BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 9 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
hồ sơ địa chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2014, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 3 năm 2015.
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Thông tư quy định về hồ sơ địa chính.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thành
phần hồ sơ địa chính; hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; nội dung hồ sơ địa chính; việc lập hồ sơ địa
chính và lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính từ dạng giấy sang dạng số; việc cập
nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp; Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa thành lập Văn phòng
đăng ký đất đai, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
công chức địa chính cấp xã).
2. Người sử dụng đất, người được
Nhà nước giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hồ sơ địa chính là tập
hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của
việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
2. Đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện
thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất
vào hồ sơ địa chính.
3. Đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực
hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký
vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
4. Giấy chứng nhận là
tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
Điều 4.
Thành phần hồ sơ địa chính
1. Địa phương xây dựng, vận
hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu
trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây:
a) Tài liệu điều tra đo đạc địa
chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai;
b) Sổ địa chính;
c) Bản lưu Giấy chứng nhận.
2. Địa phương chưa xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:
a) Các tài liệu quy định tại Điểm
a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có);
b) Tài liệu quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số;
c) Sổ theo dõi biến động đất
đai lập dưới dạng giấy.
Điều 5.
Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính được lập
theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
2. Việc lập, cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật đất đai.
3. Nội dung thông tin trong hồ
sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và
phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.
Điều 6.
Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức thực hiện việc đo đạc
lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;
b) Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý,
cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh
lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính
ở địa phương.
2. Văn phòng đăng ký đất đai chịu
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thực hiện chỉnh lý biến động
thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;
b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh
lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cung cấp bản sao bản đồ địa
chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này đối với các đối
tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
4. Địa phương chưa thành lập
Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực
hiện các công việc theo quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh) chủ trì tổ chức việc lập sổ địa chính; cung cấp tài
liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện); thực hiện cập nhật, chỉnh lý các
tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với
các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa đất của các hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại
Việt Nam; cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã cập
nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất
đai đang quản lý theo quy định tại Thông tư này để sử dụng phục vụ cho yêu cầu
quản lý đất đai ở địa phương.
Điều 7. Giá
trị pháp lý của hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính làm cơ sở để
xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo
quy định của pháp luật đất đai.
2. Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng
số đều có giá trị pháp lý như nhau.
3. Trường hợp có sự không thống
nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm
tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để
xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa
chính.
4. Trường hợp thành lập bản đồ
địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để đăng ký trước đây
thì xác định giá trị pháp lý của thông tin như sau:
a) Trường hợp đã cấp đổi Giấy
chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định giá trị pháp lý thông tin
theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp chưa cấp đổi Giấy
chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định như sau:
- Các thông tin về người sử dụng
đất, thông tin về quyền sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp;
trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không thể hiện thông tin thì xác định theo sổ
địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Các thông tin về đường ranh
giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất
được xác định theo bản đồ địa chính mới; trường hợp đường ranh giới thực tế của
thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện
trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường ranh giới và diện
tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp.
Chương II
HỒ SƠ NỘP KHI THỰC HIỆN
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 8. Hồ
sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo Mẫu số 04a/ĐK2;
b) Một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với
trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
c) Một trong các giấy tờ quy định
tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp
đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở
hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng
(trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có
sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
d) Báo cáo kết quả rà soát hiện
trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử
dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu
số 08/ĐK;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai,
tài sản gắn liền với đất (nếu có);
e) Đối với đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ
quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;
bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào
mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
g) Trường hợp có đăng ký quyền
sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận
hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa
đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất
mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
2. Trường hợp người sử dụng đất
thực hiện thủ tục đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp
hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại các Điểm a, d, e, g và bản sao giấy tờ
quy định tại các Điểm b, c và đ Khoản 1 Điều này.
Trường hợp người sử dụng đất đã
đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
33.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn
liền với đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng
đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo Mẫu số 04a/ĐK;
b) Một trong các giấy tờ quy
định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
Trường hợp chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không
có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 32 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công
trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật
về xây dựng. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý
nhà nước đối với loại tài sản đó theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 70 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cùng với hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình.
c) Sơ đồ về tài sản gắn liền
với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
d) Giấy chứng nhận đã cấp đối
với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa
vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản
gắn liền với đất (nếu có);
e) Văn bản chấp thuận của
người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình
không đồng thời là người sử dụng đất.
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý gồm
có:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 04a/ĐK;
b) Văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);
c) Sơ đồ hoặc trích đo địa
chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).
5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở,
công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán được thực hiện theo quy
định tại Khoản 3 Điều 72 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Điều 9. Hồ
sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” được
nộp chung cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất nông nghiệp gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 10/ĐK của từng hộ gia đình, cá
nhân;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế
chấp tại tổ chức tín dụng;
c) Văn bản thỏa thuận về việc
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
d) Phương án chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt;
đ) Biên bản giao nhận ruộng đất
theo phương án “dồn điền đổi thửa” (nếu có).
24.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà
không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ
hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Hợp đồng, văn bản về việc
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải
có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của người thừa kế;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận
đã cấp;
d) Văn bản chấp thuận của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận
góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
đ) Văn bản của người sử dụng
đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng,
tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất gồm có:
a) Văn bản thanh lý hợp đồng
cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất có xác nhận đã được thanh lý hợp đồng;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã
được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp
đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không
trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển
quyền đã lập theo quy định;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền
theo quy định, hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Giấy tờ về việc chuyển quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên
nhận chuyển quyền.
5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý
nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi
công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b)5
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc
bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã
có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi
được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Một trong các loại giấy tờ gồm:
Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa
đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng
thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và
văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản
án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được
thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa
án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa
thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc
hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia
đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu
chung tài sản gắn liền với đất;
d) Trường hợp phân chia hoặc hợp
nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải
có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật;
trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia
hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ
và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.
66.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi
tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng
đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với
nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận
đã cấp;
c) Một trong các giấy tờ
liên quan đến nội dung biến động:
- Văn bản công nhận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá
nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;
- Bản sao sổ hộ khẩu đối với
trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ
gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người
đại diện là thành viên khác trong hộ;
- Văn bản thỏa thuận của cộng
đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng
dân cư đổi tên;
- Văn bản xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện
tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;
- Chứng từ về việc nộp nghĩa
vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp
nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không
phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;
- Quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế
theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp
có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản
chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận;
- Bản sao một trong các giấy
tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện
nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với
đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.
7. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê
đất trả tiền một lần hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất
hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Hợp đồng thuê đất đã lập;
d) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai,
tài sản gắn liền với đất (nếu có).
8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy
chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
của một bên hoặc các bên liên quan;
c) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa
thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt
quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
d) Sơ đồ thể hiện vị trí, kích
thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng
hạn chế.
9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c)7
Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh
thời hạn thực hiện dự án đầu tư phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với
trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư.
Trường hợp tổ chức trong nước
đang sử dụng đất để thực hiện hoạt động đầu tư trên đất nhưng không thuộc trường
hợp có Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì
thể hiện cụ thể lý do đề nghị gia hạn sử dụng đất tại Điểm 4 của Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số
09/ĐK;
d) Chứng từ đã thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính (nếu có).
10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết
hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
11. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục tách thửa hoặc hợp thửa đất:
a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp
thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
128.
Hồ sơ nộp khi thực hiện đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp thực hiện theo
quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Trường hợp thuê, thuê lại đất
của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm và người sử dụng đất thuê, thuê lại đã trả tiền thuê đất một lần trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà người sử dụng đất đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
hoặc thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì hồ sơ đăng ký
thế chấp phải có giấy tờ chứng minh chủ đầu tư đã nộp vào ngân sách số tiền
thuê đất mà bên thuê, thuê lại đất đã trả một lần.
139.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình,
cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận
đã cấp.
1410.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình,
cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận
đã cấp;
c) Văn bản của các thành
viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất của hộ
gia đình vào doanh nghiệp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật đối với trường hợp đất của hộ gia đình;
d) Hợp đồng thuê đất đã ký của
hộ gia đình, cá nhân.
1511.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn
giáo, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận
đã cấp.
1612.
Hồ sơ nộp khi xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân
dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu
của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận
đã cấp;
c) Bản sao Giấy chứng minh
nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới
hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp
thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
d) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường
hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.
1713.
Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và
15 Điều này mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân,
số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng
đất nộp thêm các giấy tờ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng minh
nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới
hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp
thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường
hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.
Điều 9a14. Cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện
tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất
1. Việc cấp Giấy chứng nhận
được áp dụng cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng (bao gồm diện tích
thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm).
2. Hồ sơ thực hiện việc cấp
Giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận:
a) Trường hợp thửa đất gốc
đã được cấp Giấy chứng nhận:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo Mẫu số 10/ĐK đối với toàn bộ diện
tích của thửa đất đang sử dụng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của
thửa đất gốc;
- Bản gốc Giấy chứng nhận và
hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được
lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền
sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
b) Trường hợp thửa đất gốc
chưa được cấp Giấy chứng nhận:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích
của thửa đất đang sử dụng;
- Một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc;
- Một trong các giấy tờ quy
định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường
hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền
sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng,
trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có
sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai,
tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp đăng ký quyền sử
dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa
thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế
đối với thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện
tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;
- Bản gốc Giấy chứng nhận và
hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được
lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Khoản 2 Điều
82 của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển
quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
3. Hồ sơ nộp trong trường hợp
diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận:
a) Trường hợp diện tích đất
tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích
của thửa đất đang sử dụng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của
thửa đất gốc hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của
thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;
- Một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của diện tích đất tăng thêm;
- Một trong các giấy tờ quy
định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường
hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền
sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng,
trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có
sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai,
tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp đăng ký quyền sử
dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa
thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế
thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa
đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;
b) Trường hợp diện tích đất
tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật
đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích
của thửa đất đang sử dụng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của
thửa đất gốc hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của
thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;
- Một trong các giấy tờ quy
định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường
hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền
sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng,
trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có
sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai,
tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp đăng ký quyền sử
dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa
thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế
thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa
đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
4. Trường hợp thửa đất gốc
và diện tích đất tăng thêm đã có Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai
trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận hoặc ký cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định.
Trường hợp thửa đất gốc hoặc
diện tích đất tăng thêm hoặc toàn bộ diện tích của thửa đất gốc và diện tích đất
tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ký cấp Giấy chứng nhận.
Điều 9b15. Đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức mua bán nợ theo quy định tại
Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội
1. Việc đăng ký quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức mua bán nợ mà quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6
năm 2017 của Quốc hội được thực hiện trong trường hợp các giao dịch thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được thực hiện phù hợp với quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan; việc mua bán nợ là quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật
về mua bán nợ.
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện
thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận
đã cấp;
c) Văn bản thỏa thuận hoặc hợp
đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp là bên nhận thế
chấp, bên nhận bảo lãnh được nhận chính tài sản bảo đảm đó;
d) Văn bản về việc mua bán nợ
theo quy định của pháp luật về mua bán nợ có nội dung thỏa thuận về việc tổ chức
mua nợ được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh
đã giao kết trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh;
đ) Văn bản về việc bàn giao
tài sản mua bán nợ hoặc văn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật đối với trường hợp không thỏa thuận được việc bàn giao tài sản
mua bán nợ.
Điều 10. Hồ
sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng
nhận
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Bản sao hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã
cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc
lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
b) Giấy xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày
đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên
phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với
tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa
hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn
đó.
3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:
a) Đơn đề nghị đính chính đối với
trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đã cấp;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ
tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất
đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai theo quy định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp
không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:
- Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng
nhận không đúng quy định;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Trường hợp cơ quan nhà nước
phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng
nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 11.
Việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
116.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được
yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy
tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại các Điều 8,
9, 9a, 9b và 10 của
Thông tư này và các giấy tờ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4, các Khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 6, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 7, Khoản 1 Điều 8 của Thông tư
liên tịch số 88/2016/TT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận,
luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
217.
Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, các Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (nếu
có) để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định tại các
Điều 8, 9, 9a, 9b và 10 của Thông tư này thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một
trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao giấy tờ đã có
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp bản sao giấy tờ và xuất
trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản
sao;
c) Nộp bản chính giấy tờ.
3. Trường hợp nộp bản sao giấy
tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này thì khi nhận Giấy chứng nhận,
người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để
chuyển lưu trữ theo quy định của Thông tư này; trừ các giấy tờ là giấy phép xây
dựng; quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư,
giấy chứng nhận đầu tư.
