Luật này mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 của Luật này; người
sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại
là đất ở.
Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện chuyển
quyền sử dụng đất một phần diện tích đất ở của thửa đất hoặc Nhà nước đã thu hồi
một phần diện tích đất ở của thửa đất thì khi xác định lại diện tích đất ở phải
trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc thu hồi;
b) Phần diện tích đất của người nhận chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu
hồi thì không được xác định lại theo quy định tại điểm a khoản này;
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 136 của Luật này có trách nhiệm xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường
hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
Điều 142. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức
đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất phải tự kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của
tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và xử
lý theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất của tổ chức có giấy tờ quy định
tại Điều 137 của Luật này đang sử dụng đúng mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp sử dụng
đất không có giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì thực hiện theo hình
thức sử dụng đất quy định tại các điều 118, 119 và 120 của Luật này.
Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp
Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 120 của Luật này thì cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thời hạn sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm a
khoản này đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
137 của Luật này thì được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp có giấy tờ về
quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có ghi
thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai
tại thời điểm có giấy tờ đó thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định
tại Điều 172 của Luật này và được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường
hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có quyết định
giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 trở về sau;
c) Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện
tích đất do bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia
đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên doanh, liên kết
trái pháp luật; diện tích đất không được sử dụng đã quá 12 tháng hoặc tiến độ sử
dụng chậm đã quá 24 tháng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi theo
quy định của pháp luật;
d) Diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ
gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
đất để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất cho người sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật; người sử
dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà
doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở
thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi
bàn giao cho địa phương quản lý;
đ) Diện tích đất đang có tranh chấp thì việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được
thực hiện sau khi hoàn thành việc giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp tổ chức nhận chuyển nhượng dự án bất
động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản mà bên chuyển
nhượng dự án và bên nhận chuyển nhượng dự án đã thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 143. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất xây dựng
khu đô thị, khu dân cư nông thôn, dự án sản xuất, kinh doanh có nhiều mục đích
sử dụng đất khác nhau
1. Đất giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án
xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn mà trong dự án xác định có nhiều hạng
mục công trình hoặc nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng đất khác nhau
theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì phải xác định rõ vị trí, diện tích
theo từng mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đối với từng thửa đất sử dụng
vào mỗi mục đích, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Đối với phần diện tích đất sử dụng vào mục
đích xây dựng công trình công cộng phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng
trong và ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn theo dự án đầu tư và quy hoạch
xây dựng chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì bàn giao cho địa
phương quản lý mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất;
c) Trường hợp chung cư kết hợp với văn phòng, cơ
sở thương mại, dịch vụ, nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đủ điều kiện thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho một
hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thuộc sở hữu của chủ đầu
tư.
2. Đất giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án sản
xuất, kinh doanh bao gồm nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau
thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất cho chủ đầu tư đối với toàn bộ diện tích đất đó, trong đó thể hiện rõ vị
trí, diện tích đất của từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 9 của
Luật này. Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất theo từng mục đích
sử dụng, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.
Điều 144. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh
mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa được thực hiện
như sau:
1. Trường hợp đất chỉ do một cơ quan, tổ chức, cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó;
2. Trường hợp có nhiều người sử dụng đất, có nhiều
loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất cho từng người sử dụng đất. Người sử dụng đất phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh.
Điều 145. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất
1. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất cho hoạt động tôn giáo mà
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải tự rà soát, kê
khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau
đây:
a) Tổng diện tích đất đang sử dụng;
b) Diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân; tự tạo lập; hình thức khác;
c) Diện tích đất đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân mượn, ở nhờ, thuê;
d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra
thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định
sau đây:
a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu
sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của
các bên phù hợp với thực tế;
b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của
hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Diện tích đất mở rộng của tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
diện tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị lấn, bị chiếm;
diện tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang có tranh
chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Diện tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với
thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài và hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được
giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án,
quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.
4. Trường hợp đất do tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất
lâm nghiệp, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bảo đảm các điều kiện quy định
tại khoản 3 Điều này thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục
đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 146. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp
thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước
ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được
tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người đang sử
dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
2. Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tự chia, tách thửa đất
đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thành 02 hoặc nhiều thửa đất
mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được
tách thửa theo quy định tại Điều 220 của Luật này.
3. Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất mà người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa, hợp thửa nếu đáp ứng đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 220 của Luật này thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất sau
khi tách thửa, hợp thửa.
Điều 147. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp
thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã
1. Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã,
phường, thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng
đất; trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành
chính cấp xã.
2. Trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều xã,
phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo từng thửa đất thuộc
thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
Điều 148. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản
là nhà ở
1. Hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có một
trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng
nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về
mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà
tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm
quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu
toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003
của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình
thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02
tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với
một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản
lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm
1991;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi
hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp
giao dịch trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có văn bản về giao dịch
đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai
bên ký kết;
e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền
sở hữu nhà ở;
g) Một trong những giấy tờ quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác và đang
không có tranh chấp.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này đang
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở
không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà thuộc trường hợp không
phải xin giấy phép xây dựng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất; đối với trường hợp phải xin phép xây dựng thì
phải có giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện đủ
điều kiện tồn tại nhà ở đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để
kinh doanh có giấy tờ phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở
hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì
phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử
dụng đất đối với thửa đất ở đó thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:
a) Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải có giấy tờ về giao dịch nhà ở theo quy
định của pháp luật về nhà ở;
b) Đối với chủ sở hữu nhà ở theo quy định của
pháp luật về nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì
phải có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều này và
hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc
văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
6. Trường hợp công trình có mục đích hỗn hợp
theo quy định của pháp luật và được tạo lập trên đất ở thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản
là hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình đó; thời hạn sử dụng đất là ổn định
lâu dài.
Điều 149. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với
tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở
1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu
công trình xây dựng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép
xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ
quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố
trí sử dụng;
c) Giấy tờ về mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
d) Bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền
sở hữu công trình xây dựng;
đ) Một trong những giấy tờ quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác và đang không có
tranh chấp.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư sở hữu công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này đang không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư sở hữu công trình xây dựng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này mà thuộc trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có chức
năng quản lý về xây dựng cấp huyện đủ điều kiện tồn tại công trình xây dựng đó
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài tạo lập công
trình xây dựng mà có giấy tờ phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế công
trình xây dựng hoặc được sở hữu công trình xây dựng thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của
pháp luật.
5. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng
không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì phải có giấy tờ chứng minh về
quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Điều này và hợp đồng thuê đất
hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận
của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
6. Dự án có nhiều hạng mục công trình thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng
hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình đó.
Điều 150. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với
trường hợp Nhà nước đã có quyết định quản lý đối với đất đai, tài sản gắn liền
với đất nhưng chưa thực hiện
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất mà trước đây cơ quan nhà nước đã có quyết định quản lý đối với đất
đai, tài sản đó trong quá trình thực hiện chính sách của Nhà nước nhưng thực tế
Nhà nước chưa thực hiện quyết định thì người đang sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất được tiếp tục sử dụng và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Điều 151. Các trường hợp
không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất
1. Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
theo quy định tại Điều 179 của Luật này;
b) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp
quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với
đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định
giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ
trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng,
phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Đất nhận khóan, trừ trường hợp được công nhận
quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;
đ) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định
thu hồi đất mà không thực hiện;
e) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng
biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành
án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo
quy định của pháp luật;
g) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
2. Các tài sản gắn liền với đất không được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong
trường hợp sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản
đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng
tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng
vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công
trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
c) Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc
quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết
định này mà không thực hiện;
d) Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm
công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng
kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được
tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài
sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường
hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại
Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường
hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
e) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này.
Điều 152. Đính chính, thu
hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật
này có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường
hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy
chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn
liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã
được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản
có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất
đai.
2. Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong
các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi
trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền,
không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện
được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn
gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng
nhận;
đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền
tuyên hủy;
e) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người
phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
3. Việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với
trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này mà không thuộc khoản 4 Điều này
được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết
luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi giấy chứng nhận đã
cấp được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết
luận giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì
quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định giấy chứng
nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan
thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều
136 của Luật này phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của
pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ
lý do và quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của
pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận
đã cấp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định
tại Điều 136 của Luật này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật
này không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
về đất đai. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận tại khoản này thực
hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo
quy định tại Điều 239 và Điều 240 của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
5. Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc
quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi
hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong
đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
6. Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp
theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất quy định tại Điều 136 của Luật này quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật
này thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật sau khi thu
hồi giấy chứng nhận đã cấp.
Chương XI
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI,
GIÁ ĐẤT
Mục 1. TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 153. Các khoản thu
ngân sách từ đất đai
1. Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất;
b) Tiền thuê đất;
c) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về
đất đai;
d) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại
trong quản lý, sử dụng đất đai;
đ) Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất
tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;
e) Thuế sử dụng đất;
g) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
h) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
i) Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định
cho chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc chuyển sang hình thức Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
Tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được tính căn
cứ vào bảng giá đất của năm xác định tiền thuê đất tiếp theo. Trường hợp tiền
thuê đất tăng so với chu kỳ trước thì tiền thuê đất phải nộp được điều chỉnh
nhưng không quá tỷ lệ do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn.
Tỷ lệ điều chỉnh do Chính phủ quy định cho từng
giai đoạn không quá tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai
đoạn 05 năm trước đó.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điểm a, b, c,
d, đ khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 154. Các khoản thu từ
dịch vụ công về đất đai
1. Dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về đất
đai.
2. Dịch vụ đo đạc địa chính.
3. Dịch vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Dịch vụ tư vấn xác định giá đất.
5. Dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 155. Căn cứ tính tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích
sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều
160 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng
đấu giá;
c) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của
Nhà nước.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng
đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền
thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
đ) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà
nước.
3. Thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh
thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà nước ban
hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng
đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 của Luật này;
b) Đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất,
là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người
đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đủ hồ
sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;
c) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục
đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất;
d) Đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về
xây dựng mà phải xác định lại giá đất, là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.
4. Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng
giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất,
chuyển hình thức sử dụng đất.
Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải
ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời điểm định giá đất
quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 156. Nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của Luật này thì người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất
còn lại;
b) Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau
khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời
hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được
gia hạn, được điều chỉnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 157. Miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh
thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng
nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;
b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất
ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả
năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân
trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di
dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở
cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật này
đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành
chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;
d) Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 của Luật này;
đ) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng
hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng
không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành
khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận
hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;
e) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt
chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công
trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp
dỡ hàng hóa của đường sắt;
g) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư;
h) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân
phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
i) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch
và thóat nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;
k) Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an
ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;
l) Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi
Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều
kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị
hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi;
2. Chính phủ quy định các trường hợp khác được
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định tại khoản 1 Điều
này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. GIÁ ĐẤT
Điều 158. Nguyên tắc, căn
cứ, phương pháp định giá đất
1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị
trường;
b) Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục
định giá đất;
c) Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai,
minh bạch;
d) Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác
định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
đ) Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người
sử dụng đất và nhà đầu tư.
