BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 6 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Nghị định số 18/2020/NĐ-CP ngày
11 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo
đạc và bản đồ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2020, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng
sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng
6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về
hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả; thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính khác trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ không được quy định tại Nghị định
này thì áp dụng quy định tại các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ theo quy định tại Nghị định này.
2. Các tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính tại Nghị định này bao gồm:
a)[2] Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập;
d) Hợp tác xã, Liên hiệp hợp
tác xã;
đ) Nhà thầu nước ngoài là tổ chức
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
e) Cơ quan nhà nước có hành vi
vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
g) Tổ chức nghề nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
h)[3] Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam;
i)[4] Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ
chức quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
Điều 3.
Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính
Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu
một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2.[5] Hình thức xử phạt bổ sung
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể
bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung như sau:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
b) Trục xuất.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ, ngoài việc bị áp dụng hình thức
xử phạt quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu;
b)[6] Buộc phá dỡ công trình hoặc phần công trình xây dựng;
c) Buộc hủy bỏ dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ;
d) Buộc thu hồi dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;
đ) Buộc cải chính thông tin, sửa
chữa dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;
e) Buộc thực hiện việc giao nộp
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
g) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
h) Buộc tiêu hủy sản phẩm đo đạc
và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;
i)[7] Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan
có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
4.[8] Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy
phép, chứng chỉ hành nghề
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính nộp giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính. Trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính không đồng thời là cơ quan, người có thẩm quyền cấp, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người
có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi Thông báo về
việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành
nghề và giấy phép, chứng chỉ hành nghề đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp (trừ
trường hợp giấy phép do cơ quan nước ngoài cấp).
Điều 4. Mức
phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với
một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ là 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại
Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của
cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần
mức phạt tiền đối với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của những
người được quy định từ Điều 14 đến Điều 22 Nghị định này là
thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; đối với
hành vi vi phạm của tổ chức, người có thẩm quyền được phạt tiền bằng 02 lần mức
phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 4a.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành
vi vi phạm đang thực hiện[9]
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi
phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, các hành
vi vi phạm đang được thực hiện trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ được quy định
như sau:
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ là 01 năm.
2. Các hành vi vi phạm được xác
định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
Thời điểm được xác định là đã kết
thúc hành vi vi phạm là thời điểm mà tổ chức, cá nhân chấm dứt hành vi vi phạm
và thời điểm đó được thể hiện rõ trong các Hồ sơ, Tài liệu, Báo cáo được xác lập
theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ đối với các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Hành vi nộp chậm hoặc không
nộp báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ, báo cáo khi có sự thay đổi người phụ
trách kỹ thuật hoặc khi có sự thay đổi địa chỉ trụ sở chính;
b) Hành vi tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề
đo đạc và bản đồ;
c) Hành vi giả mạo, làm sai lệch
dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trong thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ
thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ;
d) Hành vi giả mạo, làm sai lệch
dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm
đo đạc và bản đồ;
đ) Thực hiện kiểm tra chất lượng
sản phẩm đo đạc và bản đồ cấp chủ đầu tư khi nhà thầu, tổ chức, cá nhân chưa thực
hiện đầy đủ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp đơn vị thi công theo quy định
của pháp luật về đo đạc và bản đồ;
e) Kiểm tra chất lượng sản phẩm
đo đạc và bản đồ không đầy đủ nội dung, mức kiểm tra theo quy định của pháp luật
về đo đạc và bản đồ;
g) Hành vi không giao nộp thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ để lưu trữ theo quy định của pháp luật
về đo đạc và bản đồ;
h) Hành vi không thực hiện kiểm
định phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo được sử dụng trong hoạt động
đo đạc và bản đồ phải được kiểm định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ;
i) Trường hợp hành vi vi phạm
hành chính quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này mà người có
hành vi vi phạm không chứng minh được thời điểm kết thúc hành vi vi phạm thì được
xác định là hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành
chính về đo đạc và bản đồ quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này được xác định là hành vi vi phạm đang được thực
hiện.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 5. Vi
phạm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch
nội dung chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ;
b) Hành nghề đo đạc và bản đồ
không đúng với nội dung ghi trong chứng chỉ hành nghề.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm sai lệch nội dung trong
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
b)[10] Hành nghề đo đạc và bản đồ không có chứng chỉ hành nghề
hoặc hành nghề đo đạc và bản đồ trong thời gian bị buộc nộp lại giấy phép, chứng
chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề
đó;
c) Hoạt động đo đạc và bản đồ
khi không duy trì các điều kiện theo quy định để được cấp giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động đo đạc và bản đồ
không đúng với nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch
nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
c) Hoạt động đo đạc và bản đồ
khi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hết thời hạn.