4. Khi nộp chứng từ thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người
nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao đã có công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp bản sao và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
c) Nộp bản chính (đối với trường
hợp có 2 bản chính).
5a18.
Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận hợp lệ (hồ sơ đăng ký hợp lệ) là hồ sơ bảo đảm đầy đủ các nội dung sau:
a) Hồ sơ có đủ thành phần hồ
sơ để thực hiện thủ tục theo quy định tại Thông tư này;
b) Nội dung kê khai trong
các giấy tờ (đối với các giấy tờ phải kê khai) phải đầy đủ theo quy định;
c) Nội dung kê khai giữa các
giấy tờ phải bảo đảm thống nhất.
519.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai đã trang bị máy quét (scan) thì việc nộp hồ
sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Người làm thủ tục đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu xuất trình bản chính các giấy tờ về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai và các Điều 18, 31, 32, 33, 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu
có) để quét (scan) trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi phí cho việc quét (scan)
các giấy tờ nêu trên do người làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
chi trả theo mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Văn phòng đăng ký đất đai
đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận” vào bản chính giấy tờ về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trả bản chính giấy tờ cho người
làm thủ tục khi trao Giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy tờ về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất còn giá trị để cấp Giấy chứng
nhận (như giấy tờ thừa kế cho nhiều người mà mới cấp Giấy chứng nhận cho một hoặc
một số người và còn một hoặc một số người chưa cấp Giấy chứng nhận,...) thì sau
mỗi lần cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp
Giấy chứng nhận cho ... (ghi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất đã được cấp Giấy chứng nhận)”; khi giấy tờ đã hết giá trị để cấp Giấy
chứng nhận (đã cấp Giấy chứng nhận cho tất cả người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất được nhận quyền thể hiện trên giấy tờ) thì đóng dấu xác nhận
“Đã cấp Giấy chứng nhận”.
620.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, việc nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được thực hiện thống nhất theo hình thức quy định tại Khoản 5
Điều này.
Điều
11a21. Từ
chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Việc từ chối hồ sơ đề nghị
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Không thuộc thẩm quyền tiếp
nhận hồ sơ;
b) Hồ sơ không có đủ thành
phần để thực hiện thủ tục theo quy định;
c) Nội dung kê khai của hồ
sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật;
d) Thông tin trong hồ sơ
không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả
mạo;
đ) Khi nhận được văn bản của
cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng
việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng
phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản
thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề
nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
e) Không đủ điều kiện thực
hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên
quan.
2. Trường hợp có căn cứ từ
chối hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trong thời gian không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận,
cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối và
hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, gửi văn bản
kèm theo hồ sơ cho người nộp hoặc chuyển văn bản và hồ sơ đến bộ phận một cửa, Ủy
ban nhân dân cấp xã để trả lại cho người nộp.
Điều 12. Mẫu
giấy tờ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
1. Mẫu sổ sử dụng trong đăng ký
gồm có:
a) Sổ địa chính (điện tử): Mẫu số 01/ĐK;
b) Sổ tiếp nhận và trả kết quả
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Mẫu số 02/ĐK;
c) Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Mẫu số 03/ĐK.
2. Mẫu giấy tờ thực hiện thủ tục
đăng ký lần đầu gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Mẫu số 04a/ĐK;
b) Danh sách người sử dụng
chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất (kèm theo Đơn đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận): Mẫu số 04b/ĐK;
c) Danh sách các thửa đất nông
nghiệp của cùng một người sử dụng, người được quản lý (kèm theo Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận): Mẫu số 04c/ĐK;
d) Danh sách tài sản gắn liền với
đất trên cùng một thửa đất (kèm theo Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận): Mẫu số 04d/ĐK;
đ) Phiếu lấy ý kiến của khu dân
cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất: Mẫu số
05/ĐK;
e) Danh sách công khai kết quả
kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất: Mẫu số 06/ĐK;
g) Phiếu lấy ý kiến về việc chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Mẫu số
07/ĐK;
h) Báo cáo kết quả rà soát hiện
trạng sử dụng đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo và bản thống kê các thửa đất: Mẫu số 08/ĐK.
3. Mẫu giấy tờ thực hiện thủ tục
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định kèm theo Thông tư
này gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất: Mẫu số 09/ĐK;
b) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất: Mẫu số 10/ĐK;
c) Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp
thửa đất: Mẫu số 11/ĐK;
d) Thông báo về việc cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính: Mẫu số 12/ĐK;
đ) Quyết định về việc gia hạn sử
dụng đất của Ủy ban nhân dân: Mẫu số 13/ĐK.
4. Nội dung, hình thức các mẫu
sổ, văn bản, giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được quy định
chi tiết tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất được sử dụng các mẫu quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều này trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Tổng
cục Quản lý đất đai để lập hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký.
Chương
III
NỘI DUNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 13.
Nhóm dữ liệu về thửa đất
Nhóm dữ liệu về thửa đất bao gồm
các loại dữ liệu được xác định và thể hiện theo quy định như sau:
1. Dữ liệu số hiệu thửa đất gồm
có:
a) Số tờ bản đồ là số thứ tự của
tờ bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính trong phạm vi từng đơn vị hành
chính cấp xã;
b) Số thửa đất là số thứ tự của
thửa đất trên mỗi tờ bản đồ hoặc bản trích đo địa chính có thửa đất đó; trường
hợp bản trích đo địa chính có một thửa đất thì số hiệu thửa đất được ghi “01”.
2. Dữ liệu địa chỉ thửa đất gồm:
Số nhà, tên đường phố (nếu có); tên điểm dân cư (thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố,…)
hoặc tên khu vực, xứ đồng (đối với thửa đất ngoài khu dân cư); tên đơn vị hành chính
các cấp xã, huyện, tỉnh nơi có thửa đất.
3. Dữ liệu ranh giới thửa đất
được thể hiện trên bản đồ địa chính gồm: Hình dạng, kích thước các cạnh thửa và
tọa độ đỉnh thửa; đối với bản trích đo địa chính thì tối thiểu phải thể hiện
hình dạng và kích thước các cạnh thửa đất.
Việc xác định và thể hiện ranh
giới thửa đất thực hiện theo quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4. Dữ liệu diện tích thửa đất:
Được xác định và thể hiện trên hồ sơ địa chính theo đơn vị mét vuông (m2),
làm tròn đến một chữ số thập phân.
5. Dữ liệu về tài liệu đo đạc gồm:
Tên tài liệu đo đạc đã sử dụng (bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính,
...), ngày hoàn thành đo đạc.
Điều 14.
Nhóm dữ liệu về đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
Nhóm dữ liệu về đối tượng chiếm
đất không tạo thành thửa đất bao gồm các loại dữ liệu được xác định và thể hiện
theo quy định như sau:
1. Dữ liệu tên gọi đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất được xác định và thể hiện theo tên thường gọi
ở địa phương (nếu có). Ví dụ: “Kênh Ba bò”, “Sông Sét”.
2. Dữ liệu số hiệu đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất gồm:
a) Số tờ bản đồ có đối tượng
chiếm đất không tạo thành thửa đất;
b) Số hiệu của đối tượng chiếm
đất trên từng tờ bản đồ, được đánh số theo quy định về thành lập bản đồ địa
chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Dữ liệu ranh giới của đối tượng
được xác định và thể hiện trên bản đồ theo quy định về thành lập bản đồ địa
chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Dữ liệu diện tích được xác định
và thể hiện cho từng đối tượng trên từng tờ bản đồ theo đơn vị m2.
Điều 15.
Nhóm dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người
quản lý đất
Nhóm dữ liệu về người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất bao gồm các loại dữ liệu
được xác định và thể hiện theo quy định như sau:
1. Dữ liệu mã đối tượng sử dụng
đất, đối tượng sở hữu tài sản gắn liền với đất, đối tượng được Nhà nước giao quản
lý đất được thể hiện trên sổ mục kê đất đai theo quy định về thống kê, kiểm kê
đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Dữ liệu tên người sử dụng đất,
tên chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tên người quản lý đất được xác định và
thể hiện theo quy định như sau:
a) Đối với cá nhân thể hiện các
thông tin: “Ông” hoặc “Bà”; họ và tên, năm sinh được ghi theo Giấy chứng minh
nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của
người đó; trường hợp không có giấy chứng minh hoặc giấy tờ tùy thân khác thì
xác định theo sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh của người đó.
Cá nhân nước ngoài hoặc người
Việt Nam định cư ở nước ngoài (kể cả trường hợp nhận thừa kế, tặng cho nhà, đất
nhưng không thuộc đối tượng được mua nhà ở tại Việt Nam) phải ghi “Ông” (hoặc
“Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch theo hộ chiếu của người đó;
b)22
Đối với hộ gia đình sử dụng đất thể hiện các thông tin “Hộ gia đình, gồm
ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy
tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường
trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất
chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình
và cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình; sau đó ghi thêm “Cùng sử dụng
đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu
tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của
những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất);
c) Đối với hai vợ chồng có
chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì
thể hiện các thông tin: Họ và tên, năm sinh của cả vợ và chồng và quan hệ hôn
nhân giữa hai người.
Trường hợp có văn bản thỏa thuận
của hai vợ chồng chỉ ghi tên vợ hoặc tên chồng (có chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi đăng ký thường trú) thì ghi tên một người theo văn bản thỏa thuận
đó;
d) Đối với tổ chức trong nước
thì thể hiện tên gọi đầy đủ của tổ chức theo giấy tờ về việc thành lập, công nhận
hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức (nếu có);
đ) Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại
Việt Nam thì thể hiện tên gọi đầy đủ của pháp nhân thực hiện dự án đầu tư theo
giấy phép đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh của pháp nhân đó;
e) Đối với tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao thì thể hiện tên gọi đầy đủ của tổ chức theo văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất, cho thuê đất hoặc về việc
thành lập, cho phép hoạt động của tổ chức hoặc theo văn bản đã ký kết giữa hai
Chính phủ;
g) Đối với cơ sở tôn giáo thì
thể hiện tên gọi đầy đủ mà cơ sở tôn giáo đã đăng ký hoạt động được Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo của địa phương xác nhận;
h) Đối với cộng đồng dân cư thì
thể hiện tên gọi do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận;
i) Đối với trường hợp có nhiều
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với
đất (gọi chung là nhóm người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất) thì
thể hiện tên của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại các Điểm
a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản này.
Trường hợp nhóm người sử dụng đất,
nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có văn bản thỏa thuận (được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) cử người đại diện đứng tên thì thể
hiện tên của người đại diện theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g và h
Khoản này; sau đó ghi thêm “là đại diện cho nhóm người sử dụng đất” hoặc “là đại
diện cho nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất” theo văn bản thỏa thuận đó;
k) Trường hợp có nhiều người được
thừa kế theo pháp luật nhưng chưa xác định được đầy đủ những người đó thì thể
hiện tên của những người được nhận thừa kế đã được xác định; tiếp theo phải thể
hiện “và một số người thừa kế khác chưa được xác định”;
l) Trường hợp nhà chung cư để
bán hoặc bán kết hợp cho thuê thì khi đăng ký chuyển nhượng căn hộ đầu tiên phải
thể hiện thêm “Cùng với các chủ sở hữu căn hộ chung cư được thể hiện chi tiết tại
phần đăng ký căn hộ chung cư”.
Trường hợp chủ đầu tư đã bán hết
diện tích nhà chung cư thì thể hiện “Của các chủ sở hữu căn hộ chung cư được thể
hiện chi tiết tại phần đăng ký căn hộ chung cư”.
3. Dữ liệu giấy tờ pháp nhân (đối
với tổ chức) hoặc giấy tờ nhân thân (đối với cá nhân, người đại diện hộ gia
đình) được thể hiện theo quy định như sau:
a)23 Đối với cá nhân, người đại diện hộ gia đình và
vợ hoặc chồng của người đó phải thể hiện các thông tin về Giấy chứng minh nhân
dân hoặc Giấy chứng minh quân đội nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (nếu có)
gồm: Tên giấy chứng minh (được viết tắt là GCMND hoặc GCMQĐ) hoặc thẻ Căn cước
công dân (được viết tắt là TCCCD) và số của Giấy chứng minh, thẻ Căn cước công
dân; trường hợp chưa có Giấy chứng minh và thẻ Căn cước công dân thì thể hiện
thông tin về giấy khai sinh (tên và số giấy khai sinh);
b) Đối với cá nhân nước ngoài
hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (mang quốc tịch nước ngoài) sở hữu nhà
ở tại Việt Nam thì phải thể hiện các thông tin: Tên giấy tờ (hộ chiếu); số,
ngày cấp hộ chiếu và quốc tịch của người đó. Trường hợp người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vừa có quốc tịch Việt Nam vừa có quốc tịch nước ngoài thì được lựa
chọn thể hiện thông tin theo hộ chiếu hoặc theo quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Đối với tổ chức trong nước
phải thể hiện các thông tin: Loại giấy tờ; số, ngày ký, cơ quan ký giấy tờ làm
cơ sở xác định tên gọi của tổ chức đó (như quyết định thành lập, quyết định
công nhận hoặc giấy đăng ký kinh doanh của tổ chức - nếu có);
d) Đối với tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thì thể hiện các thông tin: Tên giấy
tờ pháp nhân (văn bản thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam hoặc giấy
phép đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh); số, ngày ký, cơ quan ký giấy tờ đó.