2. Căn cứ định giá đất bao gồm:
a) Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
b) Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp
đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp,
đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử
dụng đất;
c) Thông tin đầu vào để định giá đất theo các
phương pháp định giá đất;
d) Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;
đ) Quy định của pháp luật có liên quan tại thời
điểm định giá đất.
3. Thông tin đầu vào để định giá đất theo các
phương pháp định giá đất quy định tại điểm c khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Giá đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
b) Giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa
vụ tài chính;
c) Giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát đối với
trường hợp chưa có thông tin giá đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ
việc sử dụng đất.
4. Thông tin giá đất đầu vào quy định tại các điểm
a, b và c khoản 3 Điều này là thông tin được hình thành trong thời gian 24
tháng tính từ thời điểm định giá đất quy định tại khoản 2 Điều 91 và khoản 3 Điều
155 của Luật này trở về trước.
Việc sử dụng thông tin được thu thập quy định tại
khoản này ưu tiên sử dụng thông tin gần nhất với thời điểm định giá đất.
5. Các phương pháp định giá đất bao gồm:
a) Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách
điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất
định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường,
đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu
tố ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất
(nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá;
b) Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng cách
lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi
tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại
các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số
cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết
quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá đất;
c) Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng cách
lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính
của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng
đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực
hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất.
Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng
giá đất với giá đất thị trường;
đ) Chính phủ quy định phương pháp định giá đất
khác chưa được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này sau khi được sự đồng
ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
6. Trường hợp và điều kiện áp dụng phương pháp định
giá đất được quy định như sau:
a) Phương pháp so sánh được áp dụng để định giá
đối với trường hợp có tối thiểu 03 thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương
đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị
trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá;
b) Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá
đối với trường hợp thửa đất, khu đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở mà thửa đất, khu đất cần định giá không đủ điều kiện áp dụng phương
pháp so sánh nhưng xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất
theo mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
c) Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá
đối với trường hợp thửa đất, khu đất để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện
áp dụng phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập nhưng ước tính được tổng
doanh thu phát triển và tổng chi phí phát triển của dự án;
d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp
dụng để định giá cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với
các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và
đã được quy định giá đất trong bảng giá đất mà không đủ điều kiện để áp dụng
phương pháp so sánh.
7. Các phương pháp định giá đất quy định tại khoản
5 Điều này được sử dụng để xác định giá đất cụ thể và xây dựng bảng giá đất.
8. Trường hợp áp dụng các phương pháp định giá đất
tại các điểm a, b và d khoản 5 Điều này để xác định giá đất cụ thể mà có kết quả
thấp hơn giá đất trong bảng giá đất thì sử dụng giá đất trong bảng giá đất.
9. Việc lựa chọn phương pháp định giá đất do tổ
chức thực hiện định giá đất đề xuất và Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể quyết
định.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 159. Bảng giá đất
1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp
sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hằng năm;
c) Tính thuế sử dụng đất;
d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất
đối với hộ gia đình, cá nhân;
đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
e) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai;
g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt
hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
h) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia
đình, cá nhân;
i) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được
đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao
đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị
trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng
bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ
ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng
giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây
dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 160. Giá đất cụ thể
1. Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp
sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử
dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu
thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
d) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản
1 Điều 159 của Luật này;
đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia
hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng
chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể được quy
định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh
thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác
định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất
khi cổ phần hóa doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của Luật này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh
thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác
định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của Luật này.
3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức việc xác định
giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất
đai được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xác định giá đất cụ thể.
4. Đối với khu vực đã có bảng
giá đất tới từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn thì giá đất cụ
thể được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm định giá đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 161. Hội đồng thẩm định
bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định bảng giá đất bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, Thủ trưởng cơ
quan tài chính cấp tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh là thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; các Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức tư
vấn xác định giá đất và chuyên gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; Thủ
trưởng cơ quan tài chính cấp tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có đất và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên
quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể mời đại diện tổ chức tư vấn xác định giá
đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia là thành viên Hội đồng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập
Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng; Thủ
trưởng cơ quan tài chính cấp huyện làm Phó Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo các
phòng ban, tổ chức có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thể mời đại diện tổ chức tư vấn xác định giá đất hoặc
chuyên gia về giá đất tham gia là thành viên Hội đồng.
4. Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể cấp tỉnh và cấp huyện quyết định thành lập Tổ giúp việc cho
Hội đồng và được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để tư vấn thẩm định bảng
giá đất, giá đất cụ thể.
5. Nội dung thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng
giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể bao gồm việc tuân thủ nguyên tắc,
phương pháp định giá đất, trình tự, thủ tục định giá đất, kết quả thu thập
thông tin.
6. Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể cấp tỉnh và cấp huyện chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định
quy định tại khoản 5 Điều này.
Hội đồng làm việc độc lập, khách quan, theo chế
độ tập thể, quyết định theo đa số; Chủ tịch và các thành viên chịu trách nhiệm
cá nhân về ý kiến của mình. Các cuộc họp Hội đồng phải có biên bản ghi chép đầy
đủ các ý kiến thảo luận, kết quả biểu quyết, được lưu trữ cùng với các tài liệu
phục vụ cuộc họp và ý kiến bằng văn bản của thành viên Hội đồng.
Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể được mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và
các tổ chức chính trị - xã hội khác tham dự cuộc họp thẩm định giá đất.
Điều 162. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức tư vấn xác định giá đất
1. Tổ chức tư vấn xác định giá đất có các quyền
sau đây:
a) Được cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá đất;
b) Được yêu cầu bên thuê tư vấn, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ xác định giá đất
theo quy định của pháp luật;
c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tư vấn xác định giá đất có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ, phương pháp,
trình tự thủ tục định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của
luật có liên quan;
b) Phải độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt
động tư vấn xác định giá đất;
c) Bảo đảm việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của
các định giá viên thuộc tổ chức của mình;
d) Chịu trách nhiệm về chuyên môn trong tư vấn
xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình thực hiện;
đ) Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn xác định giá đất khi có yêu cầu gửi
cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính hoặc nơi
thực hiện tư vấn xác định giá đất;
g) Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay
đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính;
h) Có trách nhiệm thực hiện tư vấn xác định, thẩm
định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định bảng
giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
i) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác
định giá đất;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch
vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đơn vị sự nghiệp
công lập có chức năng kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch
vụ thẩm định giá;
b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành
nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá theo quy định của
Chính phủ.
Chương XII
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUỐC
GIA VỀ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 163. Hệ thống thông
tin quốc gia về đất đai
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
được xây dựng tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ,
đa mục tiêu và kết nối liên thông trên phạm vi cả nước.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được
xây dựng phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, cải cách hành
chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực đất đai; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương tạo nền tảng
phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội
số.
3. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
b) Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất
đai;
c) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 164. Hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin được xây
dựng ở trung ương và địa phương, bao gồm tập hợp thiết bị máy chủ, máy trạm,
thiết bị kết nối mạng, hệ thống đường truyền, thiết bị bảo đảm an ninh, an
toàn, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị khác.
2. Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất
đai bao gồm các phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích và phần mềm ứng dụng
phục vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
các yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành, cập
nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 165. Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các
thành phần sau đây:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về
đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải
tạo, phục hồi đất;
d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp
công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng
đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 166. Quản lý, vận
hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được bảo
đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quản
lý tập trung và được phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà
nước từ trung ương đến địa phương.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được cập
nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, bảo đảm phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng
đất đai.
4. Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ,
ngành, địa phương được kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai để cập nhật,
chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin. Việc kết nối liên thông phải bảo đảm hiệu
quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai được quy định như sau:
a) Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm
quyền cung cấp;
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan
quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Người sử dụng đất được khai thác thông tin của
mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
d) Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm
b và điểm c khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về
đất đai theo quy định của pháp luật;
đ) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định
của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung
thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
e) Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu
đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định;
g) Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ
thống thông tin quốc gia về đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết
định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về giá.
Điều 167. Dịch vụ công trực
tuyến và giao dịch điện tử về đất đai
1. Dịch vụ công trực tuyến về đất đai bao gồm dịch
vụ hành chính công về đất đai và dịch vụ khác về đất đai được cung cấp cho tổ
chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật. Việc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến về đất đai được quy định như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền cung cấp dịch vụ công
trực tuyến về đất đai phải bảo đảm kết nối liên thông, thuận tiện, đơn giản, an
toàn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất
đai;
b) Các hình thức xác nhận của Nhà nước đối với
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng đất được thực hiện trên hồ sơ số
và xác thực điện tử.
2. Giao dịch điện tử về đất đai bao gồm các giao
dịch về đất đai được thực hiện bằng phương tiện điện tử. Giao dịch điện tử về đất
đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến và giao dịch điện tử về đất đai.
Điều 168. Bảo đảm kinh phí
xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống thông tin quốc gia
về đất đai
1. Kinh phí xây dựng, quản
lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được
sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách trung ương bảo
đảm cho các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất
đai; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương thực hiện.
3. Ngân sách địa phương bảo
đảm cho các hoạt động quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin và phần mềm, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai do địa
phương thực hiện.
4. Nhà nước khuyến
khích các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực tham gia đầu tư xây dựng,
cung cấp dịch vụ hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; cung cấp các
phần mềm tiện ích, phần mềm ứng dụng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai và khai thác thông tin, dữ liệu quốc gia về đất đai; xây dựng cơ
sở dữ liệu quốc gia về đất đai và cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng từ cơ sở
dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 169. Bảo đảm an toàn
và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai
1. Hệ thống thông tin quốc
gia về đất đai phải được bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về an toàn
thông tin mạng theo cấp độ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc in, sao, vận chuyển,
giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu và hoạt
động khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Danh mục bí mật nhà nước
về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 170. Trách nhiệm xây
dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
sau đây:
a) Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin tại trung ương và xây dựng phần mềm của Hệ thống thông tin quốc
gia về đất đai bảo đảm đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
vào vận hành, khai thác;
b) Quản lý, vận hành, bảo
trì, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin tại trung ương;
c) Xây dựng, cập nhật dữ liệu đất đai cấp vùng,
cả nước và cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai ở trung ương;
d) Tích hợp, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai trên phạm vi cả nước;
đ) Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai với cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu các Bộ, ngành, địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh
vực đất đai.
2. Các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách
nhiệm kết nối, chia sẻ kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến
đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia
về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau
đây:
a) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai
thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương, bảo đảm đến năm 2025 kết nối,
tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
b) Tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp,
bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm tại địa phương, đường
truyền kết nối từ địa phương đến trung ương phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật
cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương;
c) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai
trong phạm vi địa phương cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh
vực đất đai tại địa phương.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
Chương XIII
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 171. Đất sử dụng ổn định
lâu dài
1. Đất ở.
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng
quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng
sản xuất do tổ chức quản lý.
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà
không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản
1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
6. Đất quốc phòng, an ninh.
7. Đất tín ngưỡng.
8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của
Luật này.
9. Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục
đích kinh doanh.
10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa
táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2
Điều 174 của Luật này.
Điều 172. Đất sử dụng có
thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của
Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng
cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là
50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn
quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá
nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được
Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện
các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với các dự án có thời hạn
hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho
thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu
tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá
thời hạn quy định tại khoản này.
Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời
hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng
không quá 50 năm;
d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc
của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được
Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê
đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại
Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong
năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề
nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời
hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị
gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường
hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
thu hồi đất theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất,
người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt
bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất
mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi
thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu
tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 173. Thời hạn sử dụng
đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển
mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất
sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm
có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định
lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các
loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được
giao, cho thuê;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất
sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm
có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
172 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp chuyển
mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi
nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn
sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài.
Điều 174. Thời hạn sử dụng
đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử
dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại
của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc gia hạn
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 172 của Luật này.
Trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông qua nhận
chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng thế chấp để
xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng
đất theo thời hạn quy định tại Điều 172 của Luật này mà không phải làm thủ tục
gia hạn.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với
loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều 175. Điều chỉnh thời
hạn sử dụng đất của dự án đầu tư
1. Việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với
dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất của dự án đầu tư;
c) Đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Không thuộc trường hợp
thu hồi đất quy định tại Điều 81 của Luật này;
đ) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc
điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư;
e) Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thời hạn sử dụng đất của dự án sau khi được
điều chỉnh không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật
này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 176. Hạn mức giao đất
nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được
quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng
bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá
nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha
đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha
đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại
đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức
giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn
mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng,
không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp
được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất
không quá 25 ha.
5. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa
vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất
chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân
đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được
tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính
vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao
đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông
nghiệp.
7. Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận
chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khóan, được Nhà nước
cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.
Điều 177. Hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối
với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau
đây:
a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế;
quá trình đô thị hóa.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Điều 178. Đất nông nghiệp
do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
1. Đất nông nghiệp do cá nhân sử dụng bao gồm đất
nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do thuê
quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác; do nhận chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao
cho cá nhân được quy định như sau:
a) Cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật
này;
b) Đối với những địa phương chưa thực hiện việc
giao đất cho cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định giao đất;
c) Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân
các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhau
trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng.
3. Người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi để sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định tại
Điều 218 của Luật này; được sử dụng một diện tích đất theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Trường hợp sử dụng đất trồng lúa thì thực hiện theo quy định tại Điều 182 của
Luật này.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng
được quy định như sau:
a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công
nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán,
tín ngưỡng của các dân tộc;
b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công
nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, không được chuyển
sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 179. Quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
1. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp
tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể
thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các
công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng;
xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
b) Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng
các công trình quy định tại điểm a khoản này.
3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục
đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa
phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu
giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 180. Đất nông nghiệp
do tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài sử dụng
1. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được Nhà nước
xem xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập đã
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối, trừ trường hợp quy định tại Điều 181 của Luật này phải rà soát hiện trạng
sử dụng đất, lập phương án sử dụng đất. Nội dung phương án sử dụng đất phải xác
định rõ diện tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng,
thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất theo
phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử dụng, sử dụng
không đúng mục đích, giao khóan, cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị lấn, bị
chiếm để giao, cho thuê đối với tổ chức, cá nhân. Việc giao đất, cho thuê đất
phải ưu tiên cá nhân là người dân tộc thiểu số không có đất hoặc thiếu đất sản
xuất ở địa phương.
Điều 181. Đất do các công
ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau
đây:
a) Tổ chức rà soát hiện trạng sử dụng đất của
các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng đất mà có nguồn gốc nông,
lâm trường trên địa bàn về vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất; diện tích đất
đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; diện
tích đất không sử dụng; diện tích đất đang giao, giao khóan, khóan trắng, cho
thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư, bị lấn, bị chiếm, đang có
tranh chấp;
b) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử
dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương, bao gồm: xác định diện
tích đất công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng; diện tích đất bàn giao
về địa phương để giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều này và để phát triển kinh tế - xã hội theo quy
định của pháp luật;
c) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất công
ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng theo phương án đã được phê duyệt;
d) Tổ chức việc thu hồi đất để giao Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có đất để quản lý phần diện tích đất của các công ty nông,
lâm nghiệp bàn giao về địa phương không thuộc điểm c khoản này;
đ) Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của địa phương
và tình hình sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp để tiếp tục rà soát,
thu hồi phần diện tích đất giữ lại của các công ty nông, lâm nghiệp theo phương
án sử dụng đất đã được phê duyệt nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê, cho
mượn, giao khóan hoặc khóan trắng cho người khác sử dụng trái pháp luật để quản
lý theo quy định của pháp luật, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng
bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Điều 16 của Luật này và để phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
tổ chức quản lý, sử dụng quỹ đất do các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa
phương vào mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lập phương án sử dụng
đất đối với diện tích đất quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này như
sau:
a) Công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử
dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà có nguồn gốc là đất được giao, giao khóan,
khóan trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước ngày 01 tháng 02 năm
2015 theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện
tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá
nhân quy định tại Điều 176 của Luật này, thời hạn sử dụng đất tính từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên giao cho đối tượng theo quy định
tại các điểm c, d và đ khoản này hoặc phải chuyển sang thuê đất;
b) Công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử
dụng đất mà có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm
nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01 tháng
7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này;
c) Giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính
sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng,
người thuộc hộ nghèo tại địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;
d) Giao đất, cho thuê đất đối với cá nhân ở địa
phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;
đ) Giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục
đích công cộng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật;
e) Giao diện tích đất chưa thực hiện theo quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 182. Đất trồng lúa
1. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và
đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng
lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng
lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
3. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải
tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác
nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải thực hiện các
quy định sau đây:
a) Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định
của pháp luật về trồng trọt;
b) Nộp một khoản tiền theo quy định của pháp luật
để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử
dụng đất trồng lúa, trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu
tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
c) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường;
không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.
5. Người sử dụng đất trồng lúa được chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm mất đi điều kiện
cần thiết để trồng lúa trở lại theo quy định của pháp luật về trồng trọt; được
sử dụng một phần diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất
nông nghiệp.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 183. Đất chăn nuôi tập
trung
1. Đất chăn nuôi tập trung là đất xây dựng trang
trại chăn nuôi tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
2. Việc sử dụng đất chăn nuôi tập trung phải
tuân thủ các quy định sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quản
lý chất thải và biện pháp khác để không ảnh hưởng đến người sử dụng đất trong
khu vực và xung quanh;
b) Trường hợp sử dụng đất chăn nuôi tập trung mà
có xây dựng công trình gắn liền với đất thì phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.
3. Tổ chức kinh tế, cá nhân được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư chăn nuôi tập trung.
4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật để thực
hiện dự án chăn nuôi tập trung.
Điều 184. Đất rừng sản xuất
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền
sử dụng đất cho các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường
trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất là rừng trồng đối với diện
tích đất trong hạn mức giao đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 của Luật
này; đối với phần diện tích đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất
thì phải chuyển sang thuê đất;
b) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có đất
rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
c) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng
trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ,
phát triển rừng;
d) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng
phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ.
2. Nhà nước cho tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân thuê đất rừng sản xuất theo quy định
của Luật này.
3. Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất
là rừng tự nhiên không được chuyển nhượng, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm.
4. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ,
phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
5. Nhà nước cho tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất rừng sản xuất để thực hiện dự án trồng rừng
sản xuất.
Điều 185. Đất rừng phòng hộ
1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử
dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các
đối tượng sau đây:
a) Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc
dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen
kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó;
c) Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã
nơi có rừng phòng hộ;
d) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng
phòng hộ.
2. Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng
phòng hộ quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật
về lâm nghiệp.
3. Người được Nhà nước giao đất quy định tại khoản
1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 Điều này, trừ
trường hợp ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, được thực hiện
quyền của người sử dụng đất và phải bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 8 Điều
45 của Luật này.
Điều 186. Đất rừng đặc dụng
1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng để quản lý, sử
dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các
đối tượng sau đây:
a) Ban quản lý rừng đặc dụng;
b) Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp về lâm nghiệp;
c) Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng
đặc dụng.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể, ban quản lý rừng đặc
dụng phối hợp với chính quyền địa phương lập dự án di dân, tái định cư trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt để di dân ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của
rừng đặc dụng.
3. Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng đặc
dụng quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật
về lâm nghiệp.
4. Người được Nhà nước giao đất quy định tại khoản
1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 187. Đất làm muối
1. Đất làm muối được Nhà nước giao cho cá nhân
trong hạn mức giao đất quy định tại Điều 176 của Luật này tại địa phương để sản
xuất muối. Trường hợp người đang sử dụng đất sử dụng vượt hạn mức giao đất thì
phần vượt hạn mức giao đất phải chuyển sang thuê đất.
Đất làm muối được Nhà nước cho thuê đối với tổ
chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
2. Những vùng đất làm muối có năng suất, chất lượng
cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản xuất muối.
3. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng những vùng
đất có khả năng làm muối để sản xuất muối phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và đời
sống.
Điều 188. Đất có mặt nước
là ao, hồ, đầm
1. Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước
giao theo hạn mức đối với cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản,
sản xuất nông nghiệp.
Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước cho
thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng
thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông
nghiệp.
Việc sử dụng đất phải bảo đảm cảnh quan, bảo vệ
môi trường, bảo vệ tài nguyên nước.
2. Đối với đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa
bàn nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì việc sử dụng
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để san lấp hoặc đào hồ, đầm tạo không gian thu, trữ nước,
tạo cảnh quan thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải
đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 189. Đất có mặt nước
ven biển
1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào các mục đích
theo quy định của Luật này.
2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo
quy định sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và
giao thông trên biển;
đ) Bảo vệ chất lượng nước khu vực ven biển;
không gây nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới đất.
3. Việc giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven
biển vào các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp mà không phải hoạt động lấn
biển phải tuân thủ chế độ sử dụng các loại đất theo quy định của Luật này, quy
định của Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và luật
khác có liên quan.
Điều 190. Hoạt động lấn biển
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng
vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các hoạt động lấn biển; có chính sách hỗ trợ,
ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động lấn biển theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc
sau đây:
a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền
chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển; phù hợp với quy định của
luật khác có liên quan và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về kinh tế, xã
hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa dạng sinh học, các yếu tố tự
nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
c) Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị;
d) Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển;
bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động lấn biển và tổ
chức, cá nhân khác có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển của người dân,
cộng đồng;
đ) Hoạt động lấn biển phải được lập thành dự án
đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc
một trong các khu vực sau đây thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:
a) Khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn
hóa;
b) Di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường;
c) Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo
tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập nước quan trọng đã được
công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, pháp luật về lâm nghiệp;
d) Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về thủy
sản;
đ) Khu vực cảng biển, vùng nước trước cầu cảng,
vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa
tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây công trình phụ trợ khác
theo quy định của pháp luật về hàng hải;
e) Cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Khu vực biển được xác định để thực hiện hoạt
động lấn biển trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư
thì việc quản lý, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển như đối
với đất đai trên đất liền.
5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động lấn
biển được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển; thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn
biển và quản lý khu vực lấn biển theo quy định của pháp luật;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản lý, kiểm tra hoạt động lấn biển; ban
hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hoạt động lấn biển;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản
lý, giao đất, cho thuê đất để lấn biển, thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển
và quản lý, sử dụng khu vực lấn biển trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Việc giao khu vực biển để thực hiện hoạt động
lấn biển được tiến hành đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 191. Đất bãi bồi ven
sông, ven biển
1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất
bãi sông, đất bãi nổi, cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất bãi nổi,
cù lao trên biển.