4.[11] Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi hoạt động đo đạc và bản đồ không có giấy phép hoặc hoạt động đo đạc và
bản đồ trong thời gian bị buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ
quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
5.[12] Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2,
điểm b khoản 3 Điều này.
6.[13] Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại giấy phép, chứng
chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề
do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm
b khoản 3 Điều này;
Trường hợp đối với hành vi hoạt
động đo đạc và bản đồ khi không duy trì các điều kiện theo quy định để được cấp
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, trong thời gian 90 ngày (3 tháng) tổ chức
bổ sung chứng minh có đủ điều kiện để duy trì hoạt động đo đạc và bản đồ thì cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép trả lại cho tổ chức giấy phép hoạt động đo đạc
và bản đồ.
b) Buộc hủy bỏ dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều
này mà không đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.
Điều 6. Vi
phạm quy định trong xây dựng, sử dụng, bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã khi sử
dụng mốc đo đạc.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xây dựng, sửa chữa, cải tạo
công trình kiến trúc trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc
không tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai đối với hành lang bảo vệ an
toàn công trình và pháp luật khác có liên quan;
b) Tự ý di dời, phá dỡ mốc đo đạc
khi không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý mốc đo đạc đó.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá hủy, làm hư hỏng mốc đo đạc.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư xây dựng mạng lưới các trạm định vị vệ
tinh có mục đích kinh doanh không theo danh mục dự án đầu tư do các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khuyến khích đầu
tư.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đối với các hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b)[14] Buộc phá dỡ công trình hoặc phần công trình xây dựng đối
với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c)[15] Buộc phá dỡ trạm định vị vệ tinh đối với hành vi quy định
tại khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi
phạm quy định trong lập, thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán,
nhiệm vụ đo đạc và bản đồ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng, thể hiện không chính xác địa
danh đã được chuẩn hóa và công bố trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thông tin, dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ không có nguồn gốc rõ ràng trong lập, thực hiện đề
án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ;
b) Không thực hiện kiểm định
phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo được sử dụng trong hoạt động đo đạc
và bản đồ phải được kiểm định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
c) Sử dụng phương tiện đo không
đạt chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định trong thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ
thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ;
d) Thể hiện không chính xác đường
địa giới hành chính trên thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trong thực
hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, làm sai lệch dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ trong thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự
toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ;
b) Thể hiện không chính xác đường
biên giới quốc gia, chủ quyền lãnh thổ trên thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc
và bản đồ trong thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ
đo đạc và bản đồ;
c) Không sử dụng thông tin, dữ
liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản trong lập, thực hiện đề án, dự án, thiết
kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ chuyên ngành;
d) Không sử dụng dữ liệu không
gian địa lý quốc gia trong thực hiện các nhiệm vụ quy hoạch, xây dựng kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các hoạt
động khác phục vụ quản lý của Nhà nước.
4.[16] (được bãi bỏ)
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2, điểm a khoản
3 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin, sửa
chữa dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi
quy định tại khoản 1, điểm d khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này.
c)[17] Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan
có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề do thực hiện hành vi quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 8. Vi
phạm quy định về kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện kiểm định
phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo được sử dụng trong hoạt động đo đạc
và bản đồ phải được kiểm định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
b) Sử dụng phương tiện đo không
đạt chỉ tiêu kỹ thuật để kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ;
c) Thực hiện kiểm tra chất lượng
sản phẩm đo đạc và bản đồ cấp chủ đầu tư khi nhà thầu, tổ chức, cá nhân chưa thực
hiện đầy đủ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp đơn vị thi công theo quy định
của pháp luật về đo đạc và bản đồ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kiểm tra chất lượng sản phẩm
đo đạc và bản đồ không đầy đủ nội dung, mức kiểm tra theo quy định của pháp luật
về đo đạc và bản đồ;
b) Giả mạo, làm sai lệch dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc
và bản đồ.
3.[18] (được bãi bỏ)
4.[19] Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ do thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm
b khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại giấy phép, chứng
chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề
đó do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 9. Vi
phạm quy định báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo cơ quan cấp phép hoạt động đo
đạc và bản đồ khi có sự thay đổi người phụ trách kỹ thuật hoặc khi có sự thay đổi
địa chỉ trụ sở chính.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo về hoạt động đo đạc
và bản đồ theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.
Điều 10.