4. Dữ liệu địa chỉ của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất được thể hiện
theo quy định như sau:
a) Dữ liệu địa chỉ được thể hiện
gồm có: Số nhà hoặc số căn hộ (nếu có); tên ngõ, phố hoặc tên tổ dân phố, thôn,
xóm, làng, ấp, bản; tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh;
b) Đối với cá nhân, hộ gia đình
thể hiện địa chỉ theo nơi đăng ký thường trú;
c) Đối với tổ chức thể hiện địa
chỉ theo trụ sở chính mà tổ chức đó đăng ký;
d) Đối với cá nhân nước ngoài
hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thể hiện
theo địa chỉ tạm trú của người đó ở Việt Nam;
đ) Đối với cộng đồng dân cư thể
hiện địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư đó.
5. Trường hợp người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất nhưng không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở thì
phải thể hiện hạn chế quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản
6 Điều 16 của Thông tư này.
Điều 16.
Nhóm dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất
Nhóm dữ liệu về quyền sử dụng đất
bao gồm các loại dữ liệu được xác định và thể hiện như sau:
1. Dữ liệu hình thức sử dụng đất
riêng, chung được thể hiện theo quy định như sau:
a) Hình thức sử dụng đất riêng
thể hiện đối với trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng
đất (là một cá nhân hoặc một hộ gia đình, một cộng đồng dân cư, một tổ chức
trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một tổ chức nước ngoài,
một người Việt Nam định cư ở nước ngoài), kể cả trường hợp quyền sử dụng đất
chung của vợ và chồng;
b) Hình thức sử dụng đất chung
thể hiện đối với trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người
sử dụng đất (gồm nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình hoặc nhiều hộ gia
đình hoặc nhiều cặp vợ chồng hoặc nhiều tổ chức hoặc của cả cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức);
c) Trường hợp thửa đất có phần
diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện
tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì phải xác định, thể
hiện từng phần diện tích đất sử dụng chung và thể hiện tên những người sử dụng
đất chung đó kèm theo; ghi từng phần diện tích đất sử dụng riêng và ghi tên của
người có quyền sử dụng đất riêng kèm theo.
2. Dữ liệu loại đất bao gồm tên
gọi loại đất và mã (ký hiệu) của loại đất, được thể hiện theo quy định như sau:
a) Loại đất được xác định và thể
hiện bằng tên gọi trên sổ địa chính và bằng mã trên bản đồ địa chính và sổ mục
kê đất đai cho từng thửa đất, đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất;
b) Loại đất thể hiện trên sổ địa
chính theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử
dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao quản lý đất.
Trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất thì xác định và thể hiện theo loại đất hiện trạng đang sử dụng tại thời điểm
đăng ký. Các loại đất thể hiện bao gồm:
- Nhóm đất nông nghiệp gồm các
loại: Đất chuyên trồng lúa nước; đất trồng lúa nước còn lại; đất trồng lúa
nương; đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất
rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất
nông nghiệp khác;
- Nhóm đất phi nông nghiệp gồm
các loại: Đất ở tại nông thôn; đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất
quốc phòng; đất an ninh; đất xây dựng trụ sở tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ
sở văn hóa; đất xây dựng cơ sở y tế; đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo; đất
xây dựng cơ sở thể dục thể thao; đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ; đất
xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội; đất xây dựng cơ sở ngoại giao; đất xây dựng công
trình sự nghiệp khác; đất khu công nghiệp; đất cụm công nghiệp; đất khu chế xuất;
đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất giao thông; đất
thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa; đất có danh lam thắng cảnh; đất
sinh hoạt cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng
lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất
thải; đất công trình công cộng khác; đất cơ sở tôn giáo; đất cơ sở tín ngưỡng;
đất làm nghĩa trang, nghĩa địa hoặc đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà hỏa táng
hoặc đất làm nhà hỏa táng hoặc đất làm nhà tang lễ; đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối; đất có mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác;
- Nhóm đất chưa sử dụng thể hiện
đối với trường hợp đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, gồm các loại: Đất bằng
chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây;
c) Trường hợp loại đất hiện trạng
sử dụng khác với loại đất theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho
thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được
Nhà nước giao quản lý đất thì thể hiện cả loại đất theo hiện trạng và loại đất
được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc được Nhà nước giao quản lý đất vào sổ mục kê đất đai và bản đồ địa chính;
d) Mã loại đất thể hiện trên sổ
mục kê đất đai và bản đồ địa chính thực hiện theo quy định về bản đồ địa chính
và được giải thích theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
đ) Trường hợp thửa đất được Nhà
nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất đồng thời vào nhiều mục đích
khác nhau mà không phân biệt ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì thể hiện tất
cả các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích
mà trong đó có mục đích chính, mục đích phụ thì phải ghi chú thêm chữ “(là
chính)” hoặc chữ “(là phụ)” sau từng mục đích. Ví dụ: “Đất trồng lúa (là
chính); đất nuôi trồng thủy sản (là phụ)”.
Thửa đất có vườn ao gắn liền với
nhà ở trong khu dân cư mà không được công nhận toàn bộ thửa đất là đất ở thì phải
xác định diện tích theo từng mục đích: Đất ở và đất nông nghiệp theo hiện trạng
đang sử dụng (là đất trồng cây hàng năm khác hoặc đất trồng cây lâu năm, đất
nuôi trồng thủy sản).
3. Dữ liệu thời hạn sử dụng đất
được thể hiện như sau:
a) Dữ liệu thời hạn sử dụng đất
được xác định và thể hiện thống nhất với Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp sử dụng đất có thời
hạn thì thể hiện các thông tin: Ngày tháng năm hết hạn sử dụng đất;
c) Trường hợp sử dụng đất ổn định
lâu dài thì thể hiện là “Lâu dài”;
d) Trường hợp thửa đất được Nhà
nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất đồng thời vào nhiều mục
đích mà từng mục đích sử dụng có thời hạn khác nhau thì thể hiện lần lượt thời
hạn sử dụng tương ứng với từng mục đích;
đ) Trường hợp thửa đất có vườn,
ao gắn liền với nhà ở thuộc khu dân cư và diện tích đất ở được công nhận nhỏ
hơn diện tích thửa đất thì thời hạn sử dụng đất đối với đất ở là “Lâu dài”; thời
hạn sử dụng đối với đất vườn, ao không được công nhận là đất ở được xác định thời
hạn theo quy định của Luật Đất đai đối với loại đất nông nghiệp hiện đang sử dụng;
e) Trường hợp đăng ký đất đai
mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về quyền sử dụng đất
thì xác định và ghi thời hạn sử dụng đất theo giấy tờ đó; trường hợp không có
giấy tờ hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa xác định thời hạn thì
thể hiện là “Chưa xác định”. Trường hợp đăng ký đất đai mà không đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận thì thể hiện là “Tạm sử dụng”;
g) Trường hợp thửa đất có nhiều
phần diện tích có thời hạn sử dụng đất khác nhau thì phải xác định và thể hiện
thời hạn sử dụng tương ứng với từng phần diện tích đó;
h) Trường hợp đăng ký đất được
Nhà nước giao quản lý thì thể hiện theo văn bản giao quản lý đất; trường hợp
không có văn bản giao quản lý đất hoặc văn bản giao quản lý đất không thể hiện
thời hạn thì thể hiện là “Không xác định”.
4. Dữ liệu nguồn gốc sử dụng đất
được xác định, thể hiện bằng tên gọi và bằng mã theo quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất thì thể hiện tên gọi “Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất” và bằng mã “DG-KTT”;
b) Trường hợp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư của nhà đầu tư được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ
cao, khu kinh tế giao lại đất) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất” và bằng mã “DG-CTT”;
c) Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất theo hình thức thuê đất và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao,
khu kinh tế cho thuê đất trả tiền thuê một lần) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước
cho thuê đất trả tiền một lần” và bằng mã “DT-TML”;
d) Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất
và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất trả
tiền hàng năm) thì thể hiện tên gọi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm”
và bằng mã “DT-THN”;
đ) Trường hợp được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả
trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận) thì thể
hiện tên gọi “Công nhận quyền như giao đất có thu tiền sử dụng đất” và bằng mã
“CNQ-CTT”;
e) Trường hợp được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ giao đất không thu tiền thì thể hiện
tên gọi “Công nhận quyền như giao đất không thu tiền sử dụng đất” và bằng mã
“CNQ-KTT”;
g) Trường hợp tách thửa, hợp thửa,
cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận thì thể hiện nguồn gốc sử dụng đất như đã
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và được thể hiện theo quy định tại các Điểm
a, b, c, d, đ và e Khoản này.
Trường hợp đã đăng ký đất đai,
cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thể hiện nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm
đăng ký biến động, cấp đổi cấp lại Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn
gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư này;
h) Trường hợp nhận chuyển quyền
sử dụng đất thì lần lượt thể hiện hình thức nhận chuyển quyền (đối với trường hợp
nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, nhận góp vốn)
hoặc thể hiện “Nhận chuyển quyền” và căn cứ nhận chuyển quyền (đối với trường hợp
trúng đấu giá, xử lý nợ thế chấp, giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại
hoặc tố cáo, thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, thực hiện
quyết định thi hành án,…); tiếp theo thể hiện nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy
chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này. Các
trường hợp nhận chuyển quyền được thể hiện mã chung “NCQ” kèm theo mã nguồn gốc
như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất Nhà
nước giao không thu tiền sử dụng đất (NCQ-DG-KTT)”; “Nhận chuyển quyền do giải
quyết tranh chấp đất Nhà nước giao có thu tiền (NCQ-DG-CTT)”.
Trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất thì thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo hình thức thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất;
i) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì thể hiện như quy định đối với trường
hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất mà phải nộp tiền thuê đất thì thể hiện như quy định đối với trường hợp Nhà
nước cho thuê đất; trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp tiền
sử dụng đất và không phải chuyển sang thuê đất thì thể hiện như đã đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
k) Trường hợp thuê đất, thuê lại
đất trả tiền thuê một lần của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế thì thể hiện
“Thuê đất khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất…) trả tiền một lần”
và bằng mã “DT-KCN-TML”.
Trường hợp thuê đất, thuê lại đất
trả tiền thuê hàng năm của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế thì thể hiện “Thuê
đất khu công nghiệp (hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất) trả tiền hàng năm” và
bằng mã “DT-KCN-THN”;
l) Trường hợp thửa đất gồm nhiều
phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt thể hiện từng loại
nguồn gốc và diện tích đất theo nguồn gốc đó;
m) Trường hợp đăng ký đối với đất
đang sử dụng mà người sử dụng đất không có giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng
đất và không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận thì thể hiện nguồn gốc theo thực tế sử dụng gồm các thông tin: Thời điểm bắt
đầu sử dụng đất vào mục đích đăng ký và lý do có đất sử dụng. Ví dụ: “Sử dụng
đất từ năm 1984, do tự khai phá (hoặc do Ông cha để lại, do nhận chuyển nhượng,
được Nhà nước giao không thu tiền…)”;
n) Trường hợp đăng ký đất được
Nhà nước giao để quản lý thì thể hiện “Nhà nước giao đất để quản lý” và bằng mã
“DG-QL”.
5. Dữ liệu nghĩa vụ tài chính
được thể hiện theo quy định như sau:
a) Dữ liệu nghĩa vụ tài chính
thể hiện đối với các loại nghĩa vụ tài chính phải nộp gồm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ;
b) Nội dung dữ liệu được thể hiện
trong các trường hợp như sau:
- Trường hợp đã thực hiện nghĩa
vụ tài chính thể hiện thông tin gồm: Loại nghĩa vụ tài chính phải nộp; số tiền
phải nộp, số tiền đã nộp và ngày tháng năm nộp. Trường hợp Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ thể hiện: “Nộp tiền thuê đất hàng năm”;
- Trường hợp được miễn nghĩa vụ
tài chính thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính phải nộp; số tiền phải nộp (nếu
đã xác định); tiếp theo thể hiện “được miễn nộp tiền theo… (ghi tên và số hiệu,
ngày ký và cơ quan ký văn bản miễn nộp tiền);
- Trường hợp không phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính không phải nộp; tiếp
theo thể hiện “theo quy định tại… (ghi tên và số hiệu văn bản quy định);
- Trường hợp được giảm nghĩa vụ
tài chính thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính phải nộp; số tiền phải nộp; số
tiền (hoặc mức % hoặc số năm) được giảm và căn cứ pháp lý (tên và số hiệu,
ngày ký và cơ quan ký văn bản giảm nghĩa vụ tài chính); số tiền đã nộp,
ngày tháng năm nộp (trừ trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm);
c) Nội dung dữ liệu đối với trường
hợp được nợ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước cần thể hiện gồm: Loại nghĩa vụ tài
chính được nợ; số tiền nợ (bằng số và chữ) và văn bản pháp lý xác định số
tiền nợ (tên văn bản, ngày ký, cơ quan thẩm quyền ký) đối với trường hợp
đã được cơ quan có thẩm quyền thu nghĩa vụ tài chính xác định (nếu có).
