BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 3 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY
ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2016;
2. Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu tiền
sử dụng đất[2].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thu tiền sử dụng đất
trong trường hợp:
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở hoặc đất
nghĩa trang, nghĩa địa có mục đích kinh doanh thuộc trường hợp phải nộp tiền sử
dụng đất.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng
đất
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các
mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu
tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ
tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công
trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
cho thuê.
2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong
các trường hợp sau:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc
được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao
có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang,
nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn
gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có
thu tiền sử dụng đất;
d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải
là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất
ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở,
đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7,
Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng
đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử
dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
2. Mục đích sử dụng đất.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy
định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.
Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này
phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do
tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi
một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất
trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì hộ gia đình, cá
nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tông diện tích đất
lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa
phương nơi lựa chọn.
Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức
giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất;
nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
b) Giá đất cụ thể được xác định theo các phương
pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của
Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
- Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện
tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực
thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ
20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp: Tổ chức được
giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
- Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất.
c) Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ
số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng
đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối
với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng
để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt
hạn mức.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều
chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điểm này.
d.[3] Hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
ban hành áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm. Thời điểm khảo sát để xây dựng hệ
số điều chỉnh giá đất được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 hàng năm. Các chi phí
liên quan đến việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất (bao gồm cả chi phí thuê tổ
chức tư vấn trong trường hợp cần thiết) được chi từ ngân sách theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn khảo sát, xây dựng
hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp tại thời điểm xác định tiền sử dụng đất
mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định
thì áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành của năm trước đó để xác định
tiền sử dụng đất phải nộp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về việc
thất thu ngân sách do chậm ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI
VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 4. Thu tiền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất
1.[4] Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất, có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá. Việc xác định
giá khởi điểm cụ thể như sau:
a) Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối
với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất
của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ
đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với
tỉnh còn lại là giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển
cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực Hội
đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối
với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất
của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng
đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại là
giá đất cụ thể do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất.
c) Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất
phải nộp
|
=
|
Giá đất tính thu
tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất
|
x
|
Diện tích đất phải
nộp tiền sử dụng đất
|
-
|
Tiền sử dụng đất
được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có)
|
-
|
Tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)
|
Trong đó:
a) Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện
tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
b) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định
theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
c) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ
vào tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.
3. Trường hợp công trình nhà ở, công trình hỗn hợp
nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng
thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho các tầng và đối tượng sử dụng.
4.[5] Trường hợp được Nhà nước giao đất nhưng
không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư thì người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương
ứng với mức tiền sử dụng đất được xác định như sau:
a) Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất
theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 thì khoản tiền
tương ứng với mức tiền sử dụng đất phải nộp đối với thời gian chậm tiến độ được
tính bằng với tiền thuê đất hàng năm.
b) Trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn
thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất
nhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn theo
quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 nhưng vẫn không đưa đất vào
sử dụng và Nhà nước chưa có Quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật
thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất được
tính bằng với tiền thuê đất hàng năm đối với khoảng thời gian từ khi được giao
đất đến thời điểm có quyết định thu hồi đất.
c)[6] Đơn giá thuê đất để xác định số tiền
thuê đất phải nộp theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định trên
cơ sở giá đất tại Bảng giá đất theo mục đích sử dụng đất của dự án, hệ số điều
chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê
đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành.
5.[7] Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích
tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc
trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ
đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại được thực hiện theo quy định của Chính phủ
về giá đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); trong đó giá đất cụ thể do
Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của
địa phương do Sở Tài chính làm thường trực hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích
tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung
ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối
với các tỉnh còn lại được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành quyết định đấu giá theo quy định của pháp luật về đất
đai, cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển hồ sơ xác định giá khởi điểm tới
cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất. Hồ sơ xác định giá khởi điểm gồm:
+ Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm của cơ
quan tài nguyên và môi trường: 01 bản chính;
+ Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
+ Hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí,
mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn sử dụng đất...): 01 bản sao.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan tài nguyên và
môi trường chuyển đến, cơ quan tài chính xác định giá khởi điểm theo quy định của
pháp luật về thu tiền sử dụng đất, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước được phân cấp, ủy quyền) phê duyệt theo
quy định.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định giá khởi điểm,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài chính
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường đề nghị bổ
sung. Sau khi nhận được đủ hồ sơ thì thời hạn hoàn thành là 10 ngày tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Căn cứ quyết định phê duyệt giá khởi điểm của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị được giao nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng
đất tổ chức thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục xác định lại giá khởi điểm thực
hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần đầu.
c) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 5. Thu tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Đối với tổ chức kinh tế:
a) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang,
nghĩa địa thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục
đích.
b) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng
7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức
chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất
tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất
còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo hình thức trả tiền thuê đất hàng
năm, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang
giao đất thì nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần,
khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao
đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính
theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần của loại đất trước khi
chuyển mục đích theo thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với đất của các tổ chức là đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Trung ương quản
lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất cùng với
việc chuyển đổi công năng sử dụng của công sản theo quy định sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
c) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất nghĩa
trang, nghĩa địa thì thu tiền sử dụng đất theo nguyên tắc quy định tại Điểm b Khoản
này.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ
chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất
đai để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì thu tiền
sử dụng đất như sau:
- Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng
đất sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa thì nộp tiền sử dụng đất theo giá đất
quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của
loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
- Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục
đích. Khoản tiền này được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận
chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng
với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
- Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được xác định như sau:
+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của
loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của
loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng các phương pháp so sánh trực
tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng
cũng được xác định lại theo các phương pháp này.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều
103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn
liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc
khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách
thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa
tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất
nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch
giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất
nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê,
khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới
hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng
chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính
theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có
quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất
sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bàng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất
tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất
phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định
chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm
thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời
điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng
đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng
đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.
3.[8] Chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc nhận chuyển nhượng
đất ở của hộ gia đình, cá nhân sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 01
tháng 7 năm 2014 trở về sau thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa
tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch
xây dựng chi tiết xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích
sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có
nguồn gốc là đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì không phải nộp tiền
sử dụng đất.
4.[9] Chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có thời hạn sử dụng ổn định
lâu dài có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 01 tháng 7 năm
2014 trở về sau thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng
đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo giá đất tính thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê của đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp (thương mại, dịch vụ) thời hạn 70 năm tại thời điểm được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 6. Thu tiền sử dụng đất
khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân
đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở,
công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt
đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều
22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn
mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt
hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử
dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3
Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng
không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời
điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều
22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp
50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo
giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích
đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận
quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không
phải là nhà ở, nêu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn
sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản
3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Thu tiền sử dụng đất
khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân
đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời
điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại
Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện
tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với
diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất
theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này
tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng
không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với
thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định
tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại
Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm
bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều
22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp
100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện
tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất
ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có
quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không
phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn
sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản
3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Thu tiền sử dụng đất
khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân
đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng
7 năm 2004
1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như
sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ
chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử
dụng đất.
b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng
thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có
giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất
như sau:
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng
đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền
sử dụng đất;
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng
đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp
được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo
chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực
hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định
công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng
đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất
theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa
phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công
nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng
đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo
giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định
này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng
50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất
quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt
hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b,
Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận
quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được
xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu
người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải
nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất
ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định
chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 9. Thu tiền sử dụng đất
khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân
đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật
đất đai kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà
nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận[10]
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc
vi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) hoặc đất được giao, được
cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, trường hợp được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 9 Điều
210 Luật đất đai thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có
quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường
hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được
trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền
sử dụng đất phải nộp.
2. Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng
không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với
thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định
tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại
khoản 3 Điều 126 Luật đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục 2: MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 10. Nguyên tắc thực hiện
miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc
giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được
Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện
được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành
mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng
đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
3. Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng
cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp
người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác
nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều
11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được
miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo
pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm
tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
7. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm
vi phân giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
8. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được
miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu
đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không
được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
9.[11] Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất
trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử
dụng đất. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc
diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách có liên quan và
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
10.[12] Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính về tiền sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư
gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Trường hợp số tiền sử dụng đất đã được miễn,
giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực
hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
- Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp
tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án
sau chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ
tài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà
người chuyển nhượng đã nộp.
b) Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thì người chuyển nhượng phải nộp đủ số tiền đã được miễn, giảm vào ngân
sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau
đây:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở
khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với
cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di
dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số
theo quy định của Chính phủ.