Vi phạm quy định về giao nộp, cung cấp, khai thác, sử dụng và trao đổi thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thông tin, dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ để thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự
toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ không đúng như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung
cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
b) Trao đổi, cung cấp thông
tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ là tài sản công với tổ chức, cá nhân
trong hoặc ngoài nước không đúng quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ;
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giao nộp thông tin, dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ để lưu trữ theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trao đổi quốc tế, xuất nhập khẩu thông tin,
dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà
không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy
định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cá nhân nước ngoài có hành
vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm
có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện việc giao nộp
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định đối với hành vi quy
định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều
này;
d) Buộc tiêu hủy sản phẩm đo đạc
và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 11.
Vi phạm quy định về xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm
bản đồ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ,
xuất bản phẩm bản đồ thể hiện không đúng địa giới hành chính theo quy định của
pháp luật về đo đạc và bản đồ.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản
phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể
hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo
đạc và bản đồ.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản
phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể
hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo
đạc và bản đồ.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2, 3 Điều này;
b) Cá nhân nước ngoài có hành
vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi
phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin, sửa
chữa dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi dữ liệu, sản phẩm
đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này;
c)[20] Buộc tiêu hủy sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm
bản đồ đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
đ)[21] Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan
có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó do thực hiện hành vi quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 12.
Hành vi cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở tổ chức, cá nhân sử dụng mốc đo đạc
khi thực hiện hoạt động đo đạc hợp pháp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoạt động đo đạc và bản đồ hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 13.
Hành vi lợi dụng hoạt động đo đạc và bản đồ để xâm hại lợi ích quốc gia, dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đo đạc và bản đồ để xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động đo đạc và bản đồ để xâm
phạm lợi ích quốc gia, dân tộc.
3.[22] Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cá nhân nước ngoài có hành
vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm
có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
4.[23] Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại giấy phép, chứng
chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề
đó do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương
III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH, LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ TRONG LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 14.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đo đạc và bản đồ quy định tại Chương II Nghị định này, cụ thể theo quy
định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1.[24] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2.[25] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3.[26] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3
Nghị định
này.
Điều 15.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành và cơ quan được
giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
Thanh tra chuyên ngành và cơ
quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đo đạc và bản đồ quy định tại Chương II Nghị định này, cụ thể theo quy
định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)[27] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm d khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
d)[28] Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.[29] Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Trưởng đoàn thanh tra của cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3.[30] Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4.[31] Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục
trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi
trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 16.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Công an nhân dân
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả của Công an nhân dân thực hiện
theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính.[32]
1.[33] Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an; Trưởng trạm
công an cửa khẩu, khu chế xuất; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế,
Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2.[34] Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao
thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử
dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng
phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ,
Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng
phòng An ninh đối ngoại, Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3.[35] Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c) Trục xuất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
4.[36] Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục
An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát
giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục
trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng
Cục An ninh nội địa:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
5.[37] Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c) Trục xuất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
Điều 17.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 và khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 11, Điều 12,
khoản 1 và 2 Điều 13 Nghị định này, trên địa bàn quản lý và
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định tại khoản 1
và 2 Điều này.
1. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải
đội trưởng Hải đội Biên phòng và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu
cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b)[38] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c)[39] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
1a.[40] Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có
quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định
này
2. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng có quyền:[41]
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c)[42] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 18.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 và 4 Điều 5, khoản
2, 3 và 4 Điều 6, điểm c và d khoản 2, điểm b và d khoản 3
Điều 7, điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 10, khoản 1, 2 và 3 Điều 11, Điều 12, khoản 1 và 2
Điều 13 Nghị định này, trên địa bàn quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
1.[43] Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b)[44] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c)[45] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh
sát biển, Đoàn trưởng Đoàn Trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội
phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:[46]
a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
b)[47] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c)[48] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển,
Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam
có quyền:[49]
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b)[50] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c)[51] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam có quyền:[52]
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c)[53] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 19.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Hải quan có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản
3 Điều 10, khoản 2 Điều 11 Nghị định này, trên địa bàn
quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định
tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng
Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải
đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:[54]
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b)[55] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c)[56] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b)[57] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c)[58] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c)[59] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 20.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại điểm b khoản
1 và khoản 3 Điều 10; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị
định này, trên địa bàn quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.[60]
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:[61]
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b)[62] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c)[63] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục Quản lý thị
trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản
lý thị trường có quyền:[64]
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b)[65] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c)[66] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản
lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c)[67] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 21.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không,
Cảng vụ đường thủy nội địa
Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội
địa có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 và khoản
3 Điều 10, khoản 2 Điều 11 Nghị định này, trên địa bàn
quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định
tại khoản 1 và 2 Điều này.
1.[68] Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng
vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm a khoản này.