Ví dụ: “Nợ tiền sử dụng đất” hoặc “Nợ tiền sử dụng đất, số tiền:
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) theo Thông báo số 15/TB- CCT ngày
20/10/2013 của Chi cục thuế”.
Trường hợp số tiền ghi nợ đã được
xóa nợ theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
thu nghĩa vụ tài chính thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính được xóa nợ; số tiền
nợ được xóa (nếu xóa một phần số tiền nợ); cơ sở pháp lý về việc xóa nợ (tên
và số hiệu, ngày ký, cơ quan thẩm quyền ký văn bản).
Trường hợp người sử dụng đất đã
nộp đủ số tiền ghi nợ thì thể hiện loại nghĩa vụ tài chính đã hoàn thành; số tiền
đã nộp; chứng từ nộp tiền (tên và số hiệu, ngày ký chứng từ nộp tiền). Ví
dụ: “Đã nộp xong tiền sử dụng đất ghi nợ, số tiền nộp: 200.000.000 đồng (Hai
trăm triệu đồng), theo Giấy nộp tiền số 006523 ngày 23/5/1998”;
d) Trường hợp đăng ký đất đai
mà chưa đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận thì thể hiện là “Chưa xác định”;
đ) Trường hợp đăng ký đất được
Nhà nước giao quản lý thì thể hiện “Không xác định”.
6. Dữ liệu về hạn chế quyền sử
dụng đất được thể hiện phạm vi đất bị hạn chế và nội dung hạn chế quyền sử dụng
đất như sau:
a) Dữ liệu về hạn chế quyền sử
dụng đất thể hiện đối với các trường hợp gồm: Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ
an toàn công trình; trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất hoặc giấy tờ về nhận chuyển quyền sử dụng có nội dung hạn chế quyền sử
dụng đất so với quy định của pháp luật; trường hợp đăng ký đất đai nhưng không
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất nhưng không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Phạm vi đất bị hạn chế quyền
sử dụng đất cần thể hiện rõ là toàn bộ thửa đất hay một phần thửa đất. Trường hợp
hạn chế quyền sử dụng trên một phần thửa đất thì ngoài việc thể hiện diện tích
đất có hạn chế trong sổ địa chính, còn phải thể hiện vị trí, ranh giới phần đất
có hạn chế trên bản đồ, sơ đồ thửa đất;
c) Nội dung hạn chế quyền sử dụng
đất thể hiện đối với các trường hợp như sau:
- Trường hợp trong quyết định
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các giấy tờ nhận chuyển
quyền sử dụng đất có nội dung hạn chế quyền sử dụng đất thì thể hiện: “Thửa đất
(hoặc Thửa đất có… m2 (nếu một phần thửa có hạn chế))… (ghi
nội dung hạn chế theo giấy tờ hiện có) theo… (ghi tên giấy tờ có nội dung
hạn chế )”;
- Trường hợp thửa đất hoặc một
phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì thể hiện: “Thửa đất
(hoặc Thửa đất có… m2 (nếu một phần thửa có hạn chế)) thuộc
hành lang bảo vệ an toàn công trình… (ghi tên của công trình có hành lang bảo
vệ)”;
- Trường hợp đăng ký đất đai mà
không được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì thể hiện “Phải giữ
nguyên hiện trạng sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định xử lý”;
- Trường hợp cá nhân hoặc hai vợ
chồng hoặc một trong hai người (vợ hoặc chồng) là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất nhưng không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và người đó
chưa chuyển quyền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì
khi đăng ký đất cho người đó phải thể hiện hạn chế “… (ghi tên người không
thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở) là người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam”;
- Trường hợp thửa đất không có
hạn chế thì thể hiện: “-/-”.
7. Dữ liệu quyền sử dụng hạn chế
đối với thửa đất liền kề được thể hiện đối với cả thửa đất được hưởng quyền sử
dụng hạn chế và thửa đất cung cấp quyền sử dụng hạn chế như sau:
a) Phần đăng ký của thửa đất được
quyền sử dụng hạn chế trên thửa đất khác phải thể hiện “Được quyền… (ghi nội
dung quyền sử dụng hạn chế) trên thửa đất số… theo… (ghi tên văn bản xác
lập quyền được sử dụng hạn chế) ngày …/…/…”;
b) Phần đăng ký của thửa đất bị
hạn chế quyền sử dụng phải thể hiện: “Cho người sử dụng thửa đất số… được… (ghi
nội dung quyền sử dụng hạn chế) trên thửa đất… (ghi số hiệu thửa đất của
bên bị hạn chế quyền sử dụng) theo… (ghi tên văn bản xác lập quyền được
sử dụng hạn chế) ngày …/…/…”;
c) Trường hợp có giới hạn quyền
sử dụng hạn chế trên một phần diện tích thửa đất thì ngoài việc thể hiện nội
dung hạn chế trên sổ địa chính còn phải thể hiện vị trí, diện tích được quyền sử
dụng hạn chế trên bản đồ, sơ đồ thửa đất;
d) Trường hợp thửa đất không có
hạn chế đối với thửa đất liền kề thì thể hiện: “-/-”.
Điều 17.
Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất
Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền
với đất được xác định và thể hiện bao gồm:
1. Loại tài sản, được thể hiện
như sau:
a) Trường hợp nhà ở thì thể hiện
loại nhà: Nhà ở riêng lẻ, Nhà chung cư, …;
b) Trường hợp công trình xây dựng
thì thể hiện tên công trình theo dự án đầu tư hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết
hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp công trình có nhiều hạng
mục khác nhau thì lần lượt thể hiện tên từng hạng mục chính của công trình theo
quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc giấy
phép xây dựng hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư;
c) Trường hợp rừng sản xuất là
rừng trồng thì thể hiện “Rừng sản xuất là rừng trồng”;
d) Trường hợp tài sản là cây
lâu năm thì thể hiện “Cây lâu năm”.
2. Đặc điểm của tài sản, được
thể hiện như sau:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ thì
thể hiện các thông tin gồm:
- Diện tích xây dựng: Thể hiện
diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép
ngoài tường bao của nhà bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm tròn
số đến một chữ số thập phân;
- Số tầng: Thể hiện tổng số tầng
của nhà;
- Diện tích sàn: Thể hiện bằng
số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm tròn số đến một chữ số thập phân.
Đối với nhà ở một tầng thì thể hiện diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó.
Đối với nhà ở nhiều tầng thì thể hiện tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của
các tầng;
- Kết cấu nhà ở: Thể hiện loại
vật liệu xây dựng (gạch, bê tông, gỗ…), các kết cấu chủ yếu là tường,
khung, sàn, mái. Ví dụ: “Tường, khung, sàn bằng bê tông cốt thép; mái ngói”;
- Cấp hạng: Xác định và
thể hiện theo quy định phân cấp nhà ở của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây
dựng;
b) Đối với nhà chung cư, nhà hỗn
hợp của một chủ sở hữu đăng ký khi chưa bán căn hộ thì thể hiện như nhà ở riêng
lẻ quy định tại Điểm a Khoản này, trong đó diện tích sàn thể hiện tổng diện
tích sàn xây dựng của nhà chung cư.
Trường hợp chủ đầu tư đăng ký để
cấp Giấy chứng nhận cho riêng từng căn hộ thì đăng ký cho từng căn hộ vào phần
đăng ký căn hộ chung cư theo quy định tại Khoản 6 Điều này; tại phần đăng ký thửa
đất làm nhà chung cư chỉ thể hiện phần diện tích sàn mà chủ đầu tư giữ lại sử dụng
và diện tích các hạng mục mà chủ đầu tư có quyền sử dụng chung với các chủ căn
hộ;
c) Đối với công trình xây dựng
khác không phải là nhà ở thì thể hiện các thông tin theo từng hạng mục công
trình chính như sau:
- Diện tích xây dựng: Thể hiện
diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất
theo mép ngoài tường bao công trình bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được
làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với công trình ngầm thì thể hiện diện
tích mặt bằng xây dựng của công trình;
- Diện tích sàn (hoặc công suất)
được thể hiện theo quy định như sau:
+ Đối với công trình dạng nhà
thì thể hiện như quy định đối với nhà ở riêng lẻ tại Điểm a Khoản này;
+ Đối với công trình kiến trúc
khác thì thể hiện công suất của công trình theo quyết định đầu tư hoặc dự án đầu
tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư. Ví dụ: “Nhà
máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân vận động: 20.000 ghế";
- Kết cấu: Thể hiện loại vật liệu
xây dựng các kết cấu chủ yếu là tường, khung, sàn, mái. Ví dụ: “Tường gạch; khung
và sàn bê tông cốt thép; mái tôn”;
- Số tầng: Thể hiện tổng số tầng
đối với công trình dạng nhà; trường hợp công trình không phải dạng nhà thì thể
hiện bằng dấu "-/-";
d) Đối với rừng sản xuất là rừng
trồng thể hiện như sau:
- Loại cây rừng: Thể hiện loại
cây rừng được trồng chủ yếu; trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây thì ghi lần
lượt từng loại cây chủ yếu;
- Diện tích có rừng: Thể hiện
diện tích có rừng thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận bằng số
Ả Rập theo đơn vị m2;
- Nguồn gốc tạo lập thể hiện
như sau:
+ Trường hợp rừng được Nhà nước
giao có thu tiền thì thể hiện "Được Nhà nước giao có thu tiền, theo hồ sơ
giao rừng số… (ghi số hiệu hồ sơ giao rừng lưu trữ tại cơ quan quản lý nhà
nước về lâm nghiệp - nếu có)";
+ Trường hợp rừng được Nhà nước
giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không thu tiền thì thể hiện
"Được Nhà nước giao không thu tiền, theo hồ sơ giao rừng số… (ghi số hiệu
hồ sơ giao rừng lưu trữ tại cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp - nếu có)";
+ Trường hợp rừng do người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận tự trồng bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước thì thể hiện "Rừng tự trồng";
+ Trường hợp rừng có nhiều nguồn
gốc đối với từng phần diện tích khác nhau thì lần lượt thể hiện từng loại nguồn
gốc và diện tích rừng theo từng nguồn gốc kèm theo;
đ) Đối với tài sản là cây lâu
năm thể hiện như sau:
- Loại cây trồng: Thể hiện loại
cây lâu năm được trồng; trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm thì thể
hiện lần lượt các loại cây lâu năm chủ yếu;
- Diện tích: Thể hiện diện tích
trồng cây lâu năm thuộc quyền sở hữu của người được cấp Giấy chứng nhận bằng số
Ả Rập theo đơn vị m2.
3. Chủ sở hữu: Thể hiện các
thông tin về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất như quy định tại Điều
15 của Thông tư này.
4. Hình thức sở hữu được thể hiện
như sau:
Thể hiện hình thức “Sở hữu
riêng” đối với trường hợp tài sản thuộc sở hữu của một chủ; thể hiện hình thức
“Sở hữu chung” đối với trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường
hợp tài sản có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì thể hiện lần lượt
từng hình thức sở hữu và diện tích tương ứng với từng hình thức sở hữu đó. Ví dụ:
“Sở hữu riêng 250,5m2; sở hữu chung 80,5m2”; trường
hợp tài sản có nhiều phần sở hữu chung của các chủ khác nhau thì thể hiện tên của
các chủ sở hữu kèm theo từng phần diện tích sở hữu chung.
5. Thời hạn sở hữu được thể hiện
như sau:
a) Trường hợp mua nhà ở hoặc
tài sản khác có thời hạn theo quy định của pháp luật thì thể hiện ngày tháng
năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật
về nhà ở;
b) Trường hợp sở hữu tài sản gắn
liền với đất trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì thể hiện ngày
tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn;
c) Các trường hợp khác không
xác định thời hạn sở hữu tài sản thì thể hiện: “-/-”.