2. Việc quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông,
ven biển thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa bàn
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương nào thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện đó quản lý;
b) Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước
giao, cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất để đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều
tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường
xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất bãi bồi
ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có
nhu cầu.
5. Việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển dựa
trên nguyên tắc bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường,
phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông và phòng chống thiên tai.
Điều 192. Tập trung đất
nông nghiệp
1. Tập trung đất nông nghiệp là việc tăng
diện tích đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất thông qua các phương thức sau
đây:
a) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo
phương án dồn điền, đổi thửa;
b) Thuê quyền sử dụng đất;
c) Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng
đất.
2. Việc tập trung đất nông nghiệp phải bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm công khai, minh bạch, tự nguyện, dân
chủ, công bằng;
b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước,
người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân có liên quan; không ảnh hưởng đến quốc
phòng, an ninh;
c) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai,
pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan; phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phù hợp với đặc điểm về đất đai, địa hình,
khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động, chuyển đổi nghề, việc làm ở
nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của
thị trường.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức,
cá nhân thực hiện tập trung đất để sản xuất nông nghiệp; ứng dụng khoa học,
công nghệ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tập trung.
Kinh phí cho công tác đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất để thực hiện dồn điền, đổi thửa nhằm tập trung đất để sản xuất nông nghiệp
do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện việc tập
trung đất nông nghiệp phải lập phương án sử dụng đất gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
để theo dõi. Trường hợp trong phương án sử dụng đất mà có thay đổi mục đích sử
dụng đất trong nội bộ nhóm đất nông nghiệp thì phải thỏa thuận với người sử dụng
đất về việc hoàn trả đất nông nghiệp sau khi đã tham gia tập trung đất đai. Trường
hợp tập trung đất nông nghiệp mà phải điều chỉnh lại quyền sử dụng đất thì thực
hiện theo quy định tại Điều 219 của Luật này.
5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực
hiện tập trung đất nông nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất
nông nghiệp đã tập trung.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 193. Tích tụ đất nông
nghiệp
1. Tích tụ đất nông nghiệp là việc tăng
diện tích đất nông nghiệp của người sử dụng đất để tổ chức sản xuất thông qua
các phương thức sau đây:
a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp;
b) Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Việc tích tụ đất nông nghiệp phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước,
người sử dụng đất và của các tổ chức, cá nhân có liên quan; không ảnh hưởng đến
quốc phòng, an ninh;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai,
pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan; sử dụng đúng mục đích, phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với đặc điểm về đất đai, địa hình,
khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động, chuyển đổi nghề, việc làm ở
nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng địa phương và phù hợp với nhu cầu của
thị trường.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức,
cá nhân ứng dụng khoa học, công nghệ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã
tích tụ.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực
hiện tích tụ đất nông nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất
nông nghiệp đã tích tụ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 194. Đất khu nuôi,
trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung
1. Khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung là khu vực thực hiện một hoặc các nhiệm vụ
nghiên cứu, thực nghiệm, nuôi, trồng, sản xuất, bảo quản, chế biến, dịch vụ kho
bãi cho nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản.
2. Việc sử dụng đất xây dựng khu nuôi, trồng, sản
xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nhà nước cho thuê đất sử dụng làm khu nuôi, trồng,
sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung theo quy định
sau đây:
a) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải
sản tập trung để cho thuê lại;
b) Thực hiện dự án khu nuôi, trồng, sản xuất, chế
biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung.
4. Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông
sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung theo hình thức trả tiền thuê đất hằng
năm thì có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hằng năm; trường
hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thì có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hằng năm.
5. Người thuê lại đất trong khu nuôi, trồng, sản
xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của
Luật này;
b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng
năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 34 của Luật này.
6. Người sử dụng đất trong khu nuôi, trồng, sản
xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung phải sử dụng đất
đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 195. Đất ở tại nông
thôn
1. Đất ở tại nông thôn là đất để làm nhà ở và mục
đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực nông thôn.
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại
nông thôn.
3. Đất ở tại nông thôn phải bố trí đồng bộ với đất
sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo
đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo
hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những
người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư
sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Điều 196. Đất ở tại đô thị
1. Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục
đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị.
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô
thị.
3. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất
sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo
đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
4. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định của pháp luật
về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 197. Đất xây dựng khu
chung cư
1. Đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất ở để
xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của
người dân trong khu chung cư và đất để xây dựng các công trình phục vụ cộng đồng
theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất xây dựng khu chung cư phải bảo đảm đồng bộ
với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự
nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 198. Sử dụng đất để
chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn
1. Đất sử dụng để chỉnh trang đô thị bao gồm đất
chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có, đất được quy hoạch để mở rộng
đô thị.
Đất sử dụng để chỉnh trang khu dân cư nông thôn
bao gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng khu dân cư nông
thôn.
2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang đô thị, khu
dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn trong các trường hợp
quy định tại Điều 79 của Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân được góp quyền sử dụng đất để
xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng
nguồn vốn do Nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ. Việc tự nguyện góp quyền sử
dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do tổ chức, cá nhân đó tự thỏa thuận. Việc góp
quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 219
của Luật này.
Điều 199. Đất xây dựng trụ
sở cơ quan, công trình sự nghiệp
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp
luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên.
2. Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm các loại
đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người đại diện cơ quan, tổ chức được giao đất,
cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao, được thuê và phải
sử dụng đất đúng mục đích.
5. Việc quản lý, sử dụng, khai thác quỹ đất quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công; những nội dung mà pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công không quy định thì thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 200. Đất quốc phòng,
an ninh
1. Đất quốc phòng, an ninh bao gồm đất sử dụng
vào các mục đích quy định tại Điều 78 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất quốc
phòng, an ninh thuộc phạm vi quản lý hành chính của địa phương.
3. Đối với những khu vực nằm trong quy hoạch sử
dụng đất quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến khi có quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không được làm biến dạng
địa hình tự nhiên.
4. Trường hợp thu hồi đất quốc phòng, an ninh để
thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc gia, công cộng thì
không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Việc quản lý, sử dụng tài sản gắn liền với đất
là tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
không thuộc trường hợp sử dụng đất kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây
dựng kinh tế quy định tại Điều 201 của Luật này thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 201. Sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp
với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được áp dụng cho các đối tượng
sau đây:
a) Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
b) Doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an được giao quản lý.
2. Đối với đất quốc phòng, an ninh hiện do các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này quản lý, sử dụng khi kết hợp với hoạt động
lao động sản xuất, xây dựng kinh tế gắn với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an
ninh thì phải lập phương án sử dụng đất trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an xem xét, phê duyệt và phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm.
Trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp
với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức giáo dục; lao động,
cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân; rèn luyện, tăng gia sản xuất cải
thiện đời sống; dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật thì không phải nộp tiền sử dụng
đất.
3. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao
động sản xuất, xây dựng kinh tế được quy định như sau:
a) Được tổ chức sản xuất, kinh doanh theo phương
án đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
b) Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư
trên đất và các lợi ích khác theo quy định của pháp luật;
c) Không được bồi thường về đất và tài sản gắn
liền với đất khi chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với
hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng, an ninh;
d) Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê
quyền sử dụng đất;
đ) Không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất;
e) Không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất;
g) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất;
h) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này được cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo phương
án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt; trường hợp
mua, bán tài sản gắn liền với đất, xử lý tài sản thế chấp, tài sản góp vốn thì
chỉ được thực hiện trong nội bộ giữa các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
i) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy
định.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 202. Đất khu công
nghiệp, cụm công nghiệp
1. Việc quản lý, sử dụng đất
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong đó có khu công nghệ thông tin tập trung
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhà nước cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
Đối với trường hợp dự án đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại địa
bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, huyện biên giới, huyện
đảo mà không thu hút được nhà đầu tư thì Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp.
3. Chủ đầu tư đã được Nhà nước
cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì được quyền chuyển
sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với toàn bộ
hoặc từng phần diện tích đất kinh doanh.
Đối với phần diện tích thuê đất
trả tiền thuê đất hằng năm thì chủ đầu tư có quyền cho thuê lại đất với hình thức
trả tiền thuê đất hằng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì chủ đầu tư có quyền cho thuê lại đất với hình thức
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hằng
năm; đối với phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thì chủ đầu tư không phải nộp tiền thuê đất.
4. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Trường hợp thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì
chủ đầu tư phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời
hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và
phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được điều chỉnh
thời hạn sử dụng.
5. Người thuê lại đất gắn với kết
cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Trường hợp thuê lại đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 33 của Luật này;
b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng
năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 34 của Luật này.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm dành quỹ đất đã đầu
tư kết cấu hạ tầng để cho thuê lại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ
sở di dời do ô nhiễm môi trường.
Nhà nước có chính sách giảm tiền thuê lại đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho các trường hợp quy định tại khoản
này. Khoản tiền thuê lại đất được giảm được hoàn trả cho chủ đầu tư thông qua
việc khấu trừ vào tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định của pháp
luật về thu tiền thuê đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực
tế tại địa phương để xác định quỹ đất dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
cơ sở di dời do ô nhiễm môi trường.
7. Diện tích đất để xây dựng nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp theo quy hoạch thì được quản lý như đất thương mại,
dịch vụ và được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định
nhu cầu xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng ngoài khu công nghiệp phục vụ
đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp để tích hợp vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; bố trí quỹ đất,
giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu
công nghiệp.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 203. Đất sử dụng cho
khu kinh tế
1. Đất sử dụng cho khu kinh tế là diện tích đất
sử dụng cho các khu chức năng bao gồm:
a) Đất sử dụng cho khu phi thuế quan, khu bảo
thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp;
b) Đất sử dụng cho khu giải trí, khu du lịch;
c) Đất sử dụng cho khu đô thị, khu dân cư;
d) Đất sử dụng cho khu hành chính và khu chức
năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư
và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho nhà đầu tư.
2. Việc thành lập, mở rộng khu kinh tế phải phù
hợp với quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
3. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
trong khu kinh tế thực hiện theo quy định của Luật này.
4. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp
với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất thu hồi trong
khu kinh tế.
5. Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
trong khu kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 172 của Luật này.
6. Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt
động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
7. Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế.
8. Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại đất theo quy định
của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 204. Đất sử dụng cho
khu công nghệ cao
1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao là đất phục
vụ cho hoạt động công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và
pháp luật có liên quan, trong đó có đất khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Việc sử dụng đất cho khu công nghệ cao
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao phải
đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu
công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu
công nghệ cao.
2. Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hằng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao. Thời hạn sử dụng
đất trong khu công nghệ cao theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng
không quá 70 năm.
3. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải
sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong quyết định giao đất, hợp đồng thuê
đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê lại đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ
quy định tại Điều 33 của Luật này;
b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng
năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 34 của Luật này.
4. Nhà nước khuyến khích cá nhân, tổ chức kinh tế,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao và sử
dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố
trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối
với khu công nghệ cao.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 205. Đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản
1. Đất sử dụng cho hoạt động khóang sản bao gồm
đất để thăm dò, khai thác khóang sản và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt
động khóang sản.