2.[69] Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không,
Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
Điều 22.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành và cơ quan được
giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, xây dựng, công thương,
nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành được quy định như sau:
a) Thanh tra chuyên ngành và cơ
quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, công thương,
nông nghiệp và phát triển nông thôn có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại Điều 5, Điều
7, Điều 8 và Điều 10 Nghị định này;
b) Thanh tra chuyên ngành và cơ
quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành xây dựng có thẩm quyền xử phạt
và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8
và Điều 10 Nghị định này.
2. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)[70] Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm d khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm a và điểm h khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
d)[71] Phạt tiền đến 500.000 đồng.
3.[72] Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm c, d, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
4.[73] Chánh Thanh tra các Bộ: Giao thông vận tải, Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,
Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng
Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm c, d, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
Điều 23.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này.
2.[74] Trưởng đoàn kiểm tra về đo đạc và bản đồ, công chức,
viên chức, người thuộc lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Hải quan,
kiểm soát viên thị trường trong các cơ quan quy định từ Điều 14
đến Điều 22 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức
năng nhiệm vụ được giao thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
3. Chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng,
trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao
nhiệm vụ lập biên bản.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[75]
Điều 24.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2020.
2. Nghị định này bãi bỏ khoản 3
Điều 1, Chương 3 và cụm từ "đo đạc và bản đồ" tại tên Nghị định, căn
cứ ban hành, tên Chương 4, tại khoản 1 Điều 1, tại Điều 2, khoản 1 Điều 3, điểm
a khoản 1 Điều 20 của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy
văn, đo đạc và bản đồ; bãi bỏ cụm từ "đo đạc và bản đồ" tại Nghị định
số 84/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc
và bản đồ.
Điều 25. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Những hành vi vi phạm xảy ra
trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa bị xử phạt mà đang được
xem xét, giải quyết hoặc sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành mới bị phát
hiện thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số 173/2013/NĐ-CP và Nghị định số
84/2017/NĐ-CP để xử phạt. Trường hợp các quy định về xử phạt tại Nghị định này
có lợi cho tổ chức, cá nhân thì áp dụng quy định tại Nghị định này để xử phạt.
2. Hành vi vi phạm đã có quyết
định xử phạt có hiệu lực thi hành nhưng chưa chấp hành hoặc chấp hành chưa xong
thì thi hành theo quyết định xử phạt trước đó.
Điều 26.
Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
75
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức và hướng
dẫn thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, ĐĐBĐVN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
[1] Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy
văn; đo đạc và bản đồ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ
ngày 14 tháng 6 năm 2018
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.”
[2] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và
khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ ngày 06 tháng
01 năm 2022.
[3] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước
và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ ngày 06
tháng 01 năm 2022.
[4] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và
khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ ngày 06 tháng
01 năm 2022.
[5] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[6] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[7] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[8] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[9] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước
và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ ngày 06
tháng 01 năm 2022.
[10] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[11] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[12] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[13] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[14] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước
và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ ngày 06
tháng 01 năm 2022.
[15] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước
và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ ngày 06
tháng 01 năm 2022.
[16] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước
và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ ngày 06
tháng 01 năm 2022.
[17] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước
và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ ngày 06
tháng 01 năm 2022.
[18] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước
và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ ngày 06
tháng 01 năm 2022.
[19] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[20] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[21] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước
và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ ngày 06
tháng 01 năm 2022.
[22] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[23] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[24] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[25] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[26] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[27] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[28] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[29] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[30] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[31] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[32]
Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 4
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[33] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[34] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[35] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 12 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên
nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ ngày
06 tháng 01 năm 2022.
[36] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 12 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[37] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 12 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[38] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[39] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[40] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[41]
Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 4
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[42] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[43] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[44] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[45] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[46]
Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều 4
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[47] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[48] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[49]
Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 14 Điều 4
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[50] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 14 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[51] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 14 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[52]
Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 14 Điều 4
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[53] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 14 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[54]
Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 4
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[55] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[56] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[57] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[58] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[59] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 15 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[60]
Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 4
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[61]
Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 4
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[62] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[63] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[64]
Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 16 Điều 4
Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[65] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 16 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[66] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 16 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[67] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 16 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[68] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[69] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[70] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[71] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[72] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[73] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên
nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ ngày
06 tháng 01 năm 2022.
[74] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 4 Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài
nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
[75] Điều 5 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí
tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2022 quy
định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 01 năm 2022.
2. Điều khoản chuyển tiếp:
Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, khí tượng thủy
văn, đo đạc và bản đồ quy định tại Nghị định này xảy ra trước thời điểm Nghị định
này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp
dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời
điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp Nghị định này không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi
đã xảy ra thì áp dụng các quy định Nghị định này để xử lý.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.”