|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư liên tịch 106/2002/TTLT/BTC-BCN hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp do Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp ban hành
Số hiệu:
|
106/2002/TTLT/BTC-BCN
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Bùi Xuân Khu, Trần Văn Tá
|
Ngày ban hành:
|
22/11/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
106/2002/TTLT/BTC-BCN
|
Hà Nội , ngày 22
tháng 11 năm 2002
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Căn cứ vào Pháp luật Đất đai hiện hành;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về
việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Căn cứ Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ để xây dựng
công trình lưới điện cao áp như sau:
1. Việc bồi thường, hỗ trợ để
xây dựng công trình lưới điện cao áp được thực hiện như sau:
- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất,
kể cả thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp,
việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Nghị định
22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ, Thông tư 145/1998/TT-BTC
ngày 4 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính và Công văn 4448/TC-QLCS ngày 4 tháng
9 năm 1999 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý một số vướng mắc về công
tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Đối với đất Nhà nước không thu
hồi, nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp, khi xây dựng
công trình bị hạn chế khả năng sử dụng, thiệt hại về tài sản, việc bồi thường,
hỗ trợ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được thực hiện theo hướng
dẫn tại Mục II Thông tư này.
2. Chủ đầu tư (đại diện chủ đầu
tư) dự án công trình lưới điện cao áp chịu trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ theo
quy định của Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ,
Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 4 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính, Công văn
4448/TC-QLCS ngày 04 tháng 9 năm 1999 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông
tư này.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG THU HỒI ĐẤT
1. Đối với đất:
Đất có đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 22/1998/NĐ-CP, Nhà nước không thu hồi,
nhưng nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện cao áp mà bị hạn
chế khả năng sử dụng, được bồi thường thiệt hại thực tế như sau:
a) Trường hợp làm thay đổi mục
đích sử dụng từ đất ở (đất khu dân cư), đất xây dựng công trình (đất
chuyên dùng) chuyển thành đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được bồi thường bằng
tiền theo mức chênh lệch giá giữa giá đất ở (đất khu dân cư) với giá đất
theo mục đích sử dụng mới.
b) Trường hợp không thay đổi mục
đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ
an toàn của đường dây), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường
bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng chênh lệch giá giữa
giá đất ở thời điểm trước trừ giá đất ở thời điểm sau khi có Quyết định thu hồi
đất để xây dựng công trình do UBND cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương, nhưng mức bồi thường tối đa không quá 50% giá đất
tại thời điểm trước khi có quyết định thu hồi đất để xây dựng công trình.
c) Khi hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện cao áp chiếm dụng khoảng không lớn hơn 70% diện tích đất sử
dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại
cũng được bồi thường theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Mục II Thông tư này.
d) Các loại đất sau đây không được
bồi thường, hỗ trợ:
- Đất được Nhà nước cho thuê, đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản,
đất chưa sử dụng, đất chuyên dùng được giao không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc
nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn từ ngân sách nhà nước;
- Đất không có đủ điều kiện được
bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4
năm 1998 của Chính phủ.
2. Đối với
tài sản:
a) Nhà ở, công trình xây dựng và
các tài sản khác bị tháo dỡ, di chuyển toàn bộ được bồi thường theo quy định tại
Điều 17, Điều 18, Điều 19 của Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998
của Chính phủ, Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 4 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài
chính, Công văn 4448/TC-QLCS ngày 4 tháng 9 năm 1999 của Bộ Tài chính.
b) Thiệt hại về cây trồng được bồi
thường theo quy định tại Điều 23, Điều 24 của Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 1998 của Chính phủ.
c) Nhà ở, công trình có trước
khi xây dựng đường dây dẫn điện cao áp và các tài sản khác đảm bảo các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 54/1999/NĐ-CP, được tồn tại trong hành
lang, không bị thiệt hại nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng thì được hỗ trợ. Mức
hỗ trợ đối với nhà cấp 1 và cấp 2 là 10%; nhà cấp 3, cấp 4 và công trình phụ độc
lập là 30% giá trị phần nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành
lang bảo vệ an toàn của đường dây theo giá xây dựng mới của nhà, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định
của Chính phủ.
d) Trường hợp nhà ở, công trình
không đảm bảo các điều kiện an toàn, phải tháo dỡ một phần hoặc thực hiện các
biện pháp sửa chữa, cải tạo để đảm bảo các điều kiện an toàn theo quy định tại
khoản 1 Điều 8 Nghị định 54/1999/NĐ-CP để được tồn tại trong hành lang thì được
bồi thường phần bị phá dỡ, kinh phí để sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình.
