BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số:
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 04 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN
SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc tổ chức thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, bán đấu giá
tài sản, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; các đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử
dụng đất là Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng
được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất.
2. Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất là tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật
về đất đai, pháp luật về đấu giá tài sản và quy định của pháp luật khác có liên
quan hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập trong trường hợp đặc biệt.
Điều 4. Quỹ đất được sử dụng để
đấu giá quyền sử dụng đất
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
bao gồm:
1. Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 của
Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử
dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
2. Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn
liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
3. Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Tổ
chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để
sử dụng theo quy định của pháp luật;
4. Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy
định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường
hợp đặc biệt được thành lập để thực hiện bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với
các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với đất để
thực hiện dự án có giá trị lớn khi giá trị quyền sử dụng đất của toàn bộ thửa đất
tính theo giá đất trong bảng giá đất từ 1.000 tỷ đồng trở lên đối với các thành
phố trực thuộc Trung ương; từ 300 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; từ 500 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại;
b) Thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao đất ở cho các hộ gia
đình, cá nhân tại xã thuộc địa bàn miền núi cách trung tâm tỉnh lỵ từ 60 km trở
lên mà tại địa bàn huyện nơi giao đất, cho thuê đất không có tổ chức có chức
năng bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai, quyết
định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đặc biệt
quy định tại Khoản 1 Điều này cho từng trường hợp cụ thể.
3. Thành phần Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất đối
với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc người được ủy
quyền theo quy định của pháp luật làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện các cơ quan
tài nguyên và môi trường, tư pháp, tài chính, xây dựng cùng cấp và cơ quan, tổ
chức khác có liên quan là ủy viên.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 6. Lập phương án đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
đã được phê duyệt và đề xuất của các đơn vị về việc đấu giá quỹ đất hiện có, Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất quy định tại
Điều 4 của Thông tư này lập phương án đấu giá quyền sử dụng
đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những
nội dung chính sau đây:
a) Danh mục loại đất, vị trí, diện tích và hạ tầng
kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất đấu giá (nếu có);
b) Mục đích, hình thức (giao đất hoặc cho thuê đất),
thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá các
thửa đất;
d) Đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá; mức
phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá;
đ) Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc
bán đấu giá;
e) Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc đấu
giá;
g) Dự kiến giá trị thu được và đề xuất việc sử dụng
nguồn thu từ kết quả đấu giá;
h) Phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu
giá (đấu thầu rộng rãi hoặc giao đơn vị cụ thể thực hiện) hoặc đề xuất thành lập
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt (đối với trường hợp
được thành lập Hội đồng đấu giá đặc biệt theo quy định);
i) Đề xuất đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 7. Chuẩn bị hồ sơ đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được
phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan tài nguyên
và môi trường để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ thửa đất đấu giá bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất;
b) Giấy tờ liên quan đến hiện trạng quản lý, sử dụng
thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất đấu giá (nếu
có) của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
thửa đất đấu giá trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính;
đ) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng thửa đất.
Điều 8. Quyết định đấu giá quyền
sử dụng đất
1. Căn cứ hồ sơ thửa đất đấu giá do đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuẩn bị và ý kiến thẩm định của cơ
quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất.
2. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được thể hiện
bằng văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
b) Danh mục, vị trí, diện tích thửa đất, hạ tầng kỹ
thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có), mục đích, hình thức và thời hạn
sử dụng đất được quyết định đấu giá;
c) Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất được quyết định
đấu giá;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
Điều 9. Xác định và phê duyệt
giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
1. Căn cứ quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa
đất đấu giá (gồm giá đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất nếu có)
theo quy định của pháp luật và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt.
2. Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất
đấu giá bao gồm:
a) Tờ trình về phương án giá khởi điểm của thửa đất
được đấu giá, giá hạ tầng kỹ thuật, tài sản trên đất (nếu có);
b) Dự thảo phương án giá khởi điểm;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá khởi điểm;
d) Văn bản thẩm định phương án giá khởi điểm.
3. Căn cứ hồ sơ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu
giá. Giá khởi điểm của thửa đất đấu giá đã được phê duyệt là căn cứ để thực hiện
việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 10. Lựa chọn và ký hợp đồng
thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc
bán đấu giá trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt; đơn vị
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn
và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định.