6. Đối với tài sản là căn hộ,
văn phòng, cơ sở dịch vụ - thương mại trong nhà chung cư, nhà hỗn hợp được bán
cho bên mua thì thể hiện như sau:
a) Tên tài sản:
- Trường hợp tài sản là căn hộ
chung cư thì thể hiện “Căn hộ chung cư số…”;
- Trường hợp tài sản là văn
phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư, nhà ở hỗn hợp thì thể hiện
tên gọi theo mục đích sử dụng thực tế ghi trong hợp đồng mua bán. Ví dụ: “Trung
tâm thương mại”, “Văn phòng làm việc”;
b) Thuộc nhà chung cư: Thể hiện
tên của nhà chung cư, nhà hỗn hợp và địa chỉ (số nhà, tên đường phố (nếu có);
và tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh) nơi có nhà chung cư, nhà hỗn
hợp…;
c) Chủ sở hữu: Thể hiện các
thông tin về chủ sở hữu căn hộ như quy định tại Điều 15 của
Thông tư này;
d) Diện tích sàn căn hộ: Thể hiện
diện tích sàn của căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại (gọi chung là
căn hộ) theo hợp đồng mua bán đã ký hoặc bản vẽ hoàn công đối với trường hợp của
chủ đầu tư; đơn vị thể hiện bằng số Ả Rập theo đơn vị m2, được làm
tròn số đến một chữ số thập phân;
đ) Hình thức sở hữu căn hộ: Thể
hiện hình thức “Sở hữu riêng” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ;
thể hiện hình thức “Sở hữu chung” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu chung
của nhiều chủ; trường hợp căn hộ có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung
thì thể hiện như sau: “Sở hữu riêng:… m2 (ghi diện tích sàn căn hộ
và tên chủ có quyền sở hữu riêng kèm theo); sở hữu chung:… m2 (ghi
diện tích sàn căn hộ thuộc sở hữu chung) ”;
e) Hạng mục sở hữu chung ngoài
căn hộ: Thể hiện lần lượt từng hạng mục mà chủ căn hộ được sở hữu chung với các
chủ căn hộ khác và diện tích kèm theo từng hạng mục (nếu có) theo hợp đồng mua
bán căn hộ chung cư. Ví dụ: “Hành lang chung 120m2, phòng họp cộng
đồng 100m2, cầu thang máy”;
g) Thời hạn sở hữu:
- Thể hiện đối với trường hợp
mua nhà ở có thời hạn theo quy định của pháp luật về nhà ở, thông tin thể hiện
là ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định
của pháp luật về nhà ở;
- Các trường hợp khác còn lại
thì thể hiện: “-/-”.
Điều 18.
Nhóm dữ liệu tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất
Nhóm dữ liệu tình trạng pháp lý
về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
được xác định và thể hiện, bao gồm:
1. Dữ liệu về tình hình đăng ký
thể hiện các thông tin như sau:
a) Thời điểm nhận hồ sơ đăng
ký: Thể hiện ngày tháng năm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký đã hợp
lệ;
b) Thời điểm đăng ký vào sổ địa
chính: Thể hiện ngày tháng năm Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp (sau đây
gọi là cơ quan đăng ký đất đai) ghi nội dung đăng ký vào sổ địa chính;
c) Số thứ tự của hồ sơ thủ tục
đăng ký theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 30 của Thông tư
này.
2. Dữ liệu giấy tờ pháp lý về
nguồn gốc và sự thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thể hiện các thông tin như sau:
a) Các loại giấy tờ pháp lý gồm:
- Giấy tờ pháp lý về nguồn gốc
sử dụng đất gồm quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
gia hạn sử dụng đất; quyết định giao quản lý đất hoặc giấy tờ pháp lý khác quy
định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
- Giấy tờ pháp lý về nguồn gốc
sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ;
- Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật;
- Văn bản về việc giải quyết
tranh chấp, khiếu nại về đất đai, tài sản gắn liền với đất của cơ quan có thẩm
quyền đã có hiệu lực thi hành; văn bản về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa
thuận về quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Giấy chứng nhận cũ đã cấp đối
với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Dữ liệu về giấy tờ pháp lý gồm
tên loại giấy tờ; số, ký hiệu và ngày ký, tên cơ quan ký đối với giấy tờ do cơ
quan nhà nước cấp hoặc một trong các bên liên quan là cơ quan nhà nước ký;
c) Trường hợp đăng ký có nhiều
loại giấy tờ pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì thể hiện loại tài liệu làm căn cứ trực tiếp để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
hoặc đăng ký biến động;
d) Trường hợp không có giấy tờ
pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất thì thể hiện “Không có giấy tờ pháp lý về nguồn
gốc”.
3. Dữ liệu Giấy chứng nhận được
thể hiện theo quy định như sau:
a) Dữ liệu về Giấy chứng nhận
được thể hiện đối với Giấy chứng nhận đã cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp Giấy chứng nhận đã thu hồi.
Trường hợp cấp đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận thì thể hiện theo Giấy chứng nhận mới cấp đổi, cấp lại. Giấy chứng nhận
cũ đã cấp sẽ được cập nhật vào loại dữ liệu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
2 Điều này;
b) Nội dung dữ liệu gồm số phát
hành (số seri của Giấy chứng nhận) và số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận;
c) Trường hợp không được cấp Giấy
chứng nhận thì thể hiện: “Không đủ điều kiện cấp giấy”. Trường hợp người sử dụng
đất chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Chưa đề nghị cấp giấy”.
Trường hợp đất được giao quản
lý thì thể hiện: “Không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận”.
Điều 19.
Nhóm dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn
liền với đất
Nhóm dữ liệu về sự thay đổi
trong quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm các loại dữ
liệu được xác định và thể hiện theo quy định như sau:
1. Dữ liệu thời điểm đăng ký biến
động thể hiện: Ngày tháng năm cập nhật, chỉnh lý biến động vào sổ địa chính.
2. Dữ liệu nội dung biến động
thể hiện đối với từng trường hợp như sau:
a) Trường hợp cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất thì thể hiện: “Cho… (ghi tên và địa chỉ
bên thuê, thuê lại) thuê (hoặc thuê lại)… m2 đất, theo hồ sơ số…
(ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp cho thuê tài sản gắn
liền với đất thì thể hiện: “Cho… (ghi tên và địa chỉ bên thuê) thuê…
m2 (ghi tên loại tài sản gắn liền với đất cho thuê và diện tích
cho thuê nếu có), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế cho thuê, thuê lại quyền sử dụng đất thì thể hiện: “Cho…
(ghi tên và địa chỉ bên thuê, thuê lại) thuê (hoặc thuê lại) thửa đất
(hoặc lô) số..., diện tích… m2, được cấp GCN số seri... và số vào sổ
cấp GCN..., theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp xóa đăng ký cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì
thể hiện: “Đã xóa nội dung đăng ký cho thuê, cho thuê lại… (ghi tài sản cho
thuê) ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
b) Trường hợp đăng ký thế chấp
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Thế chấp bằng…
(ghi tên tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất
hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai) tại… (ghi tên và địa chỉ của bên nhận thế chấp)
theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp đăng ký thay đổi nội
dung đã đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì
thể hiện: “Nội dung đăng ký thế chấp ngày …/…/… có thay đổi… (ghi cụ thể nội
dung trước và sau khi có thay đổi) theo hồ sơ số... (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký)”.
Trường hợp xóa đăng ký thế chấp
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Xóa nội
dung đăng ký thế chấp ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký)”;
c) Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất bằng hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho, góp vốn đối với toàn bộ thửa đất thì thể hiện: “Nhận chuyển nhượng (hoặc
chuyển đổi, nhận thừa kế,…) của… (ghi tên và địa chỉ của bên chuyển quyền)
theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
d) Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý
nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết
tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi
hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất đối với toàn bộ thửa
đất thì thể hiện: “Nhận chuyển quyền theo… (ghi căn cứ như: Thỏa thuận trong
hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai,…)
của… (ghi tên và địa chỉ của bên chuyển quyền) theo hồ sơ số… (ghi mã
hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
đ) Trường hợp chuyển quyền sử dụng
một phần thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp quy định
tại Điểm c và Điểm d Khoản này mà tạo thành các thửa đất mới thì tại phần đăng
ký của bên chuyển quyền thể hiện thông tin: “Đã tách thành các thửa đất số… (ghi
lần lượt số thửa đất mới) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Các thửa đất mới tách được đăng
ký vào các trang sổ mới. Tại phần ghi sự thay đổi trên trang đăng ký đối với thửa
đất mới của bên chuyển quyền được ghi: “Tách từ thửa đất số… (ghi số thửa đất
trước khi tách ra) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”. Tại
phần ghi sự thay đổi trên trang đăng ký đối với thửa đất mới của bên nhận chuyển
quyền thể hiện: “Nhận chuyển nhượng (hoặc chuyển đổi, nhận thừa kế,…) …
(ghi quyền sử dụng đất hoặc loại tài sản chuyển quyền ) của… (ghi tên
và địa chỉ của bên chuyển quyền), tách ra từ thửa đất số… (ghi số thửa đất
trước khi tách ra để chuyển quyền), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký)”.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng
một phần thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất mà phần diện tích còn lại
không thay đổi số hiệu thửa đất thì tại phần ghi sự thay đổi trên trang đăng ký
của bên chuyển quyền thể hiện: “Chuyển nhượng (hoặc chuyển đổi, nhận thừa kế,…)…
(ghi loại tài sản chuyển quyền), cho… (ghi tên và địa chỉ của người
nhận chuyển quyền), diện tích… m2 (đối với tài sản là nhà thì
ghi diện tích xây dựng và diện tích sàn sử dụng), có số thửa mới là…(ghi
số thửa đất mới tách ra để chuyển quyền) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký); diện tích còn lại là… m2, có số thửa là…”;
e) Trường hợp xóa đăng ký góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Xóa nội
dung đăng ký góp vốn ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký)”;
g) Chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành
của chung vợ và chồng thì thể hiện: “Chuyển quyền… (ghi tên tài sản chuyển
quyền) của… (ghi tên người đã chuyển quyền) thành của chung hai vợ
chồng ông… và bà… (ghi tên của hai vợ chồng) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”;
h) Trường hợp phân chia quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình cho thành viên hộ gia đình
hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng cho thành viên nhóm người đó theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật thì tại trang đăng ký của thửa đất trước
khi phân chia thể hiện: “Phân chia… (ghi tên tài sản phân chia)
cho… (ghi tên và địa chỉ của người được phân chia), thửa đất số… (ghi
số hiệu thửa đất được chia tách), diện tích… m2 (ghi diện
tích tài sản được phân chia); diện tích còn lại là… m2, số thửa
là… (nếu có thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp tạo thành các thửa đất
mới sau khi phân chia thì tại trang đăng ký của các thửa đất mới thể hiện: “Được
phân chia… (ghi tên tài sản phân chia) của… (ghi tên hộ gia đình hoặc
nhóm người sử dụng đất trước khi phân chia), tách ra từ thửa đất số… (ghi
số thửa đất trước khi tách ra để chuyển quyền) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”;
i) Trường hợp người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên hoặc thay đổi thông tin về giấy tờ
pháp nhân, nhân thân hoặc địa chỉ thì thể hiện: “Người sử dụng đất (hoặc chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất) … (ghi nội dung thay đổi: Đổi tên, thay
đổi giấy CMND, Giấy đăng ký kinh doanh,… địa chỉ) từ… thành… (ghi thông
tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký)”;
k)24
Các trường hợp biến động mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp; chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp mà không chia tách thửa đất và thực hiện xác nhận
thay đổi trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất) đổi tên từ… thành… (ghi tên và giấy tờ pháp nhân trước
và sau khi chuyển đổi) do… (ghi hình thức thành lập hoặc chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
l) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng
nhà chung cư để bán, để bán kết hợp cho thuê và đã được cấp Giấy chứng nhận đối
với đất thì khi đăng ký chuyển nhượng căn hộ đầu tiên, tại trang đăng ký của chủ
đầu tư thể hiện: “Thửa đất có… m2 (ghi phần diện tích thuộc
quyền sử dụng chung của các chủ căn hộ theo quy định của pháp luật) đã chuyển
sang hình thức sử dụng chung”.