2. Việc sử dụng đất cho hoạt động khóang sản thực
hiện theo các quy định sau đây:
a) Có giấy phép thăm dò, khai thác khóang sản
theo quy định của pháp luật về khóang sản;
b) Có quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để khai thác khóang sản hoặc sử dụng cho các công trình phụ trợ phục
vụ hoạt động khai thác, chế biến khóang sản. Trường hợp khai thác khóang sản mà
không sử dụng lớp đất mặt, không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không
phải thuê đất;
c) Áp dụng biện pháp công nghệ thích hợp để khai
thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm trong quá trình sử dụng đất để thăm dò,
khai thác khóang sản. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải
và biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và
xung quanh;
d) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ dự án khai
thác khóang sản, giấy phép khai thác khóang sản đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ khai
thác khóang sản và trạng thái lớp đất mặt được quy định trong hợp đồng thuê đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem
xét, bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật
tự đối với khu vực hoạt động khóang sản khi có yêu cầu.
Điều 206. Đất thương mại,
dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng
cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh
doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất
xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức kinh tế, cá nhân sử dụng đất thương mại,
dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho
thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư
ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài.
Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng
đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức
Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, cá nhân, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này được nhận thừa kế, được
tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở thương mại, dịch vụ,
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức
Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài.
Điều 207. Đất sử dụng vào
mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công
tư
1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyên ngành có sử dụng
đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất sử dụng vào mục đích công cộng phải phân
định rõ diện tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh và diện tích đất sử
dụng có mục đích kinh doanh.
Đối với diện tích đất sử dụng không có mục đích
kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 118 của Luật này; đối với diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh thì
Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 120 của Luật này.
3. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với
nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có sử dụng
đất theo quy định của Luật này.
4. Chế độ quản lý, sử dụng đất, nghĩa vụ tài
chính để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư phải tuân theo
quy định của Luật này và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố
trí quỹ đất, giao đất cho lực lượng Công an nhân dân khi có yêu cầu để bảo đảm
an ninh, trật tự trong khu vực đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất để thực
hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 208. Đất sử dụng cho
cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân
dụng bao gồm:
a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân tại cảng hàng không, sân bay, đất xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng sân bay và công trình, khu phụ trợ khác của sân bay do
Nhà nước sở hữu;
b) Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng
cảng hàng không và công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không ngoài
quy định điểm a khoản này.
2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy
hoạch cảng hàng không, sân bay dân dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo quy định
sau:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với
đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Phần diện tích còn lại sau khi giao đất, cho
thuê đất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì giao cho Cảng vụ hàng
không sân bay đó quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố
trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối
với khu vực cảng hàng không, sân bay dân dụng.
4. Trường hợp cảng hàng không, sân bay dân dụng thực
hiện theo dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có sử dụng đất thì thực
hiện theo quy định tại Điều 207 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 209. Đất dành cho đường
sắt
1. Đất dành cho đường sắt
bao gồm:
a) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước cho
hoạt động thường xuyên trong ga đường sắt;
b) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng
đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt;
c) Đất xây dựng công trình dịch
vụ liên quan đến vận tải hành khách, vận tải hàng hóa và công trình kinh doanh
dịch vụ thương mại khác trong phạm vi đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Việc giao đất, cho thuê đất
dành cho đường sắt được thực hiện như sau:
a) Giao đất không thu tiền sử
dụng đất đối với đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm và miễn tiền thuê đất đối với đất quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
c) Cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm đối với đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Đối với đất dành cho đường
sắt đã được giao, cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thì Nhà nước xem xét
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố
trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối
với khu vực nhà ga đường sắt.
Điều 210. Đất xây dựng các
công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất xây dựng công trình, khu vực có hành lang
bảo vệ an toàn bao gồm:
a) Đất xây dựng các công trình, khu vực thuộc
trường hợp có hành lang bảo vệ theo quy định của pháp luật có liên quan và hành
lang bảo vệ các công trình, khu vực đó;
b) Đất xây dựng công trình quốc phòng, khu quân
sự và đất thuộc hành lang bảo vệ, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công
trình, khu quân sự theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự.
2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình có hành
lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong
lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm
đất và tuân theo các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công
trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn thì người sử dụng đất được tiếp tục sử
dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và theo quy định của pháp luật;
không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình, khu vực có hành lang
bảo vệ an toàn, trừ trường hợp phải di dời theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Trường hợp việc sử dụng đất thuộc hành lang bảo
vệ an toàn, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an
toàn công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn thì chủ công trình, người
sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước
thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công
trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc
giới hành lang bảo vệ an toàn, khu vực, vành đai an toàn và chịu trách nhiệm
chính về việc bảo vệ an toàn công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn;
trường hợp đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn
bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái
phép để xử lý.
Việc sử dụng đất trong khu vực bảo vệ, vành đai
an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự thực hiện theo quy định của Luật
Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình,
khu vực có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý công trình, khu vực để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo
vệ an toàn công trình, khu vực; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong
hành lang bảo vệ an toàn; kịp thời xử lý trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái
phép hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 211. Đất có di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên
1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, di sản thiên nhiên đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa
thì phải được quản lý theo quy định sau đây:
a) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên do tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư
trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật thì tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất có di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên;
b) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên không thuộc quy định tại điểm a khoản
này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, di sản thiên nhiên chịu trách nhiệm trong việc quản lý diện tích đất này;
c) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục
đích, sử dụng trái pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan, người
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên kết hợp với mục đích khác phải
tuân thủ các yêu cầu theo quy định tại Điều 218 của Luật này, Luật Di sản văn
hóa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Người sử dụng đất trong khu vực bảo vệ của di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh theo quy định của Luật Di sản văn
hóa được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này
nhưng không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của
di tích; trường hợp Nhà nước thu hồi đất để quản lý, sử dụng vào mục đích phục
hồi, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
thì được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này.
Điều 212. Đất tín ngưỡng
1. Đất tín ngưỡng là đất có công trình tín ngưỡng
bao gồm đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ; chùa không thuộc quy định tại khoản 1
Điều 213 của Luật này; các công trình tín ngưỡng khác.
2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục
đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc sử dụng đất tín ngưỡng
kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2
Điều 218 của Luật này.
Điều 213. Đất tôn giáo
1. Đất tôn giáo bao gồm đất
xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
và công trình tôn giáo hợp pháp khác.
2. Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
3. Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử
dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực
tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất của địa phương để quy định hạn mức
và quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc trên địa bàn tỉnh.
5. Việc sử dụng đất tôn giáo kết hợp với thương
mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 của Luật
này.
6. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất tôn giáo quy
định tại khoản 2 Điều này thì được bố trí địa điểm mới phù hợp với quỹ đất của
địa phương và sinh hoạt tôn giáo của các tín đồ.
Điều 214. Đất nghĩa trang,
nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt
1. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng;
đất cơ sở lưu giữ tro cốt phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết
kiệm đất.
2. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nhà tang lễ,
cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng,
đất cơ sở lưu giữ tro cốt được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh
tế theo quy định sau đây:
a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng
cơ sở lưu giữ tro cốt, để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lưu giữ tro cốt;
b) Cho thuê đất để xây dựng nhà tang lễ, cơ sở hỏa
táng.
4. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng,
đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
thì Nhà nước giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để
quản lý.
Điều 215. Đất có mặt nước
chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
1. Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước
của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng
mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản.
2. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định,
đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối được quản lý, sử
dụng theo quy định sau đây:
a) Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp
sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc
phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy sản;
b) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để nuôi trồng
thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phải thực hiện theo quy định
của pháp luật về tài nguyên nước;
c) Nhà nước cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy
điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng,
khai thác thủy sản theo thẩm quyền;
d) Nhà nước giao, cho thuê đất trong phạm vi bảo
vệ và phạm vi phụ cận đập, hồ chứa nước thuộc công trình thủy điện, thủy lợi
cho tổ chức, cá nhân để quản lý, kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước kết
hợp với các mục đích sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật có liên quan
và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
3. Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước chuyên
dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục
đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của
các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường;
không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy.
Điều 216. Đất xây dựng
công trình ngầm
1. Đất xây dựng công trình ngầm bao gồm đất xây
dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công
trình ngầm và không gian dưới lòng đất để xây dựng công trình trong lòng đất mà
công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.
2. Người sử dụng đất được chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại không gian dưới lòng đất sau khi được Nhà nước xác định theo
quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về
kiến trúc.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử
dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các dự án xây dựng công trình ngầm đồng
thời có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Việc sử dụng đất xây dựng công trình ngầm phải
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường,
phát triển bền vững, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị;
c) Bồi thường theo quy định của pháp luật đối với
trường hợp gây thiệt hại đến việc sử dụng đất của người sử dụng đất trên bề mặt
của công trình ngầm;
d) Việc xây dựng công trình ngầm phải được thực
hiện theo dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
đ) Tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Việc giao đất, cho thuê đất đối với đất xây dựng
công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình
ngầm được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với
trường hợp sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận
hành, khai thác sử dụng công trình ngầm không nhằm mục đích kinh doanh;
b) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với
trường hợp sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận
hành, khai thác sử dụng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh.
6. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất xây dựng công trình ngầm được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình ngầm được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với diện tích đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành,
khai thác sử dụng công trình ngầm và được thực hiện quyền của người sử dụng đất
theo quy định của Luật này;
b) Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình ngầm được
chứng nhận quyền sở hữu đối với công trình ngầm dưới mặt đất và thực hiện quyền
của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 217. Đất do cơ quan,
tổ chức của Nhà nước quản lý
1. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:
a) Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
b) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm,
phá;
c) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng;
đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
d) Đất có mặt nước chuyên dùng;
đ) Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng
sản xuất;
e) Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức
phát triển quỹ đất quản lý;
g) Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82;
khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181
của Luật này;
h) Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực
hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật
có liên quan;
i) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn;
k) Đất chưa sử dụng.
2. Cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý
quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm quản lý, bảo toàn diện
tích đất được giao quản lý; việc sử dụng quỹ đất nêu trên thực hiện theo chế độ
sử dụng đất tương ứng theo quy định của Luật này.
Điều 218. Sử dụng đất kết
hợp đa mục đích
1. Các loại đất sau đây được sử dụng kết hợp đa
mục đích:
a) Đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục
đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu;
b) Đất sử dụng vào mục đích
công cộng được kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
c) Đất xây dựng công trình sự
nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
d) Đất ở được sử dụng kết hợp với mục đích nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ, công trình sự nghiệp có mục đích kinh doanh;
đ) Đất có mặt nước được sử dụng kết hợp đa mục
đích theo quy định tại các điều 188, 189 và 215 của Luật này;
e) Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng
được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
g) Đất quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 9 của Luật này được sử dụng kết hợp mục đích nông nghiệp, xây dựng
công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ, thông tin, quảng cáo ngoài
trời, điện mặt trời.
2. Việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không làm thay đổi loại đất theo phân loại đất
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 và đã được xác định tại các loại giấy tờ
quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trở lại
sử dụng đất vào mục đích chính;
c) Không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
d) Hạn chế ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự
nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường;
đ) Không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của
các thửa đất liền kề;
e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy
định;
g) Tuân thủ pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
đất xây dựng công trình sự nghiệp kết hợp với thương mại, dịch vụ thì phải chuyển
sang thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích kết hợp đó.