2. Việc tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn đơn vị
thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo phương án đã
được phê duyệt. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phải
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Tổ tư vấn đấu thầu
để xây dựng và đánh giá hồ sơ mời thầu; thực hiện thông báo nội dung và hồ sơ mời
thầu trên phương tiện thông tin đại chúng ít nhất 02 lần; thực hiện đánh giá hồ
sơ dự thầu theo nguyên tắc khách quan, trung thực và xác định đơn vị trúng thầu
theo thang điểm, tiêu chí quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định cụ thể
tại địa phương (nếu có).
Đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi, khi hết thời
gian mời thầu mà chỉ có một đơn vị đăng ký dự thầu thì đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền, quyết định giao cho một đơn vị cụ thể có chức
năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật để thực hiện cuộc bán đấu
giá hoặc tiếp tục tổ chức lại việc đấu thầu rộng rãi để lựa chọn đơn vị thực hiện
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất gồm những nội dung chính như sau:
a) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất; của đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Vị trí, diện tích thửa đất đấu giá (trường hợp
nhiều thửa đất thì lập phụ lục hồ sơ chi tiết đính kèm);
c) Giá khởi điểm bán đấu giá;
d) Thời gian, địa điểm thực hiện cuộc bán đấu giá;
đ) Đối tượng, điều kiện được tham gia đấu giá theo
phương án đã được phê duyệt;
e) Hình thức đấu giá được áp dụng khi thực hiện cuộc
bán đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;
g) Mức thu phí đăng ký tham gia đấu giá và khoản tiền
đặt trước theo phương án đã được phê duyệt;
h) Phương thức thu và xử lý tiền đăng ký tham gia đấu
giá, tiền đặt trước; phương thức, mức thanh toán và giải quyết chi phí thực hiện
cuộc bán đấu giá;
i) Thời hạn, địa điểm và phương thức bàn giao hồ sơ
và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá;
k) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện
hợp đồng.
4. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất được thực hiện ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá trong trường
hợp phương án đấu giá quyền sử dụng đất có phương thức giao đơn vị cụ thể thực
hiện cuộc bán đấu giá hoặc trong trường hợp có báo cáo của cơ quan tài nguyên
và môi trường đề xuất giao đơn vị cụ thể thực hiện cuộc bán đấu giá theo quy định
tại Khoản 2 Điều này.
Điều 11. Giám sát thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng
đất có trách nhiệm thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất đúng với trình
tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và nội dung cụ thể tại hợp
đồng thuê thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất có trách nhiệm cử đại diện tham dự, giám sát việc thực hiện cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất. Tùy từng trường hợp cụ thể, đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá mời đại
diện cơ quan tài nguyên và môi trường, tư pháp, tài chính, chính quyền địa
phương nơi có đất bán đấu giá và đại diện tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
tham dự, giám sát thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 12. Phê duyệt kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất từ đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và
môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã quyết định đấu giá quyền
sử dụng đất, ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất.
2. Hồ sơ trình ban hành quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Dự thảo quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất;
b) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Hồ sơ thửa đất đấu giá;
d) Hợp đồng thuê tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất;
đ) Báo cáo về việc tổ chức thực hiện cuộc bán đấu
giá và Biên bản kết quả bán đấu giá thành công quyền sử dụng đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết
định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành
công để gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng
đất. Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội
dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
b) Vị trí, diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn
sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có);
c) Tên, địa chỉ của người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất;
d) Số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất và hạ tầng
kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất (nếu có); phương thức, địa điểm, thời gian
phải nộp tiền trúng đấu giá;
đ) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trúng đấu giá;
e) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
Điều 13. Nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá.
2. Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
bao gồm các nội dung sau:
a) Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu giá đã được
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận;
b) Tên, địa chỉ và số tài khoản tại Kho bạc nhà nước
để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
c) Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất trúng đấu giá;
d) Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
3. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách
nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền
cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định.
Điều 14. Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
1. Sau khi đã nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng
đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi
trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; ký hợp đồng thuê đất
đối với trường hợp thuê đất theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều
68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá, cơ quan tài
nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu
giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức,
cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất; chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện
cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện
hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 5 năm 2015.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất tại địa phương theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tư pháp có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định tại Thông tư này; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp để xem
xét, quyết định./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBTƯ Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính; Cục Thuế, Kho bạc nhà
nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT BTNMT và BTP, PC, TCQLĐĐ, CKTPTQĐ.300b.
|