Trường hợp chủ đầu tư xây dựng
nhà chung cư đã đăng ký cấp Giấy chứng nhận chung cho các căn hộ thì mỗi lần
đăng ký bán căn hộ thể hiện: “Đã bán căn hộ số... theo hồ sơ số… (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
m) Trường hợp thay đổi, chấm dứt
quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì thể hiện như sau:
- Trường hợp thay đổi quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề thì tại trang đăng ký của thửa đất thuộc bên trao
và bên nhận quyền sử dụng hạn chế được ghi “Quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề đã đăng ký ngày …/…/… có thay đổi… (ghi nội dung thay đổi) theo… (ghi
tên văn bản về sự thay đổi quyền hạn chế) ngày …/…/…”;
- Trường hợp chấm dứt quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề thì tại trang đăng ký của thửa đất thuộc bên trao
và bên nhận quyền sử dụng hạn chế được ghi “Quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề đăng ký ngày …/…/… đã chấm dứt… (ghi nội dung thay đổi) theo… (ghi
tên văn bản về sự thay đổi quyền hạn chế) ngày …/…/…”;
n) Trường hợp thay đổi diện
tích do sạt lở tự nhiên toàn bộ thửa đất thì ghi “Sạt lở tự nhiên cả thửa
đất số… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp sạt lở tự nhiên một
phần thửa đất thì thể hiện: “Sạt lở tự nhiên... m2 theo hồ sơ số… (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
o)25
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện: “Chuyển mục đích sử
dụng từ đất… thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển);
nguồn gốc sử dụng đất chuyển thành…; thời hạn sử dụng đến…(ghi nguồn gốc và thời
hạn sau khi chuyển mục đích có thay đổi nếu có) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)”.
Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng một phần thửa đất dẫn đến tách thửa thì thể hiện: “Thửa đất đã tách thành
các thửa… (ghi số hiệu các thửa đất mới hình thành), chuyển mục đích sử dụng thửa
đất số… diện tích… m2 (ghi số hiệu và diện tích thửa đất chuyển mục đích sử dụng)
thành đất… (ghi mục đích sử dụng sau khi được chuyển), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ
sơ thủ tục đăng ký)”.
Tại trang đăng ký của thửa đất
mới hình thành nhưng không chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện: “Được tách
từ thửa đất số… (ghi số thửa đất trước khi tách) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ
thủ tục đăng ký)”.
Tại trang đăng ký của thửa đất
mới hình thành mà chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện: “Tách từ thửa số …
(ghi số thửa trước khi tách), chuyển mục đích từ đất… thành đất … (ghi mục đích
sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký).
Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng một phần thửa đất từ đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở sang đất ở
mà không tách thửa thì thể hiện: “Chuyển mục đích sử dụng … m2 từ đất… (ghi mục
đích sử dụng trước khi được chuyển) thành đất ở; nguồn gốc sử dụng đất chuyển
thành "Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất; thời hạn sử dụng:
Lâu dài theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký);
p) Trường hợp gia hạn sử dụng đất
thì thể hiện: “Gia hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… theo Quyết định số...
ngày …/…/…, theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng thì thể hiện: “Tiếp tục sử dụng đất
đến ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
q) Trường hợp người sử dụng đất
chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang hình thức thuê đất trả tiền
một lần hoặc chuyển từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sang hình thức
giao đất có thu tiền hay thuê đất thì thể hiện: “Chuyển hình thức sử dụng từ…
sang hình thức ... (ghi hình thức sử dụng đất cụ thể trước và sau khi được
chuyển) từ ngày …/…/… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
r) Trường hợp thay đổi thông
tin về tài sản gắn liền với đất đã đăng ký thì thể hiện: “… (ghi tên tài sản
thay đổi) đã thay đổi… (ghi nội dung thông tin trước khi thay đổi và sau
khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp đăng ký bổ sung tài
sản gắn liền với đất thì thể hiện “Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu... (ghi
tên tài sản chứng nhận bổ sung) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục
đăng ký)”;
s) Trường hợp thay đổi đối với
những hạn chế về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì thể hiện: “Hạn
chế về… (ghi nội dung hạn chế có thay đổi) đã thay đổi… (ghi nội dung
thay đổi hoặc bị bãi bỏ của hạn chế đó) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)”;
t) Trường hợp phát hiện có sai
sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận thì
thể hiện: “Nội dung... (ghi nội dung có sai sót) có sai sót, được
đính chính lại là... (ghi thông tin được sửa chữa lại) theo hồ sơ số… (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
u) Trường hợp thu hồi đất thì
thể hiện: “Nhà nước thu hồi đất theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng
ký)”.
Trường hợp Nhà nước thu hồi một
phần thửa đất thì thể hiện: “Nhà nước thu hồi… m2, diện tích còn lại
là… m2 có số hiệu thửa là…, tài sản gắn liền với đất còn lại là…,
theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
v) Trường hợp hợp thửa thì thể
hiện: “Hợp với các thửa đất số… (ghi số thứ tự các thửa đất cũ hợp
thành thửa đất mới) thành thửa đất số… (ghi số thứ tự thửa đất mới hợp
thành) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”. Tại trang
đăng ký của thửa đất mới thì thể hiện: “Hợp từ các thửa đất số… (ghi số thứ
tự các thửa đất cũ hợp thành thửa đất mới) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ
thủ tục đăng ký)”.
Trường hợp tách thửa thì thể hiện:
“Tách thành các thửa đất số… (ghi lần lượt số thứ tự thửa đất được
tách ra từ thửa đất cũ), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Tại trang đăng ký của thửa đất mới được tách thì thể hiện: “Tách từ thửa đất số…
(ghi số thửa đất trước khi tách ra để chuyển quyền) theo hồ sơ số… (ghi
mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;
y) Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận thì thể hiện: “Cấp đổi từ GCN cũ số… (ghi số phát hành và số vào
sổ của giấy chứng nhận cũ), số vào sổ… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)”;
z) Trường hợp cấp lại Giấy chứng
nhận bị mất thì thể hiện như sau:
- Khi người sử dụng khai báo mất
Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Khai báo mất Giấy chứng nhận ngày .../.../...”;
- Khi cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất thì thể hiện: “Cấp lại GCN từ GCN bị mất số… (ghi số phát hành và số vào
sổ của giấy chứng nhận cũ), số vào sổ… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ
tục đăng ký)”;
w) Trường hợp đo đạc lại cho
riêng thửa đất mà có thay đổi số thửa, diện tích thửa đất thì thể hiện: “…
(ghi loại thông tin có thay đổi) thay đổi từ… (ghi thông tin trước khi
thay đổi) thành… (thể hiện lần lượt các thông tin có thay đổi) do đo
đạc lại ngày… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Ví dụ: Trường hợp đo đạc mà có
thay đổi số thửa 30 thành số 115, diện tích thửa đất thay đổi từ 600m2 thành
650m2 thì ghi: “Số thửa đất thay đổi từ số 30 thành số 115; diện
tích thay đổi từ 600m2 thành 650m2 do đo đạc lại ngày 15
tháng 10 năm 2013”.
Trường hợp thay đổi tên đơn vị
hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì thể hiện:“Đổi tên… (ghi tên đơn vị hành chính trước
thay đổi) thành... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)”.
Ví dụ: Trường hợp thay đổi tên
đơn vị hành chính huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm thì ghi: “Tên huyện
thay đổi từ huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm”.
3. Dữ liệu mã hồ sơ thủ tục
đăng ký là mã để tra cứu hồ sơ thủ tục đăng ký biến động, thể hiện bằng 03 bộ
mã số đặt liên tiếp nhau có dấu “chấm” ngăn cách dưới dạng (ST.MB.TB), trong
đó:
- ST là số thứ tự của hồ sơ thủ
tục đăng ký theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 30 của Thông
tư này;
- MB là mã của loại hình biến động
được thể hiện bằng ký hiệu theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo
Thông tư này;
- TB là số thứ tự đăng ký biến
động của mỗi hồ sơ thủ tục đăng ký đã lập theo quy định tại Khoản
2 Điều 23, được thể hiện bằng 03 chữ số, bắt đầu từ số 001.
Chương IV
LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 20. Lập
bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai
1. Bản đồ địa chính là thành phần
của hồ sơ địa chính; thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích các thửa đất và các
đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được lập để đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai.
2. Sổ mục kê đất đai là sản phẩm
của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các thông tin thuộc tính của
thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản
đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được
giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
3. Bản đồ địa chính, sổ mục kê
đất đai được lập dưới dạng số và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính để
sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp; được in ra giấy để sử dụng ở những nơi
chưa hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoặc chưa có điều kiện để
khai thác sử dụng bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai dạng số.
4. Việc đo đạc lập, chỉnh lý bản
đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được thực hiện theo quy định về bản đồ địa
chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trường hợp chưa đo đạc lập bản
đồ địa chính thì được sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác để thực hiện đăng
ký đất đai theo quy định như sau:
a) Nơi có bản đồ giải thửa thì
phải kiểm tra, đo đạc chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất, loại đất cho phù hợp
hiện trạng sử dụng và quy định về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo
Thông tư này để sử dụng;
b) Nơi có bản đồ quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thì phải kiểm
tra, chỉnh lý cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất và biên tập lại nội dung theo
quy định về bản đồ địa chính để sử dụng;
c) Trường hợp không có bản đồ
giải thửa hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết thì thực hiện trích đo địa
chính để sử dụng theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 21. Lập
Sổ địa chính
1. Sổ địa chính được lập để ghi
nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý và giám sát, bảo
hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất, người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Nội dung sổ địa chính bao gồm
các dữ liệu sau:
a) Dữ liệu về số hiệu, địa chỉ,
diện tích của thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;
b) Dữ liệu về người sử dụng đất,
người được Nhà nước giao quản lý đất;
c) Dữ liệu về quyền sử dụng đất,
quyền quản lý đất;
d) Dữ liệu về tài sản gắn liền
với đất (gồm cả dữ liệu về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất);
đ) Dữ liệu tình trạng pháp lý về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền quản lý đất;
e) Dữ liệu về sự thay đổi trong
quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Sổ địa chính được lập ở dạng
số, được Thủ trưởng cơ quan đăng ký đất đai ký duyệt bằng chữ ký điện tử theo
quy định và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Thông tư này.
426.
Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, chưa có điều kiện lập
Sổ địa chính (điện tử) theo quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Đối với địa phương đã lập
Sổ địa chính dạng giấy theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính thì tiếp tục cập nhật vào Sổ địa chính dạng
giấy đang sử dụng; nội dung thông tin ghi vào sổ theo hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với địa phương chưa lập
Sổ địa chính dạng giấy theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
in trang Sổ địa chính (điện tử) chưa ký số ra dạng giấy để thực hiện ký, đóng dấu
của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phục vụ cho
công tác quản lý thường xuyên.
Điều 22. Bản
lưu Giấy chứng nhận
1. Bản lưu Giấy chứng nhận dạng
số được quét từ bản gốc Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất để
lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính.
2. Địa phương chưa xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính thì lập hệ thống bản lưu Giấy chứng nhận ở dạng giấy, bao
gồm:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản màu trắng) được cơ quan có thẩm quyền ký để lưu theo quy định tại Quyết
định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 và Quyết định số
08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở (bản màu xanh) được cơ quan có thẩm quyền ký để
lưu theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ
về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được sao để lưu theo
quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do người sử
dụng đất nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động được sao theo hình thức
sao y bản chính, đóng dấu của cơ quan đăng ký đất đai tại trang 1 của bản sao
Giấy chứng nhận để lưu.
3. Khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính mà chưa quét bản gốc Giấy chứng nhận thì quét bản lưu Giấy chứng nhận quy
định tại Khoản 2 Điều này; khi thực hiện đăng ký biến động thì quét bản gốc Giấy
chứng nhận để thay thế.
Điều 23. Hồ
sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ thủ tục đăng ký được tập
hợp để lưu trữ và tra cứu khi cần thiết bao gồm:
a) Các giấy tờ do người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp khi đăng ký lần đầu và đăng ký biến
động;
b) Các giấy tờ do các cơ quan
có thẩm quyền lập trong quá trình thực hiện các công việc của thủ tục: Kiểm tra
hồ sơ; công khai hồ sơ và thẩm tra, xác minh theo ý kiến phản ánh đối với nội
dung công khai (đối với trường hợp đăng ký lần đầu); xác định và thu nghĩa vụ
tài chính liên quan đến đăng ký lần đầu và đăng ký biến động theo quy định.
2. Hồ sơ quy định tại Khoản 1
Điều này ở dạng giấy được tập hợp thành hồ sơ thủ tục đăng ký cho từng thửa đất
(kể cả hồ sơ đăng ký tài sản gắn liền với đất của chủ sở hữu không đồng thời là
người sử dụng đất), từng căn hộ chung cư.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà
người sử dụng đất đề nghị cấp chung một Giấy chứng nhận cho nhiều thửa đất theo
quy định thì lập một hồ sơ thủ tục đăng ký chung cho các thửa đất đó.
Trường hợp đăng ký chung cho
nhiều thửa đất mà không cấp Giấy chứng nhận thì lập một hồ sơ thủ tục đăng ký
chung cho các thửa đất đó.
Trường hợp thực hiện thủ tục
đăng ký biến động mà chia tách thửa để tạo thành nhiều thửa đất mới thì lập
riêng hồ sơ thủ tục đăng ký cho từng thửa đất mới tách.