4. Các trường hợp sử dụng đất kết hợp với thương
mại, dịch vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này thì phải
lập phương án sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung
phương án sử dụng đất kết hợp bao gồm:
a) Thông tin về thửa đất, khu đất đang sử dụng:
vị trí, diện tích, hình thức sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất;
b) Diện tích, mục đích sử dụng đất kết hợp, thời
hạn sử dụng đất kết hợp;
c) Nội dung đáp ứng yêu cầu theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 219. Góp quyền sử dụng
đất, điều chỉnh lại đất đai
1. Góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai
là phương thức sắp xếp lại đất đai trong một khu vực đất nhất định trên cơ sở sự
đồng thuận của người sử dụng đất để điều chỉnh lại toàn bộ hoặc một phần diện
tích đất thuộc quyền sử dụng của mình trong khu vực đó theo phương án được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất
đai được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Tập trung đất nông nghiệp để thực hiện sản xuất;
b) Thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu
dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao thông nông thôn;
c) Thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển đô thị;
cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại các khu nhà chung cư; mở rộng, nâng cấp đường
giao thông trong đô thị.
3. Điều kiện để thực hiện góp quyền sử dụng đất,
điều chỉnh lại đất đai quy định như sau:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh
lại đất đai được người sử dụng đất thuộc khu vực dự kiến thực hiện đồng thuận
và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với trường hợp quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này, được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại
đất đai phải thể hiện các nội dung sau đây:
a) Hiện trạng sử dụng đất trong khu vực cần điều
chỉnh lại và các bên góp quyền sử dụng đất;
b) Phương án sắp xếp lại đất đai, trong đó phải
thể hiện phương án thiết kế hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng môi trường,
tỷ lệ diện tích đất mà người sử dụng đất đóng góp để xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật, cung cấp dịch vụ công cộng;
c) Vị trí, diện tích đất mà người sử dụng đất được
nhận lại sau khi thực hiện phương án điều chỉnh đất đai.
5. Đối với diện tích đất do cơ quan, tổ chức của
Nhà nước quản lý có trong khu vực thực hiện góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại
đất đai được sử dụng như sau:
a) Sử dụng để xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng,
dịch vụ công cộng khu dân cư;
b) Đấu giá quyền sử dụng đất đối với phần diện
tích đất còn lại sau khi sử dụng đất theo điểm a khoản này. Tiền thu được từ việc
đấu giá quyền sử dụng đất được sử dụng để thực hiện dự án.
6. Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất
đai phải có dự án đầu tư do cộng đồng người sử dụng đất tự thực hiện hoặc liên
danh, liên kết với các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật để thực hiện.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch đô thị đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến khu vực góp quyền sử dụng đất, điều
chỉnh lại đất đai;
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh
lại đất đai được phê duyệt.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 220. Tách thửa đất, hợp
thửa đất
1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm
các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy
chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất;
b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để
bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được
phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn
lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
d) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm
có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước,
thóat nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng
đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác
trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa
đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích
đất để làm lối đi đó.
2. Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên
tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau
đây:
a) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm
diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ
hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp
thửa với thửa đất liền kề;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần
thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách
phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích
sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện
tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử
dụng đất có nhu cầu tách thửa;
c) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản
án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện
tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
3. Trường hợp hợp thửa đất thì ngoài các nguyên
tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau
đây:
a) Việc hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục
đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất trừ trường
hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất
với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với
thửa đất ở;
b) Trường hợp hợp các thửa đất khác nhau về mục
đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất thì phải thực
hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử
dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống nhất theo một mục đích, một
thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, quy định khác của pháp luật có liên quan và
phong tục, tập quán tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối
thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất.
Điều 221. Quản lý đất chưa
sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản
lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương, đăng ký vào hồ sơ địa chính và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất
chưa sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản
lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã quản lý.
Điều 222. Đưa đất chưa sử
dụng vào sử dụng
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đưa đất
chưa sử dụng vào sử dụng.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư
để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng
vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho cá nhân cư trú tại địa phương mà
chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
4. Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối
với vùng biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng nhiều đất nhưng ít
dân để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; có chính sách miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất
chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh
phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa sang sử dụng
vào mục đích khác và nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc cải tạo, đưa
đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Chương XIV
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 223. Các thủ tục hành
chính về đất đai
1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất;
c) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng
nhận đã cấp;
d) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng
đất;
đ) Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;
e) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
g) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết
tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
h) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai;
i) Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
k) Thủ tục hành chính khác về đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 224. Nguyên tắc thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Bảo đảm sự bình đẳng, khách quan, công khai,
minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, chính xác giữa các cơ quan có
thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
2. Bảo đảm phương thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu,
dễ thực hiện, lồng ghép trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tiết
kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền
góp phần cải cách thủ tục hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân yêu cầu thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.
4. Các thủ tục hành chính về đất
đai được thực hiện bằng hình thức trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc trên
môi trường điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
5. Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian
theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các
văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp
thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
Điều 225. Công bố, công
khai thủ tục hành chính về đất đai
1. Thủ tục hành chính về đất
đai sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố theo quy định
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Nội dung công khai thủ tục hành chính về đất
đai bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính;
b) Thời gian giải quyết đối với từng thủ tục
hành chính;
c) Thành phần, số lượng hồ sơ đối với từng thủ tục
hành chính;
d) Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng thủ
tục hành chính;
đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối
với từng thủ tục hành chính;
e) Nội dung khác của bộ thủ tục
hành chính (nếu có).
3. Việc công khai về các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều này thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và cổng
dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
Điều 226. Trách nhiệm
thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ tục hành chính
về đất đai với các thủ tục hành chính khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy
định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ
tục hành chính về đất đai và thủ tục hành chính khác có liên quan; tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính về đất đai phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định và công
khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 227. Trình tự, thủ tục
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định của Luật này được thực hiện
theo trình tự, thủ tục như sau:
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định.
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai kiểm tra
các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm quy định
thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức
năng quản lý đất đai.
3. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách
nhiệm sau đây:
a) Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng
giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản
lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;
b) Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập
hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất.
4. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.
5. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ sơ đến tổ chức
đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện việc
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng
đất.
6. Trường hợp thực hiện nhận chuyển quyền sử dụng
đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì được thực hiện thủ tục đăng ký chuyển
quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
của Điều này.
Điều 228. Trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá
quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng
đất và trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án có sử dụng đất
Các trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo quy định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật này thì thực hiện theo trình tự,
thủ tục như sau:
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị giao đất,
cho thuê đất;
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách
nhiệm sau đây:
a) Rà soát, kiểm tra hồ sơ, tổ chức trích đo,
trích lục; trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị giao đất, cho thuê đất còn thiếu
các giấy tờ có liên quan thì hướng dẫn bổ sung giấy tờ;
b) Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng
giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản
lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
giao đất, cho thuê đất và trình ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập
hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho
thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và trình ký Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
3. Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất;
4. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển hồ
sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để cập
nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; ký hợp đồng thuê đất đối
với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho người sử dụng đất.
Điều 229. Trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc chuẩn bị tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất lập
phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của khu đất, thửa đất đấu
giá, gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức
thực hiện việc xác định giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu giá, trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng quản
lý đất đai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng
đất;
đ) Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị,
tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị, tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Việc công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất được thực hiện như sau:
a) Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá
thành công để gửi cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai, đơn vị được giao tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và người trúng đấu
giá quyền sử dụng đất.
4. Người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi người trúng đấu giá hoàn thành việc nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách
nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc
chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ
liệu đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định;
c) Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê
đất.
6. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chủ trì,
phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu
giá quyền sử dụng đất.
Chương XV
GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ
ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI; THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN; GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Mục 1. GIÁM SÁT, THEO DÕI
VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 230. Giám sát của Quốc
hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng nhân dân các cấp đối với việc quản lý,
sử dụng đất đai
Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát đối
với việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của Hiến pháp, Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 231. Giám sát của
công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1. Công dân tự mình hoặc thông qua các tổ chức đại
diện thực hiện quyền giám sát, phản ánh và yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai.
2. Việc giám sát, phản ánh và yêu cầu, kiến nghị
phải bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật; không được lợi dụng quyền
giám sát để khiếu nại, tố cáo không đúng quy định của pháp luật, làm mất trật tự
xã hội; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các thông tin do
mình phản ánh.
3. Nội dung giám sát của công dân trong quản lý,
sử dụng đất đai bao gồm:
a) Việc lập, điều chỉnh, công bố công khai, thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất;
c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
d) Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Việc thu, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế liên quan đến đất đai; định giá đất;
e) Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
4. Hình thức giám sát của công dân trong quản
lý, sử dụng đất đai bao gồm:
a) Trực tiếp thực hiện quyền giám sát thông qua
việc phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết;
b) Gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức đại diện được
pháp luật công nhận để các tổ chức này thực hiện việc giám sát.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được
phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức đại diện cho người dân có trách nhiệm
sau đây:
a) Tổ chức tiếp nhận, phân loại; kiểm tra, xử
lý, trả lời bằng văn bản theo thẩm quyền;
b) Chuyển đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để giải quyết trong trường hợp không thuộc thẩm quyền;
c) Thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân đã phản
ánh, kiến nghị.
Điều 232. Theo dõi và đánh
giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1. Theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử
dụng đất đai là việc sử dụng các thông tin trong hoạt động quản lý, sử dụng đất
đai, hoạt động giám sát để đánh giá việc thi hành pháp luật về đất đai; hiệu quả
quản lý, sử dụng đất đai; tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến
kinh tế, xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước và các địa phương.
2. Nội dung theo dõi và đánh giá bao gồm:
a) Việc tổ chức, triển khai thi hành pháp luật về
đất đai đối với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai;
b) Việc chấp hành pháp luật về đất đai của người
sử dụng đất;
c) Hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của
chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường;
d) Kiểm tra, giám sát thực tế đối với việc quản
lý, sử dụng đất đai.
3. Việc theo dõi và đánh giá được thực hiện định
kỳ hằng năm.
4. Trách nhiệm theo dõi và đánh giá đối với việc
quản lý, sử dụng đất đai được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
giúp Chính phủ theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; việc sử dụng đất đối với các dự án
quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và các dự án có quy mô lớn, sử dụng nhiều diện
tích đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện
theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai đối với cấp huyện trực
thuộc; đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện
theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai đối với cấp xã trực thuộc;
đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp huyện;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện theo
dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp xã.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 233. Hệ thống theo
dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản
lý, sử dụng đất đai là một bộ phận của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
và thông tin khác được thu thập từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên
phạm vi cả nước, bao gồm:
a) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc
thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai;
kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính nhà
nước;
b) Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai;
c) Thông tin từ quá trình giám sát việc thực thi
pháp luật về đất đai của công dân; Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các tổ chức khác
có liên quan;
d) Thông tin cần thiết phải thu nhận bằng các giải
pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và phương tiện bay
khác; thu nhận bằng điều tra thực địa và phương tiện kỹ thuật khác;
đ) Thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra xã hội
học về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách
nhiệm cập nhật các thông tin trong Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc
quản lý, sử dụng đất đai vào Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; quản lý hệ
thống theo dõi và đánh giá; giúp Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực
hiện theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai.
3. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản
lý, sử dụng đất đai được công khai để các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin
theo quy định của pháp luật.