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở
khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất
không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số,
hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo
Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được
giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước,
đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế
hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất
được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ
gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử
dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở
đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất
1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối
với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không
thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy
chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được
chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số
theo quy định của Chính phủ.
2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức
giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận
cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện
được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử
dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở
đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 13. Thẩm quyền xác định
và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm
1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11, Điều
12 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số
tiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền
sử dụng đất được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định
số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn,
giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều này.
Điều 13a. Trình tự, thủ tục
miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội, dự án đầu tư hạ tầng
nghĩa trang, nghĩa địa[13]
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định
giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất
đai, người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất tại cơ
quan thuế quản lý thu trực tiếp hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ
tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp nộp
hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai thì việc luân chuyển cho cơ quan thuế theo quy định của
pháp luật về trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan thuế xác định và ban hành quyết
định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định hoặc thông báo không được miễn,
giảm tiền sử dụng đất do không đủ điều kiện theo quy định.
3. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với dự
án nhà ở xã hội, dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa
a) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà
ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
- Văn bản đề nghị miễn tiền sử dụng đất (trong
đó ghi rõ diện tích đất được giao và lý do miễn tiền sử dụng đất): 01 bản
chính;
- Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự
án xây dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: 01 bản sao.
b) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà
ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
- Văn bản đề nghị miễn tiền sử dụng đất (trong
đó ghi rõ diện tích đất được giao và lý do miễn tiền sử dụng đất): 01 bản
chính;
- Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự
án xây dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: 01 bản sao;
- Danh sách người lao động của doanh nghiệp, hợp
tác xã được bố trí nhà ở có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật nhà ở: 01 bản sao;
- Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã về giá
cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật nhà ở có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01
bản chính.
c) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà
ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014:
- Văn bản đề nghị miễn tiền sử dụng đất (trong
đó ghi rõ diện tích đất ở hợp pháp và lý do miễn tiền sử dụng đất); 01 bản
chính;
- Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Giấy tờ theo quy định của pháp luật đất đai chứng
nhận diện tích đất ở hợp pháp của mình để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội: 01 bản
sao.
d) Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất của dự án đầu
tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa
- Văn bản đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất (trong
đó ghi rõ: Diện tích đất được giao và lý do miễn, giảm sử dụng đất); 01 bản
chính;
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp
thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư):
01 bản sao
- Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của
pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng được cấp các loại giấy tờ
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư): 01 bản sao;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật: 01 bản sao;
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: 01 bản sao.
Mục 3: THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 14. Trình tự xác định,
thu nộp tiền sử dụng đất
1. Đối với tổ chức kinh tế:
Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng
đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng
đất của dự án hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc từ ngày nhận được hồ sơ địa chính của cơ quan tài nguyên và
môi trường (hoặc hồ sơ kê khai; của tổ chức kinh tế), cục thuế (hoặc cơ quan được
ủy quyền, phân cấp theo pháp luật về quản lý thuế) xác định số tiền sử dụng đất,
ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho tổ chức sử dụng đất.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng
đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng
đất hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận,
chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trong thời hạn 05 ngày
làm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng
đất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân.
3. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền
sử dụng đất thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để bổ sung hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải ra
thông báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận
đủ hồ sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp
tiền sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của
cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất
phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này,
người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp
tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản
lý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường
hợp được ghi nợ.
5.[14] Trường hợp căn cứ tính tiền sử dụng đất
có thay đổi thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền sử dụng đất phải nộp, thông
báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
Trường hợp đang sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính về tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy
hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì
phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về
tiền sử dụng đất nêu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết
làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì người sử dụng đất phải:
- Nộp đủ số tiền sử dụng đất xác định theo quy
hoạch xây dựng chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tương ứng
theo quy định của pháp luật;
- Nộp bổ sung số tiền sử dụng đất bằng chênh lệch
giữa tiền sử dụng đất phải nộp theo quy hoạch trước khi điều chỉnh và theo quy
hoạch sau khi điều chỉnh được xác định tại cùng một thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch (nếu có).
6. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ và sự phối hợp giữa cơ quan thuế,
tài nguyên và môi trường, tài chính, Kho bạc Nhà nước trong việc xác định, tính
và thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều này.
Điều 14a. Trình tự, thủ tục
hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội[15]
1. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội nộp hồ sơ đề
nghị hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính tại Sở Tài chính nơi thực hiện
dự án.
2. Hồ sơ hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất
đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã tra khi thực hiện dự
án nhà ở xã hội
a) Đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định
tại khoản 1 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
- Văn bản đề nghị hoàn trả hoặc khấu trừ: 01 bản
chính;
- Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự
án xây dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao.
- Hợp đồng hoặc giấy tờ nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm nhận chuyển nhượng: 01 bản
sao;
- Giấy tờ, hóa đơn chứng minh số tiền đã nộp tiền
vào ngân sách khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giấy tờ, biên lai
đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác
mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội: 01 bản sao.
b) Đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định
tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
- Văn bản đề nghị hoàn trả hoặc khấu trừ: 01 bản
chính;
- Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự
án xây dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Danh sách người lao động của doanh nghiệp, hợp
tác xã được bố trí nhà ở có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật nhà ở: 01 bản sao;
- Hợp đồng hoặc giấy tờ nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm nhận chuyển nhượng: 01 bản
sao;
- Giấy tờ, hóa đơn chứng minh số tiền đã nộp tiền
vào ngân sách khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giấy tờ, biên lai
đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác
mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội: 01 bản sao.
3. Thời gian giải quyết việc hoàn trả hoặc khấu
trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã
trả.
a) Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này; Sở Tài
chính xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn
trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội.
b) Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận việc hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử
dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào nghĩa vụ tài
chính của chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội, Sở Tài chính có văn bản gửi
Cục thuế, kho bạc nhà nước của địa phương để thực hiện.
Điều 14b. Trình tự thủ tục
xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực
hiện bán, chuyển nhượng[16]
1. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội có nhu cầu
bán lại nhà ở xã hội có văn bản và hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Văn
phòng đăng ký đất đai.
2. Hồ sơ xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi
bán nhà ở xã hội gồm các giấy tờ sau:
a) Văn bản của người mua, thuê mua nhà ở xã hội
đề nghị xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán nhà ở xã hội: 01 bản chính.
b) Hợp đồng mua, bán nhà ở xã hội: 01 bản sao.
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai
(nếu có) hoặc các giấy tờ, hồ sơ khi mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật
về nhà ở xã hội: 01 bản sao.
3. Văn phòng đăng ký đất đai lập Phiếu chuyển
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai gửi cơ quan thuế quản lý
thu trực tiếp kèm theo hồ sơ do người mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại
khoản 2 Điều này để xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán, chuyển nhượng
nhà ở xã hội.
Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai của người mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật
về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định
của pháp luật về bán nhà ở xã hội. Việc ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất
và thu nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý số tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng
1. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn
cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch đề
giao đất, người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình
thức đấu giá hoặc không đấu giá phải nộp tiền sử dụng đất và xử lý tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng như sau:
a) Trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất,
người được Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc được
giao đất không thu tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải nộp toàn
bộ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản tiền này được tính vào vốn
đầu tư của dự án; đối với các công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công
trình xây dựng khác của Nhà nước thì thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
c) Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, người được
Nhà nước giao đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước
và được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền còn lại chưa được trừ (nếu
có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
2.[17] Trường hợp thuộc đối tượng được Nhà nước
giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và tự nguyện ứng
trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất
phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất
phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ
vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng gồm:
- Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
- Chứng từ và bảng kê thanh toán tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng: 01 bản chính.
3.[18] Trường hợp dự án đầu tư được Nhà nước
giao đất không thông qua hình thức đấu giá có hình thức sử dụng đất hỗn hợp:
Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất và nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc khấu trừ tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng được tính theo từng loại diện tích và được phân
bổ đều tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất sử dụng vào
mục đích công cộng vào các phản diện tích đất tương ứng.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng
đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định
này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó
khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải
nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư
hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất
được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà
chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất
còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp
theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử
dụng đất trả nợ trước hạn.
2. Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà còn nợ tiền sử dụng đất trong
thời hạn được ghi nợ thì được hưởng mức hỗ trợ thanh toán trước hạn theo quy định
tại Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục ghi nợ
và thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm của các
cơ quan và người sử dụng đất trong việc xác định và tổ chức thu tiền sử dụng đất
1. Cơ quan tài chính:
a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Điểm c Khoản
3 Điều 3 Nghị định này.
b) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền
sử dụng đất phải nộp.
c) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định
giá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể tính
thu tiền sử dụng đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan tài nguyên và môi trường đối
với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định này
để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng
ký đất đai:
Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục
đích sử dụng đất, thời điểm bàn giao đất thực tế (đối với trường hợp được giao
đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) làm cơ sở để cơ quan thuế
xác định tiền sử dụng đất phải nộp.
3. Cơ quan thuế:
a) Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử
dụng đất được miễn hoặc giảm theo quy định tại Nghị định này và thông báo cho
người sử dụng đất đúng thời hạn.
b) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc,
giải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
4. Cơ quan kho bạc:
a) Thu đủ số tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước
theo thông báo nộp tiền sử dụng đất và không được từ chối thu vì bất cứ lý do
gì.
b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm
sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
5. Người sử dụng đất:
a) Thực hiện việc kê khai tiền sử dụng đất theo quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền sử dụng đất theo đúng thời hạn ghi trên
thông báo của cơ quan thuế.
c) Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo
của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều
18 Nghị định này.
Điều 18. Xử lý chậm nộp
Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách
nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm
nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 19. Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng
đất thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và
nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 nhưng đến trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì xử
lý như sau:
a) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp
luật, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân
sách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo và phải
nộp tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
b) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định
của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương chỉ đạo
xác định lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật, số tiền xác định phải nộp
thêm (nếu có) được thông báo để tổ chức kinh tế nộp bổ sung vào ngân sách nhà
nước và không phải nộp tiền chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời
gian trước khi được xác định lại. Đối với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại, tổ chức
kinh tế được tiếp tục thực hiện nộp theo số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ
thì nay phải nộp số còn thiếu và phải nộp tiền chậm nộp như đối với trường hợp
quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và tổ chức kinh tế chưa nộp hoặc mới tạm
nộp một phần tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì xử lý như sau:
Tiền sử dụng đất đã tạm nộp (nếu có) được quy đổi
ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại
thời điểm bàn giao đất thực tế. Phần diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng
đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế và xử lý việc
chậm nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp này như sau:
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có
nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế phải nộp số tiền tương
đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
phù hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất không
có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế không phải nộp số
tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Khoản chậm nộp tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm
bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân
sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
d) Trường hợp chưa bàn giao đất thực tế nhưng cơ
quan nhà nước có thẩm quyền vẫn thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và tổ chức
kinh tế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì coi như tạm nộp và xử lý như quy
định tại Điểm b Khoản này.
đ) Thời điểm bàn giao đất thực tế được xác định như
sau:
- Trường hợp giao đất đã giải phóng mặt bằng thì thời
điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
- Trường hợp giao đất chưa giải phóng mặt bằng thì
thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng
theo tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt; trường hợp thời điểm
hoàn thành giải phóng mặt bằng không đúng với tiến độ giao đất ghi trong dự án
đầu tư được duyệt thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất
đã giải phóng mặt bằng trên thực địa.
Đối với dự án có thời gian giải phóng mặt bằng từ
hai năm trở lên mà trong dự án được duyệt không xác định tiến độ giao đất thì
việc bàn giao đất thực tế được thực hiện theo từng năm phù hợp với thực tế hoàn
thành giải phóng mặt bằng trên thực địa.
2. Xác định tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình,
cá nhân được giao đất làm nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày
01 tháng 7 năm 2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
- Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm
nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng
đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất
quy định tại Bảng giá đất.
- Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời
điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử
dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương (nếu có)
theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định
này.
b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất
như sau:
- Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp
luật tại thời điểm xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất thì được tiếp tục
nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật
phù hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định
của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp thì
cơ quan thuế xác định lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Hộ gia đình, cá
nhân phải nộp số tiền sử dụng đất bổ sung (nếu có) vào ngân sách nhà nước và
không áp dụng phạt chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước
khi được xác định lại. Đối với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại, hộ gia đình, cá nhân
được tiếp tục thực hiện theo số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ thì nay phải
nộp số còn thiếu và tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hoặc đã nộp
một phần tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất đã tạm nộp vào ngân sách nhà nước
(nếu có) được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm có quyết định giao đất. Phần diện tích đất
còn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có
quyết định giao đất và xử lý việc chậm nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp này
như sau:
Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có nguyên
nhân chủ quan từ hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải
nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế phù hợp với từng thời kỳ.
Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất không có
nguyên nhân chủ quan từ hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân không phải
nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Khoản chậm nộp số tiền sử dụng đất được tính từ thời
điểm có quyết định giao đất tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền
vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
c) Giá đất tính thu tiền sử dụng, đất đối với trường
hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này là giá đất theo mục đích được giao
quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại
thời điểm có quyết định giao đất.
Không áp dụng hồi tố quy định này đối với trường hợp
đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục
đích sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng nay mới
xác định tiền sử dụng đất:
a) Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại
địa phương, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá
đất.
b) Đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở tại địa
phương: Trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ trước ngày 01 tháng 3 năm 2011, giá đất
tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng
giá đất. Trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 đến trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất
quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế thực hiện ứng trước
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo pháp luật về
thu tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phù hợp với
từng thời kỳ.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một
lần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng
nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần bằng
với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá theo quy định tại Luật Đất đai
năm 2003, nếu có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
6. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên mượn đất
để ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy
định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối
với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thu bằng 100% tiền sử dụng
đất theo giá đất ở quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3
Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu bằng 50% tiền sử
dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu
có) thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận
quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bán thanh lý, hóa giá công trình
xây dựng trên đất (không phải là nhà ở) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
a) Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá đã bao gồm
giá trị quyền sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền
sử dụng đất.
b) Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá chưa bao gồm
giá trị quyền sử dụng đất thì khi cấp Giấy chứng nhận thực hiện thu tiền sử dụng
đất như sau:
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích
đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu
có) thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận
quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu bằng 50% tiền sử
dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu
có) thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận
quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50
Luật Đất đai năm 2003, đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng còn nợ tiền sử dụng đất,
nếu nộp hồ sơ hợp lệ xin thanh toán nợ tiền sử dụng đất kể từ ngày Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì
khi thanh toán nợ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản
1 Điều 6 Nghị định này.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định và nộp tiền sử dụng đất;
thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất; thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc
khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
b) Quy định hồ sơ, tờ khai, chứng từ, mẫu số để quản
lý việc thu nộp tiền sử dụng đất và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền sử dụng
đất phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất đai.
c) Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để
tính thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về giá.
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu tiền sử dụng
đất.
đ) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện
rà soát các quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng không thuộc Điều 11, Điều 12 Nghị định này, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, xử lý phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan
tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường, Kho bạc Nhà nước
để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình
tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan tài
nguyên và môi trường, cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước các cấp để xác định và thu
nộp tiền sử dụng đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Ban hành Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất,
quyết định giá đất cụ thể làm cơ sở xác định tiền sử dụng đất phải nộp.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện
pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước giao đất
và việc thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này.
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng được
Nhà nước giao đất theo quy định của Nghị định này.
d) Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê
khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà
nước cũng như người nộp tiền sử dụng đất.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thu tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[19]
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số
44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị
định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (6b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 03 Nghị định
sau:
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2014;
- Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2016;
- Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Nghị định
trên.
[2] - Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây viết tắt là
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9
năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước”.
- Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ của sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây viết tắt là
Nghị định số 123/2017/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước”.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2010.
[5] Điểm a, điểm b khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016
[6] Điểm c khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
[7] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[8] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
3 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[9] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[10] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
4 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[11] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2016.
[12] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
5 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[13] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản
6 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[14] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản
7 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[15] Điều này được bổ sung theo quy định lại Khoản
8, Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[16] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản
8, Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[17] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản
9, Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[18] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản
9, Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
[19] - Điều 4 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP quy định
như sau:
"Điều 4. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm
thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 11 năm 2016.
2. Các Bộ trưởng. Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá
nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./."
- Điều 4 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP quy định như
sau:
"Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
2. Bãi bỏ Điều 7.9 Mẫu Hợp đồng ban hành kèm
theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này."