Trường hợp đăng ký hợp thửa đất
thì lập hồ sơ thủ tục đăng ký cho thửa đất mới hợp trên cơ sở hợp nhất các hồ
sơ thủ tục đăng ký của các thửa đất trước khi hợp thửa.
3. Địa phương đã triển khai thực
hiện đăng ký điện tử thì hồ sơ thủ tục đăng ký quy định tại Khoản 1 Điều này được
lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Địa phương đã xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai nhưng chưa thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký dạng số thì
các giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng số và lưu
trong cơ sở dữ liệu đất đai.
5. Địa phương xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai trên cơ sở số hóa hồ sơ địa chính dạng giấy thì thực hiện quét,
lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính đối với các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý về nguồn gốc
và sự thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định
tại Khoản 2 Điều 18 của Thông tư này;
b) Trích lục bản đồ địa chính;
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ
tài chính và các giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền về việc miễn, giảm nghĩa vụ
tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Điều 24. Lộ
trình xây dựng, chuyển đổi hồ sơ địa chính sang dạng số
1. Đối với địa phương đã xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính thì hoàn thiện hồ sơ địa chính dạng số theo quy định tại
Thông tư này xong trước năm 2016.
2. Lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa
chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số thực hiện theo quy định về lộ
trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương V
CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ HỒ SƠ
ĐỊA CHÍNH
Điều 25.
Tài liệu hồ sơ địa chính phải cập nhật, chỉnh lý biến động và căn cứ cập nhật,
chỉnh lý
Các tài liệu hồ sơ địa chính phải
cập nhật, chỉnh lý biến động và căn cứ cập nhật, chỉnh lý trong các trường hợp
biến động được thực hiện theo quy định như sau:
STT
|
Trường hợp cập nhật, chỉnh lý
|
Tài liệu phải cập nhật, chỉnh lý
|
Căn cứ để cập nhật, chỉnh lý
|
1
|
Đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu
|
- Bản đồ địa chính và sổ mục
kê đất đai;
- Sổ địa chính
|
- Hồ sơ thủ tục đăng ký đất
đai lần đầu đã được kiểm tra thẩm định ở các cấp;
- Giấy chứng nhận đã cấp;
- Hồ sơ giao đất, cho thuê đất;
đấu giá quyền sử dụng đất.
|
2
|
Đăng ký đất đai được Nhà nước
giao quản lý
|
- Bản đồ địa chính và sổ mục
kê đất đai;
- Sổ địa chính
|
- Hồ sơ thủ tục đăng ký đất
đai lần đầu đã được kiểm tra thẩm định ở các cấp;
- Hồ sơ giao đất để quản lý
|
3
|
Đăng ký biến động trừ trường
hợp quy định tại các Điểm 4, 5, 6 và 9 của Bảng này
|
- Bản đồ địa chính và sổ mục
kê đất đai;
- Sổ địa chính
|
- Giấy chứng nhận đã cấp hoặc
xác nhận thay đổi;
- Hồ sơ thủ tục đăng ký biến
động đã được kiểm tra đủ điều kiện quy định
|
4
|
Đăng ký cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
|
- Sổ địa chính
|
- Hồ sơ thủ tục đăng ký cho
thuê, cho thuê lại đã kiểm tra đủ điều kiện quy định
|
5
|
Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt
quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
|
- Sổ địa chính
|
- Hồ sơ về việc xác lập hoặc
thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Giấy chứng nhận đã xác nhận
việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
|
6
|
Đăng ký thế chấp, xóa đăng ký
thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất
|
- Sổ địa chính
|
- Giấy chứng nhận đã xác nhận
đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp;
- Hồ sơ thủ tục đăng ký thế
chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã kiểm tra đủ
điều kiện quy định
|
7
|
Cấp lại, cấp đổi Giấy chứng
nhận (trừ trường hợp quy định tại Điểm 8 của Bảng này)
|
- Sổ địa chính
|
- Giấy chứng nhận đã cấp lại;
- Hồ sơ thủ tục đăng ký cấp lại
Giấy chứng nhận bị mất đã kiểm tra đủ điều kiện quy định
|
8
|
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận do đo đạc lại, dồn điền đổi thửa
|
- Sổ địa chính;
- Bản đồ địa chính và sổ mục
kê đất đai
|
- Giấy chứng nhận cấp đổi;
- Hồ sơ thủ tục đăng ký cấp đổi
Giấy chứng nhận bị mất đã kiểm tra đủ điều kiện quy định
|
9
|
Nhà nước thu hồi đất
|
- Bản đồ địa chính và sổ mục
kê đất đai;
- Sổ địa chính
|
- Giấy chứng nhận thu hồi hoặc
đã chỉnh lý diện tích thu hồi;
- Hồ sơ thu hồi đất
|
10
|
Đính chính nội dung Giấy chứng
nhận
|
- Sổ địa chính
|
- Giấy chứng nhận đã được
đính chính;
- Biên bản kiểm tra xác định
nội dung sai sót trên Giấy chứng nhận đã cấp
|
11
|
Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
(trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất)
|
- Bản đồ địa chính và sổ mục
kê đất đai;
- Sổ địa chính
|
- Giấy chứng nhận đã cấp (nếu
có);
- Quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đã cấp, quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp;
- Hồ sơ thực hiện thủ tục thu
hồi Giấy chứng nhận đã kiểm tra đủ điều kiện quy định
|
12
|
Thay đổi mục đích sử dụng đất
hiện trạng mà chưa đăng ký biến động theo quy định
|
- Bản đồ địa chính và sổ mục
kê đất đai
|
- Hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử
dụng đất hàng năm;
- Tài liệu điều tra, kiểm kê
đất đai đã được nghiệm thu công nhận
|
13
|
Thay đổi thông tin thửa đất
do đo đạc lập bản đồ địa chính mà người sử dụng đất không cấp đổi Giấy chứng
nhận
|
- Sổ địa chính
|
- Bản đồ địa chính và sổ mục
kê đất đai đã được kiểm tra nghiệm thu
|
Điều 26.
Trình tự, thời gian cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính
1. Trường hợp đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất thường xuyên, kể cả đăng ký lần đầu và đăng ký biến động,
được cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính như sau:
a) Nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính số gắn với quá trình thực hiện
thủ tục đăng ký theo trình tự:
- Cập nhật thông tin đăng ký và
quét giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ;
- Cập nhật kết quả chỉnh lý bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất và sổ mục kê đất đai đối với trường
hợp phải đo đạc địa chính;
- Cập nhật kết quả kiểm tra hồ
sơ sau khi hoàn thành kiểm tra theo thẩm quyền;
- Cập nhật thông tin về thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sau khi nhận được chứng từ nộp nghĩa vụ
tài chính hoặc văn bản của cơ quan thẩm quyền về việc ghi nợ hoặc miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Quét và nhập bổ sung thông
tin vào hồ sơ địa chính về Giấy chứng nhận đã ký cấp hoặc đã xác nhận thay đổi;
trường hợp đăng ký lần đầu và không có nhu cầu hoặc không đủ điều kiện hoặc
không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận thì nhập bổ sung thông tin theo quy
định đối với trường hợp không cấp Giấy chứng nhận;
- Kiểm tra việc cập nhật, chỉnh
lý; trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã lập hoặc chỉnh
lý;
b) Nơi chưa xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định
như sau:
- Trường hợp đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận lần đầu hoặc đăng ký biến động thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính và sao Giấy chứng nhận để lưu trước khi trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp;
- Trường hợp đăng ký đất đai lần
đầu mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp đăng ký đất đai lần
đầu mà người sử dụng đất không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận, đăng ký đất được
Nhà nước giao quản lý thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi hoàn thành
việc kiểm tra hồ sơ theo thẩm quyền.
2. Trường hợp thu hồi đất thì
căn cứ vào hồ sơ thu hồi đất đã được thực hiện (đã bàn giao đất trên thực địa)
để thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo trình tự như sau:
a) Chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc
bản trích đo địa chính thửa đất và chỉnh lý sổ mục kê đất đối với trường hợp
thu hồi một phần thửa đất theo diện tích đất đã bàn giao trên thực địa;
b) Xác nhận việc thu hồi vào Giấy
chứng nhận đã cấp để lưu; trường hợp thu hồi một phần thửa đất thì quét hoặc
sao Giấy chứng nhận đã xác nhận thu hồi đất để lưu;
c) Cập nhật, chỉnh lý sổ địa
chính. Nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì kiểm tra việc cập nhật thông
tin; trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã chỉnh lý.
3. Trường hợp được giao đất,
cho thuê đất (kể cả thông qua đấu giá quyền sử dụng đất) thì cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính sau khi đã bàn giao đất trên thực địa theo trình tự:
a) Kiểm tra, chỉnh lý bản đồ địa
chính hoặc bản trích đo địa chính thửa đất và sổ mục kê đất đai cho thống nhất
với hiện trạng bàn giao đất trên thực địa;
b) Cập nhật thông tin đăng ký từ
hồ sơ giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất đã thực hiện vào sổ địa
chính;
c) Quét hoặc sao và nhập bổ
sung thông tin vào hồ sơ địa chính về Giấy chứng nhận đã ký để lưu trước khi
trao cho người được cấp;
d) Kiểm tra việc cập nhật thông
tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã lập đối với
nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
4. Trường hợp cấp lại Giấy chứng
nhận bị mất thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính gắn với quá trình
thực hiện thủ tục theo trình tự:
a) Cập nhật thông tin về tình
trạng mất Giấy chứng nhận vào sổ địa chính sau khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận bị mất;
b) Quét hoặc sao và nhập bổ
sung thông tin vào hồ sơ địa chính về quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và
cấp lại Giấy chứng nhận trước khi trao cho người được cấp;
c) Kiểm tra việc cập nhật thông
tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã chỉnh lý đối
với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
5. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng
nhận hoặc đính chính Giấy chứng nhận đã cấp thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính theo trình tự:
a) Nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính gắn với quá
trình thực hiện thủ tục theo trình tự:
- Nhập thông tin đăng ký cấp đổi
Giấy chứng nhận hoặc đính chính Giấy chứng nhận; quét Giấy chứng nhận đã cấp
sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp chưa quét;
- Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ
sau khi hoàn thành kiểm tra theo thẩm quyền;
- Quét và nhập bổ sung thông
tin cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã được đính chính trước khi trao
cho người được cấp;
- Kiểm tra việc cập nhật thông
tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã lập đối với
nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
b) Nơi chưa xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính thì thực hiện các công việc quy định tại Điểm a Khoản này sau
khi đã được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đính chính
vào Giấy chứng nhận trước khi trao cho người được cấp.
6. Việc cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính đối với trường hợp quy định tại các Khoản 1, 3, 4 và 5 Điều này phải
hoàn thành trước khi trao Giấy chứng nhận cho người được cấp và trong thời gian
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày ký cấp Giấy chứng nhận hoặc ngày xác nhận
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ
đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký đất
được giao quản lý; đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này phải hoàn
thành trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày bàn giao đất trên
thực địa.
Điều 27. Đồng
bộ hóa dữ liệu hồ sơ địa chính ở các cấp
1. Địa phương lập hồ sơ địa
chính dạng số thì việc đồng bộ hóa dữ liệu của hồ sơ địa chính ở các cấp được
thực hiện gắn với đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Sau khi cập nhật đồng bộ cơ sở
dữ liệu địa chính đã tiếp nhận, cơ quan đăng ký đất đai phải thực hiện việc chiết
xuất vào hồ sơ địa chính dạng số các dữ liệu đăng ký lần đầu bổ sung; dữ liệu
đăng ký biến động từ cơ sở dữ liệu địa chính đã được cập nhật.
2. Đồng bộ hóa dữ liệu của bản
sao hồ sơ địa chính của cấp xã được thực hiện theo quy định như sau:
a) Đối với đơn vị hành chính cấp
xã sử dụng trực tiếp hồ sơ địa chính dạng số thông qua bằng đường truyền kết nối
với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, huyện thì công chức địa chính cấp xã
không phải thực hiện việc đồng bộ hóa dữ liệu.
Trường hợp địa phương đã lập hồ
sơ địa chính dạng số nhưng đơn vị hành chính cấp xã chưa khai thác sử dụng trực
tiếp hồ sơ địa chính dạng số từ cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, huyện thì Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện thực hiện định kỳ việc chiết xuất, sao vào thiết bị nhớ các dữ liệu mới cập
nhật, chỉnh lý trong kỳ gửi cho công chức địa chính cấp xã để cập nhật vào bản
sao hồ sơ địa chính dạng số của xã.
Thời gian định kỳ thực hiện việc
chiết xuất, gửi dữ liệu cho cấp xã do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quy định cho phù hợp điều kiện từng
xã nhưng không quá 15 ngày một lần.