Mục 2. THANH TRA, KIỂM
TRA, KIỂM TOÁN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 234. Thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành đất đai, kiểm toán đất đai
1. Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động
thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
2. Kiểm tra chuyên ngành đất đai là hoạt động được
thực hiện thường xuyên, liên tục của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được
giao nhiệm vụ quản lý đất đai nhằm đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách,
pháp luật về đất đai; nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai.
3. Trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai trên phạm
vi cả nước;
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai;
c) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện
chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra chuyên ngành đất đai.
4. Nội dung thanh tra, kiểm tra về đất đai bao gồm:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, quy tắc
quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
5. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai có
các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý, sử dụng đất đai;
b) Đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách,
pháp luật đất đai; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh
tra, thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra về đất đai, quy trình, thủ
tục tiến hành thanh tra về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
7. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc
quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
8. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra
chuyên ngành đất đai.
Điều 235. Hòa giải tranh
chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất
đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ
sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa
giải khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp
phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc
hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được
thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận
được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện
hòa giải tranh chấp đất đai;
b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất
đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội
đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác
địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối
với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện
tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
c) Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban
nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
d) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có
chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên
tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
đ) Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc
các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên
tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và
gửi cho các bên tranh chấp.
3. Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được
thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải,
đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp
giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa
giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.
4. Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất
đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà hòa giải thành và có thay đổi
hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,
các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải
thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
5. Đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành
chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không thực hiện quy định
tại khoản 2 Điều này. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được thực
hiện theo quy định tại 0 của Luật này.
Điều 236. Thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc
một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các
loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền
với đất thì do Tòa án giải quyết.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp
không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai
hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải
quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết
tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu
nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết
thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại
Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp
là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi
kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết
thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo
quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường có hiệu lực thi hành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường khi giải quyết
tranh chấp đất đai quy định tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết
tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các
bên nghiêm chỉnh chấp hành. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết
tranh chấp có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên không chấp
hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
5. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động
thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định
của pháp luật về trọng tài thương mại.
6. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cung cấp
hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai khi được Tòa án,
Trọng tài thương mại Việt Nam yêu cầu để làm căn cứ cho giải quyết tranh chấp đất
đai.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc giải quyết
tranh chấp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Điều này.
Điều 237. Giải quyết khiếu
nại, khởi kiện về quản lý đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về
tố tụng hành chính.
3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ
sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về quản lý đất đai thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 238. Giải quyết tố
cáo về quản lý, sử dụng đất đai
1. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ
sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết tố cáo về quản lý, sử dụng đất đai thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Mục 3. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP
LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 239. Xử lý đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 240. Xử lý đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi thi hành công vụ
1. Người có hành vi vi phạm
pháp luật trong quản lý đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng hoặc lạm dụng chức
vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, ra
quyết định hành chính trong quản lý đất đai;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản
lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất;
c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công
khai thông tin; vi phạm quy định về trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định
về báo cáo trong quản lý đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết các hành vi vi phạm
pháp luật trong quản lý đất đai khi thi hành công vụ mà bị xử lý kỷ luật quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 241. Trách nhiệm
trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và
xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa
phương theo thẩm quyền;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
theo thẩm quyền đối với các hành vi không đăng ký đất đai; lấn đất, chiếm đất,
hủy hoại đất; sử dụng đất không đúng mục đích; chuyển, nhận quyền sử dụng đất
không đúng pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật đất đai khác của người sử dụng
đất.
2. Người đứng đầu cơ quan có chức
năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức và xử lý kịp thời những vi phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền.
3. Công chức làm công tác địa chính
cấp xã; công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp khi thi hành
công vụ có trách nhiệm phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai.
Điều 242. Tiếp nhận và xử
lý vi phạm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai
các cấp và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức,
viên chức thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, công chức làm
công tác địa chính ở cấp xã vi phạm trong quản lý đất đai thì có quyền gửi
đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây:
a) Đối với vi phạm của công chức làm công tác địa
chính ở cấp xã thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đối với vi phạm của công chức, viên chức thuộc
cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản
lý đất đai cấp đó;
c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản
lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan có chức năng quản
lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải quyết và
thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có kiến nghị biết.
Chương XVI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Mục 1. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI
Điều 243. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 28/2023/QH15[3]3
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
24 như sau:
“2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện
tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất của
các ngành, lĩnh vực;
b) Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất;
c) Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất
trong thời kỳ mới;
d) Định hướng sử dụng đất quốc gia, vùng kinh tế
- xã hội, tầm nhìn sử dụng đất đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế
- xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu;
đ) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với
nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp; trong đó xác định diện tích một
số loại đất gồm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản
xuất là rừng tự nhiên, đất quốc phòng, đất an ninh;
e) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 4
như sau:
“4. Quy hoạch sử dụng tài
nguyên quốc gia, trừ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an
ninh, bao gồm những nội dung sau đây:”.
b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản
4 như sau:
“4a. Quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Định hướng sử dụng đất quốc
phòng, đất an ninh;
b) Xác định nhu cầu sử dụng đất
quốc phòng, đất an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng
thể quốc gia; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia;
c) Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất
an ninh cho từng kỳ kế hoạch 05 năm;
d) Giải pháp, nguồn lực thực hiện
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như
sau:
“7. Chính phủ quy định chi tiết
nội dung quy hoạch ngành quốc gia tại các khoản 3, 4, 4a, 5, và 6 Điều này; quy
định việc tích hợp quy hoạch vào quy hoạch ngành quốc gia.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt
và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai các nội
dung quy định tại các khoản 3, 4, 4a, 5, và 6 Điều này thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm l khoản
2 Điều 27 như sau:
“l) Định hướng sử dụng đất đến
từng đơn vị hành chính cấp huyện;”.
4. Bổ sung quy hoạch số thứ tự
1a vào trước số thứ tự 1 của Phụ lục II về Danh mục các quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành như sau:
STT
|
TÊN QUY HOẠCH
|
VĂN BẢN QUY
ĐỊNH
|
1a.
|
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
|
Luật Đất đai số 31/2024/QH15
|
Điều 244. Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 44 của Luật Thủy sản số 18/2017/QH144[4]
“4. Thời hạn giao khu vực biển để
nuôi trồng thủy sản không quá 50 năm, được tính từ ngày quyết định giao khu vực
biển có hiệu lực. Khi hết thời hạn giao, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử
dụng khu vực biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản được Nhà nước xem xét gia
hạn có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm. Thời
hạn giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá thời hạn nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”.
Điều 245. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số 47/2019/QH14 và Nghị
quyết số 96/2023/QH155[5]
1. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản
3 Điều 19 như sau:
“h) Thông qua quy hoạch sử dụng
đất của tỉnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quyết định biện
pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khóang sản, nguồn lợi
ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường trong phạm
vi được phân quyền.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
2 Điều 26 như sau:
“a) Thông qua kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch sử dụng đất của huyện
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
40 như sau:
“2. Thông qua kế hoạch sử dụng
đất của thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Đất đai
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”.
4. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản
2 Điều 42 như sau:
“2a. Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của huyện trực thuộc theo quy định của Luật Đất đai.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 129
như sau:
“Điều 129. Thẩm quyền quyết định thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên
đơn vị hành chính
1. Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt tên, đổi tên đơn vị
hành chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
3. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.”.
Điều 246. Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 106 của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14, Luật số
67/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH156[6]
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 106 như sau:
“4. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất mà đủ điều kiện nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu
thì cơ quan thi hành án có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần
đầu cho người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản thi hành án theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất đã được cấp giấy chứng nhận mà không thu hồi được giấy chứng
nhận đã cấp thì cơ quan thi hành án có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền
thực hiện thu hồi hoặc hủy giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người mua được tài sản
thi hành án, người nhận tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật.”.
Điều 247. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 14 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH137[7]
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động
sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.”.
Điều 248. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 16/2023/QH15
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 14
như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc
gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
2. Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên
sang mục đích khác, trừ các dự án sau đây: dự án quan trọng quốc gia; dự án phục
vụ quốc phòng, an ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí do Chính phủ quy định.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”.
3. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 2 Điều 16
như sau:
“đ) Ban quản lý rừng đặc dụng đối với rừng phòng
hộ xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc
gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Thẩm quyền quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trừ trường hợp thực hiện dự án
thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật đầu
tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 23 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy
định tại điểm c khoản 2 Điều này;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được
quy định như sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân;
b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác đối với cộng đồng dân cư;
c) Thu hồi rừng đối với trường hợp thu hồi đất
có rừng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp huyện theo quy định của Luật Đất
đai.”.
7. Sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 5 và bổ sung
khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 53 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 53 như sau:
“Điều 53. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng
dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và nuôi, trồng phát triển,
thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 6
vào sau khoản 5 như sau:
“5. Được xây dựng công trình phục vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê
duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng công
trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng thực
hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu
trong rừng đặc dụng quy định như sau:
a) Chủ rừng xây dựng phương án nuôi, trồng phát
triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết
hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để nuôi, trồng phát triển, thu
hoạch cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học;
c) Hoạt động nuôi, trồng phát triển, thu hoạch
cây dược liệu trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định
khác của pháp luật có liên quan.”.
8. Sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 5 và bổ sung
khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 56 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 56 như sau:
“Điều 56. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng
dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và nuôi, trồng phát triển
cây dược liệu trong rừng phòng hộ”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 6
vào sau khoản 5 như sau:
“5. Được xây dựng công trình phục vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê
duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng công
trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ thực
hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong rừng
phòng hộ quy định như sau:
a) Chủ rừng xây dựng phương án nuôi, trồng phát
triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc
cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để nuôi, trồng phát triển cây dược liệu
hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học;
c) Hoạt động nuôi, trồng phát triển cây dược liệu
trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của
pháp luật có liên quan.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 60 như sau:
“4. Được tự tổ chức, hợp tác, liên doanh, liên kết
hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê rừng, thuê môi trường rừng phù hợp với quyền của
chủ rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí hoặc nuôi, trồng
phát triển cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học nhưng
không được ảnh hưởng đến mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.”.
Điều 249. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 6 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH129[8]
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Giá của 01 m2 đất là giá đất
theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định theo chu kỳ 05
năm.”.
Điều 250. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật
số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số
26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15 và Luật số 28/2023/QH1510[9]
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 29 như sau:
“3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp
thuận nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất không thành theo
quy định của Luật Đất đai;
b) Chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời
quan tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định xác định số
lượng nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư.”.
Điều 251. Bãi bỏ một số điều
của các luật, nghị quyết của Quốc hội có liên quan đến đất đai
1.11[10] Bãi bỏ một số điều của các luật có
liên quan đến đất đai như sau:
a) Bãi bỏ khoản 3 Điều 36 và khoản 2 Điều 86 của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15;
b) Bãi bỏ khoản 1 Điều 12 của Luật Đường sắt số
06/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và
Luật số 16/2023/QH15.
2.12[11] Bãi bỏ Nghị quyết số 132/2020/QH14
ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng
mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động
lao động sản xuất, xây dựng kinh tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Mục 2. HIỆU LỰC THI HÀNH,
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP13[12]
Điều 252. Hiệu lực thi
hành
1.14[13]
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được
tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6
năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính
sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số
45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 253. Quy định chuyển
tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Đối với địa phương đã được phê duyệt quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ và khoanh
vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất đai cho đến
hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của Luật
Quy hoạch số 21/2017/QH14.
Điều 254. Quy định chuyển
tiếp về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của Luật này.
2. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất
và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực
hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê
duyệt; việc xử lý chi trả bồi thường chậm được thực hiện theo quy định của pháp
luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.
3. Trường hợp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản xác định hành vi vi phạm
của chủ đầu tư đối với việc không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử
dụng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13
thì xử lý như sau:
a) Trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất thì
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều
81 của Luật này;
b) Trường hợp đã ban hành quyết
định thu hồi đất thì thực hiện thu hồi đất theo quyết định thu hồi đất và xử lý
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định
của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.
4. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất
và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành mới có quyết
định giao đất tái định cư thì giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư
được xác định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; trường hợp tại thời điểm có quyết định giao đất tái định cư mà giá đất tái
định cư thấp hơn giá đất trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì áp
dụng giá đất tại thời điểm ban hành quyết định giao đất tái định cư.
5. Đối với dự án đầu tư đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng địa phương chưa phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được áp dụng các chính sách có lợi hơn
cho người có đất thu hồi theo Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và các quy định của Luật này.
6. Dự án đầu tư thuộc trường hợp
thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số
45/2013/QH13, đang thực hiện thỏa thuận mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi
hành chưa hoàn thành việc thỏa thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
tình hình thực tế của địa phương quyết định việc cho phép tiếp tục thực hiện thỏa
thuận về nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 255. Quy định chuyển
tiếp về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất khi Luật này có hiệu
lực thi hành
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất
nông nghiệp được giao trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng vượt hạn mức giao đất
tại thời điểm giao thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này đối
với phần diện tích vượt hạn mức.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà nay thuộc trường
hợp thuê đất theo quy định của Luật này thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời
hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử
dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang
thuê đất theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất
đai số 45/2013/QH13 và Luật này thì phải chuyển sang thuê đất.
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp được tiếp tục
sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13
thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải
chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức kinh tế thuộc trường
hợp được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 60 của Luật Đất
đai số 45/2013/QH13 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của dự
án mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
6. Người sử dụng đất thuộc trường
hợp được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 60 của Luật Đất
đai số 45/2013/QH13 thì được lựa chọn tiếp tục thuê đất trong thời hạn sử dụng
đất còn lại hoặc chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của
Luật này.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã nộp hồ sơ để thực
hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa có
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực
hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp
luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành; trường hợp có nhu cầu thì được
thực hiện theo quy định của Luật này.
8. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo
hình thức đã được giao đất, cho thuê đất; trường hợp có nhu cầu thì được chuyển
sang hình thức giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật này. Khi hết thời
hạn sử dụng đất, việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật
này.
9. Đối với dự án đầu tư đã có
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư của
cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về
nhà ở, pháp luật về đấu thầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa giao đất,
cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư mà nay phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, xác nhận đã thực hiện đúng
quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu tại
thời điểm ban hành các văn bản đó, đồng thời việc chậm giao đất, cho thuê đất
không phải lỗi của nhà đầu tư, chủ đầu tư thì không phải tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
theo quy định của Luật này; trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn giao đất,
cho thuê đất thực hiện theo quy định của Luật này.
10.15[14]
Các dự án đầu tư thuộc trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số
45/2013/QH13, pháp luật có liên quan và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất mà chưa được giao đất, cho thuê đất thì được tiếp tục thực hiện các bước tiếp
theo trong trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất để giao đất, cho thuê đất
cho nhà đầu tư, chủ đầu tư theo quy định của Luật này nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Dự án đã lựa chọn được nhà đầu
tư, chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở,
pháp luật về đấu thầu từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày 01 tháng 8 năm
2024;
b) Dự án mà nhà đầu tư đã nộp hồ
sơ hợp lệ để thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu tư trước ngày 01
tháng 8 năm 2024 và đã lựa chọn được nhà đầu tư, chủ đầu tư trước ngày 01 tháng
01 năm 2025.
Việc lựa chọn nhà đầu tư, chủ đầu
tư đối với dự án quy định tại điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu có hiệu lực tại thời điểm
nộp hồ sơ.
11. Cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi
ven sông, ven biển trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 để sử dụng vào mục đích nông
nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời
hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được Nhà nước xem xét giao đất,
cho thuê đất.
Điều 256. Giải quyết về hồ
sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận khi Luật này có hiệu lực thi
hành
1. Hồ sơ địa chính dạng giấy đã
xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng để
phục vụ cho công tác quản lý đất đai và phải được số hóa trong quá trình xây dựng
cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của Luật này.
2. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến
ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thì tiếp tục giải quyết thủ tục theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo
quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị thực hiện theo quy
định của Luật này thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật
này.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp
theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý và không phải cấp
đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
trường hợp có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho đại
diện hộ gia đình trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên
có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và ghi đầy
đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất.
Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng
đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Điều 257. Giải quyết về
tài chính đất đai, giá đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được tiếp
tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật này cho
phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.
2. Đối với trường hợp đã có quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép
chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định
khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng
chưa quyết định giá đất thì thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số
13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được bàn
giao đất trên thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì chính sách thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng
tại thời điểm bảng giá đất năm 2005 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu
lực thi hành;
b) Đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số
13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất trên thực tế từ ngày 01 tháng 01 năm
2005 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì chính sách thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xác
định tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế;
c) Đối với trường hợp đã có quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép
chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhưng phương án giá đất
chưa được trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì chính sách thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất và giá đất được xác định tại thời điểm ban hành quyết định
đó.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền đã thực hiện giao đất, cho thuê đất theo tiến độ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thì giá đất cụ thể được xác định theo thời điểm ban hành của từng
quyết định;
d) Chính phủ quy định về việc
áp dụng phương pháp định giá đất và khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ
sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các trường
hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Trường hợp phương án giá đất
đã trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể theo quy định
của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể theo phương án đã trình mà không áp dụng
quy định của Luật này.
Điều 258. Giải quyết về thời
hạn sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức
kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu
giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của các tổ chức kinh tế sử
dụng thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn được ghi trên quyết định
giao đất. Trường hợp trong quyết định giao đất không ghi thời hạn thì thời hạn
sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất được pháp luật quy định tại
thời điểm giao đất.
2. Trường hợp đất đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất mà đã hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa
thu hồi đất thì được xem xét gia hạn sử dụng đất hoặc thu hồi đất theo quy định
của Luật này.
Điều 259. Xử lý quyền sử dụng
đất của hộ gia đình có trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
1. Hộ gia đình sử dụng đất được xác định theo
quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
được tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người sử dụng đất
mà có chung quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này.
Hộ gia đình sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa
vụ của cá nhân sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ
gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho thuê đất.
3. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất
còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được gia hạn sử dụng đất theo hình thức
giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy định
của Luật này.
Điều 260. Quy định chuyển
tiếp một số trường hợp khác khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả
thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất
đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ
quy định tại Điều 33 của Luật này; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.
2. Trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu
hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính
phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất
vào ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của
dự án quy định tại khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được
tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang
thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem
xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.
4. Phương án sử dụng đất,
phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định tại Nghị quyết số 132/2020/QH14 của Quốc hội thí điểm một
số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trước
ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt.15[15]
Phương án sử dụng đất, phương
án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đang hoàn thiện thủ tục trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định
tại Nghị quyết số 132/2020/QH14 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo
gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với
hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
5. Trường hợp cụm công nghiệp được thành lập trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành do đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
thì thẩm quyền cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 123 của Luật
này.
6. Đối với đất trong các khu kinh tế, khu công
nghệ cao đã được Nhà nước giao cho Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu
công nghệ cao trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xử lý như sau:
a) Đối với diện tích đất đã được giao lại, cho thuê
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì người sử dụng đất được tiếp tục sử
dụng đến hết thời hạn sử dụng đất. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện theo
quy định của Luật này;
b) Đối với diện tích đất mà Ban Quản lý khu kinh
tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao chưa giao, chưa cho thuê thì Nhà nước thu hồi
đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật này;
c) Người sử dụng đất trong khu kinh tế, khu công
nghệ cao trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện
quyền và nghĩa vụ tương ứng với hình thức giao đất, cho thuê đất trong thời
gian sử dụng đất còn lại theo quy định của Luật này;
d) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế
được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án quy định tại khoản 7
Điều 151 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời
hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực
hiện dự án nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định
của Luật này.
7. Trường hợp dự án có hoạt động lấn biển đã được
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư công, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo đúng quy định
của pháp luật về đầu tư trước ngày Điều 190 của Luật này có hiệu lực thi hành
thì chủ đầu tư được giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất,
không đấu thầu dự án có sử dụng đất để tiếp tục được thực hiện theo dự án đầu
tư đã được phê duyệt.
8. Trường hợp dự án xây dựng công trình ngầm đã
có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật
về đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện
theo dự án đầu tư đã được phê duyệt.
9. Trường hợp đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho Cảng vụ hàng không trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục quản lý, sử dụng đất theo quy định của
Luật Đất đai số 45/2013/QH13. Trường hợp Nhà nước có chủ trương đầu tư nâng cấp,
mở rộng mà làm thay đổi quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay dân dụng,
thay đổi chủ thể quản lý, sử dụng cảng hàng không, sân bay thì việc quản lý, sử
dụng đất thực hiện theo quy định của Luật này.
Đối với trường hợp Cảng vụ hàng không đã cho
thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp
đồng đã ký kết; khi hết thời hạn thì Nhà nước thu hồi diện tích đất của Cảng vụ
hàng không để cho thuê đất theo quy định của Luật này.
10. Đối với đất do các tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục được sử dụng đất theo hình thức đã được xác định theo quy
định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
11. Người sử dụng đất được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật về đất
đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
12. Người sử dụng đất được Nhà
nước cho thuê đất mà đã lựa chọn hình thức cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê
đất đã lựa chọn trong thời hạn sử dụng đất còn lại, trừ trường hợp quy định tại
Điều 30 của Luật này.
13. Người sử dụng đất đã tự
nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì được hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
14. Trường hợp tổ chức kinh tế được miễn tiền sử
dụng đất, miễn tiền thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà nay
chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo quy định của Luật này.
15. Cá nhân là người dân tộc
thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo chính sách hỗ trợ đất đai đối
với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành mà đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ đất đai đối với
đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật này thì được hưởng chính sách
hỗ trợ về đất đai quy định của Luật này.
16. Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2020/QH14 đang thực hiện thủ tục
nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản nhưng đến ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà chưa hoàn thành các thủ tục về đất đai đối với dự
án hoặc phần dự án nhận chuyển nhượng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất83 theo quy định của
Luật này. Bên nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được
kế thừa quyền và nghĩa vụ về đất đai của bên chuyển nhượng dự án./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật Đất
đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu
lực thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật
số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2024.
[2] Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15.”.
13[3] Điều này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8
năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2023/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15,
Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15.
4[4] Điều này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2023/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15.
5[5]
Điều này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
số 31/2023/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
6[6]
Điều này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
số 31/2023/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
7[7] Điều này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2023/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15.
9[8]
Điều này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
số 31/2023/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
10[9] Điều này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2023/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15.
11[10] Khoản này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2023/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15.
12[11] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
13[12]
Điều 5 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 8 năm 2024.”.
141
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
15[14]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
15[15]
Khổ đầu khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật
số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.