Ngoài ra, nếu nhà, công trình và các tài sản khác bị hạn chế khả năng sử dụng
thì còn được hỗ trợ theo qui định tại điểm c khoản 2 Mục II của Thông tư này.
e) Trường hợp phần nhà ở, công
trình bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp chiếm dụng trên 70%
tổng diện tích mặt bằng của nhà, công trình đó và các tài sản khác, bị hạn chế
khả năng sử dụng thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại điểm c khoản 2 Mục
II Thông tư này thì được tính cho toàn bộ diện tích của nhà, công trình.
3. Nhà ở, công trình mới xây dựng,
cây mới trồng có sau thời điểm công bố quyết định phê duyệt dự án xây dựng công
trình đường dây của cấp có thẩm quyền cho mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
nhà, đất trong phạm vi dự án biết, nếu vi phạm các điều kiện về an toàn quy định
tại Nghị định số 54/1999/NĐ-CP thì phải phá dỡ và không được bồi thường, hỗ trợ.
4. Nhà ở và công trình sau khi
chủ đầu tư đã thực hiện chính sách bồi thường và hỗ trợ mà có đủ điều kiện tồn
tại (ở lại) trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp theo quy định
tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 54/1999/NĐ-CP, nếu chủ nhà, công trình có nguyện vọng
di chuyển ra khỏi hành lang an toàn thì tự thực hiện việc di chuyển mà không được
nhận thêm khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ nào khác.
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Sở
Công nghiệp và các ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ khi xây dựng công trình lưới điện cao áp theo đúng quy định của Nghị định
22/1998/NĐ-CP, Nghị định 54/1999/NĐ-CP, Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04 tháng
11 năm 1998 của Bộ Tài chính, Công văn 4448/TC-QLCS ngày 04 tháng 9 năm 1999 của
Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng
công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng đền bù giải
phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt. Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được hưởng
bồi thường, hỗ trợ khi xây dựng công trình lưới điện cao áp trong trường hợp
thu hồi đất và không thu hồi đất theo quy định tại Nghị định 22/1998/NĐ-CP,
Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính, Công văn 4448/TC-QLCS
ngày 04 tháng 9 năm 1999 của Bộ Tài chính và Thông tư này.
3. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Đối với những dự án công trình
lưới điện cao áp đã xây dựng xong và đóng điện trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì không áp dụng việc bồi thường, hỗ trợ theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần xử lý, đề nghị các cơ quan,
đơn vị, ủy ban nhân dân các cấp phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp để phối
hợp xử lý.
Bùi
Xuân Khu
(Đã
ký)
|
Trần
Văn Tá
(Đã
ký)
|
Thông tư liên tịch 106/2002/TTLT/BTC-BCN hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp do Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
THE MINISTRY OF INDUSTRY
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
106/2002/TTLT/BTC-BCN
|
Hanoi, November 22, 2002
|
JOINT CIRCULAR GUIDING THE COMPENSATIONS AND SUPPORTS FOR
THE CONSTRUCTION OF HIGH-TENSION POWER GRID PROJECTS Pursuant to the current land legislation;
Pursuant to the October 28, 1995 Civil Code;
Pursuant to the Government’s Decree No. 22/1998/ND-CP of April 24, 1998 on
damage compensations upon the land recovery by the State for use for the
purposes of national defense, security, national interest or public interest;
Pursuant to the Government’s Decree No. 54/1999/ND-CP of July 8, 1999 on the
protection of safety of high-tension power grids;
The Ministry of Finance and the Ministry of Industry hereby jointly guide
the compensations and supports for the construction of high-tension power grid
projects, as follows: I.
GENERAL PROVISIONS 1. The compensations and supports for the
construction of high-tension power grid projects shall be made as follows: - Where the State recovers land, including land
lying within the corridor for protection of safety of high-tension power
transmission lines, the compensations and supports shall be made according to
the Government’s Decree No. 22/1998/ND-CP of April 24, 1998, the Finance
Ministry’s Circular No. 145/1998/TT-BTC of November 4, 1998 and Official
Dispatch No. 4448/TC-QLCS of September 4, 1999 guiding the solution of some
problems in the work of compensation and ground clearance. - For land not recovered by the State and lying
within the corridor for protection of safety of high-tension power transmission
lines, if the land utility is limited or property damage is caused by the
construction of projects, the compensations or supports to organizations,
households or individuals that use such land shall be made according to the
guidance in Section II of this Circular. 2. Investors (or representatives of investors)
of high-tension power grid projects shall have to make compensations and/or
supports according to the provisions of the Government’s Decree No.
22/1998/ND-CP of April 24, 1998, the Finance Ministry’s Circular No.
145/1998/TT-BTC of November 4, 1998 and Official Dispatch No. 4448/TC-QLCS of
September 4, 1999 and the guidance in this Circular. II.
SPECIFIC PROVISIONS ON COMPENSATIONS AND/OR SUPPORTS MADE IN CASE OF
NON-RECOVERY OF LAND .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Thông tư liên tịch 106/2002/TTLT/BTC-BCN hướng dẫn bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp do Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp ban hành
6.878
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|