Công chức địa chính cấp xã phải
thực hiện việc nhập dữ liệu mới cập nhật, chỉnh lý trong kỳ do Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi đến
vào bản sao hồ sơ địa chính dạng số của xã trong thời gian không quá 02 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận để quản lý, sử dụng;
b) Đối với những đơn vị hành
chính cấp xã còn sử dụng hồ sơ địa chính dạng giấy thì trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc, kể từ ngày cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với trường
hợp biến động đã giải quyết, cơ quan đăng ký đất đai phải gửi thông báo cho
công chức địa chính cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính.
Sau khi nhận được thông báo cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, công chức địa chính cấp xã thực hiện việc cập
nhật chỉnh lý vào bản sao hồ sơ địa chính đang quản lý để sử dụng trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc.
Chương VI
QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 28.
Kiểm tra việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính
1. Kiểm tra hồ sơ địa chính bao
gồm:
a) Kiểm tra sau khi xây dựng
ban đầu trước khi đưa vào sử dụng;
b) Kiểm tra trong quá trình cập
nhật, chỉnh lý biến động.
2. Nội dung kiểm tra hồ sơ địa
chính bao gồm:
a) Kiểm tra hình thức trình bày
tài liệu hồ sơ địa chính;
b) Kiểm tra tính thống nhất của
từng thông tin giữa các tài liệu bao gồm:
- Sự thống nhất của thông tin số
hiệu thửa, diện tích, loại đất giữa tài liệu đo đạc sử dụng để đăng ký và sổ mục
kê đất đai;
- Sự thống nhất của thông tin mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch giữa sổ mục kê đất đai với bản đồ quy hoạch sử
dụng đất;
- Sự thống nhất của thông tin số
hiệu thửa, diện tích, loại đất giữa sổ địa chính và sổ mục kê đất đai;
- Sự thống nhất của các thông
tin đăng ký lần đầu giữa sổ địa chính với hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất và bản lưu Giấy chứng nhận hoặc bản quét Giấy chứng nhận lưu
trong cơ sở dữ liệu địa chính (nếu có);
- Sự thống nhất của các thông
tin đăng ký biến động giữa hồ sơ thủ tục đăng ký biến động với sổ địa chính, bản
lưu (hoặc bản quét) Giấy chứng nhận, tài liệu đo đạc sử dụng, sổ mục kê đất
đai;
- Sự thống nhất của việc chỉnh
lý ranh giới, diện tích thửa đất giữa hồ sơ thủ tục đăng ký biến động đất đai với
bản đồ địa chính (hoặc tài liệu đo đạc khác đã sử dụng để đăng ký);
c) Kiểm tra tính đầy đủ nội
dung của từng tài liệu hồ sơ bao gồm:
- Kiểm tra số lượng thửa đất đã
vào sổ mục kê đất đai;
- Kiểm tra số lượng hồ sơ thủ tục
đăng ký ban đầu, hồ sơ thủ tục đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với
đất đã được cập nhật, chỉnh lý vào sổ địa chính;
- Kiểm tra số lượng bản quét của
Giấy chứng nhận và các giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất lưu trong cơ sở dữ liệu địa chính so với số lượng giấy tờ cùng
loại hiện có;
d) Nội dung kiểm tra việc đo đạc,
thành lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai thực hiện theo quy định về bản đồ
địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trách nhiệm và mức độ kiểm
tra hồ sơ địa chính quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, nghiệm thu chất lượng hồ sơ địa chính được lập ban đầu trước khi đưa vào sử
dụng trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này.
Mức độ kiểm tra thực hiện theo
quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu
công trình, sản phẩm địa chính;
b) Cơ quan đăng ký đất đai có
trách nhiệm:
- Kiểm tra việc đo đạc chỉnh
lý, chia tách thửa đất trên bản đồ địa chính; kiểm tra bản trích đo địa chính
thửa đất hoặc các loại bản đồ khác hiện có dạng giấy, dạng số đối với nơi chưa
có bản đồ địa chính trước khi sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền;
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên
việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính dạng số đã thực hiện.
Địa phương chưa xây dựng hồ sơ
địa chính dạng số thì tổ chức kiểm tra thường xuyên việc cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính đối với tất cả các trường hợp đã đăng ký;
c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra định kỳ việc
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện. Mức độ kiểm tra tối
thiểu là 20% số trường hợp đã cập nhật, chỉnh lý;
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra tối thiểu 6 tháng một lần việc cập nhật, chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính
do công chức địa chính cấp xã thực hiện.
Điều 29.
Phân cấp quản lý hồ sơ địa chính
1. Quản lý hồ sơ địa chính dạng
số:
a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa
chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Đối với huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa kết nối với cơ sở
dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chịu
trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa phương.
2. Phân cấp quản lý hồ sơ địa
chính dạng giấy:
a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh quản lý các tài liệu gồm:
- Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp
Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
- Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng
ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;
- Bản đồ địa chính và các loại
bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Hệ thống sổ địa chính đang sử
dụng, được lập cho các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;
- Hồ sơ địa chính đã lập qua
các thời kỳ không sử dụng thường xuyên trong quản lý đất đai;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý các tài liệu
gồm:
- Bản lưu Giấy chứng nhận; sổ cấp
Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng
ký của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, thực hiện đăng ký đất đai;
- Bản đồ địa chính và các loại
bản đồ, tài liệu đo đạc khác sử dụng trong đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
- Sổ địa chính được lập cho các
đối tượng thuộc thẩm quyền đăng ký và sổ mục kê đất đai đang sử dụng trong quản
lý đất đai đối với nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã (trực
tiếp là công chức địa chính) quản lý bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ
mục kê đất đai, sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các
trường hợp nộp hồ sơ đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
3) Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bảo đảm
các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa
phương theo phân cấp.
Điều 30. Bảo
quản hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính dạng số được
quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu địa
chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai.
2. Hồ sơ địa chính dạng giấy được
bảo quản theo quy định như sau:
a) Hồ sơ địa chính được phân nhóm
tài liệu để bảo quản bao gồm:
- Bản đồ địa chính; bản trích
đo địa chính thửa đất; tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký đất đai;
- Bản lưu Giấy chứng nhận;
- Hồ sơ thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất;
- Sổ địa chính, sổ mục kê đất
đai, sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Các tài liệu khác;
b) Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 Điều
23 của Thông tư này được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian
ghi vào sổ địa chính của hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu; số thứ tự hồ sơ gồm 06
chữ số và được đánh tiếp theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành.
3. Thời hạn bảo quản hồ sơ địa
chính được quy định như sau:
a) Bảo quản vĩnh viễn đối với
các hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhớ chứa hồ sơ địa chính số; các tài liệu
dạng giấy đã lập bao gồm: Tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất
đai, sổ cấp Giấy chứng nhận, bản lưu Giấy chứng nhận; hồ sơ thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 23 của Thông tư
này, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Bảo quản trong thời hạn 5
năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho
thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; giấy tờ thông báo công khai kết quả thẩm tra
hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; thông báo về việc cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo.
4. Việc quản lý, bảo đảm an
toàn cho hồ sơ địa chính dạng giấy và thiết bị nhớ được thực hiện theo quy định
của pháp luật về lưu trữ quốc gia.
Điều 31. Bảo
mật hồ sơ địa chính
1. Dữ liệu địa chính cần bảo mật
gồm:
- Thông tin về người sử dụng đất
và thông tin thuộc tính thửa đất của các đơn vị quốc phòng, an ninh;
- Thông tin về cá nhân của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người đó có yêu cầu bảo mật
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Các thông tin khác theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Các tài liệu hồ sơ địa chính
có chứa thông tin cần bảo mật quy định tại Khoản 1 Điều này được quản lý theo
chế độ mật.
3. Việc quản lý, vận chuyển,
giao nhận, truyền dẫn các tài liệu, dữ liệu hồ sơ địa chính có chứa thông tin mật
và việc in, sao, chụp, khai thác, cung cấp thông tin mật từ các tài liệu hồ sơ
địa chính phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
4. Cơ quan có thẩm quyền cung cấp
thông tin và các cơ quan có liên quan đến việc khai thác, sử dụng thông tin phục
vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao có trách nhiệm quản lý, bảo mật thông
tin của hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Điều 32.
Bàn giao hồ sơ địa chính
1. Việc bàn giao hồ sơ địa
chính giữa các đơn vị, giữa các cấp để sử dụng phải được thể hiện bằng biên bản.
2. Hồ sơ địa chính đã xây dựng
được bàn giao sau khi kiểm tra, nghiệm thu theo quy định.
Trường hợp bàn giao sản phẩm
theo từng công đoạn hoặc theo tiến độ thực hiện dự án thì thực hiện theo thỏa
thuận bằng văn bản giữa chủ đầu tư và đơn vị thực hiện.
3. Cơ quan chủ trì bàn giao hồ
sơ địa chính quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính giữa đơn vị tư vấn xây dựng hồ sơ địa
chính với Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
tỉnh; giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện; giữa các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện trong trường hợp có điều chuyển, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính
giữa các huyện; giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Văn phòng
đăng ký đất đai;
b) Văn phòng đăng ký đất đai chủ
trì việc bàn giao hồ sơ địa chính cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; giữa
các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ trì việc bàn giao bản sao hồ sơ địa chính giữa Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với Ủy ban nhân dân
cấp xã; giữa các xã do điều chuyển, sáp nhập, điều chỉnh địa giới hành chính cấp
xã thuộc cùng một đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện chủ trì bàn giao bản sao hồ sơ địa chính khi thay đổi
công chức địa chính cấp xã.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33.
Thực hiện chuyển tiếp
1. Địa phương đã xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính thì tiếp tục sử dụng và có kế hoạch, thực hiện việc chuẩn hóa
nội dung dữ liệu, bổ sung hoặc chuyển đổi tài liệu của hồ sơ địa chính dạng số
thống nhất theo quy định tại Thông tư này.
2. Địa phương đang triển khai
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai mà chưa được Chủ đầu tư nghiệm thu thì phải xây
dựng hồ sơ địa chính dạng số theo quy định tại Thông tư này.
3. Địa phương đang triển khai
xây dựng hồ sơ địa chính dạng giấy thì phải thực hiện theo quy định tại Thông
tư này, trừ các tài liệu đã lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4. Địa phương chưa xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính thì được tiếp tục sử dụng sổ mục kê đất đai, sổ địa chính,
sổ theo dõi biến động đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận dạng giấy đã lập trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành để cập nhật, chỉnh lý biến động thường
xuyên theo quy định đối với từng loại sổ và hướng dẫn bổ sung ban hành kèm theo
Thông tư này.
5. Trường hợp đã nộp hồ sơ thực
hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện mà không phải nộp lại hồ
sơ theo quy định tại Thông tư này.
627.
Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đã in, viết để cấp; cấp lại; cấp đổi cho người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện quyền hoặc đăng ký biến động khác
trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động theo quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nhưng chưa trao cho người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm in lại Giấy chứng nhận mới thay thế cho Giấy chứng nhận đã
in, viết với nội dung cơ quan có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận được thực hiện
theo quy định của pháp luật tại thời điểm in giấy mới, các nội dung khác được
giữ nguyên như trên Giấy chứng nhận đã in, viết; người sử dụng đất không phải
làm lại hồ sơ cấp, cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm ký cấp Giấy chứng nhận hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký
cấp Giấy chứng nhận phù hợp với thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà
soát, báo cáo số lượng, danh sách Giấy chứng nhận đã in, viết để cấp, cấp lại,
cấp đổi cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện
quyền hoặc đăng ký biến động khác trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động
trước khi thực hiện việc in lại Giấy chứng nhận mới theo quy định tại Khoản
này.
Điều 34.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Điều 35. Tổ
chức thực hiện
1. Tổng cục Quản lý đất đai có
trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, chỉ đạo và bố trí kinh phí để
thực hiện Thông tư này tại địa phương.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn trong quá
trình thực hiện Thông tư này tại địa phương và báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện theo định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử (Bộ TN&MT);
- Vụ Pháp chế (Bộ TN&MT);
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
1
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực kể từ
ngày 13 tháng 3 năm 2015 có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ.
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai Căn cứ Luật đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 có căn cứ như sau:
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi
hành Luật đất đai.
2 Sửa đổi cụm từ
“04/ĐK” thành “04a/ĐK” theo quy định tại khoản 19 Điều 7 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
3 Khoản này được
sửa đổi,bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
4 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
5 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
6 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
7 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
8 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
9 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
10 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
11 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
12 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
13 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
14 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
15 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
16 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
17 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
18 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
19 Khoản này
đã được bổ sung tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng
01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 3 năm 2015.
20 Khoản này
đã được bổ sung tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng
01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ,
có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 3 năm 2015.
21 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT -BTNMT
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
22 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 7 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
23 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 7 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
24 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 7 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
25 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 7 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
26 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 7 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
27 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.