BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ QUỐC PHÒNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09/2003/TTLT-BNN-BQP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP, ỔN ĐỊNH VÀ TIẾP
NHẬN DÂN CƯ Ở VÙNG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI DO BỘ QUỐC PHÒNG QUẢN LÝ
Để thực hiện thống nhất và có hiệu quả công tác
bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư ở vùng dự án phát triển kinh tế -
xã hội do Bộ Quốc phòng quản lý; sau khi có ý kiến tham gia của các Bộ có liên
quan, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Quốc phòng hướng dẫn như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG
VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN.
1. Đối tượng
Đối tượng là các hộ gia đình được bố trí, sắp xếp,
ổn định ở các vùng dự án phát triển kinh tế - xã hội do Bộ Quốc phòng quản lý
theo kế hoạch hàng năm của Nhà nước, bao gồm:
a/ Các hộ gia đình trong vùng dự án;
b/ Các hộ gia đình từ nơi khác đến định cư
(trong tỉnh và ngoài tỉnh), kể cả các hộ đồng bào di cư khi Chính phủ yêu cầu bố
trí.
Ưu tiên bố trí, sắp xếp các hộ gia đình tại chỗ
(xã, huyện), các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng vận động
định canh, định cư.
2. Phạm vi áp dụng
Thông tư này áp dụng cho các vùng dự án, gồm:
a/ Các dự án phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa, gắn với việc củng cố quốc phòng an ninh
trên các địa bàn chiến lược (sau đây gọi là Khu kinh tế - quốc phòng). Chủ đầu tư
dự án là các Quân khu hoặc Đoàn kinh tế quốc phòng.
b/ Các dự án di dân phát triển kinh tế xã hội và
kinh tế mới (sau đây gọi là dự án làng quân nhân). Chủ đầu tư dự án là các đơn
vị quân đội .
c/ Các dự án ổn định sắp xếp dân cư các xã biên
giới. Chủ đầu tư dự án là Bộ đội Biên phòng hoặc đơn vị khác trong Quân đội.
3. Nguyên tắc thực hiện
a/ Việc tổ chức bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp
nhận dân cư ở vùng dự án thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các hộ gia đình,
theo mục tiêu dự án và tiến độ kế hoạch được phê duyệt cả về số lượng và chất
lượng.
b/ Các dự án phải đảm bảo đủ các điều kiện về cơ
sở hạ tầng thiết yếu, đất ở, đất canh tác, tận dụng đất còn hoang hoá để đón nhận
dân theo kế hoạch và yêu cầu của Nhà nước, tạo điều kiện cho nhân dân sớm ổn định
đời sống và sản xuất.
c/ Nguồn vốn để thực hiện các dự án gồm:
- Vốn ngân sách Nhà nước:
+ Vốn đầu tư hàng năm cho các vùng dự án phát
triển kinh tế - xã hội do Bộ Quốc phòng quản lý.
+ Vốn các Chương trình mục tiêu Quốc gia có liên
quan của tỉnh có dự án và kinh phí Chương trình xoá đói giảm nghèo ( kinh phí dự
án ổn định dân cư và xây dựng vùng kinh tế mới các xã nghèo, kinh phí dự án định
canh định cư các xã nghèo) của tỉnh có dân đi.
+ Hỗ trợ từ ngân sách địa phương của nơi có dự
án và nơi có dân đi.
- Các nguồn vốn đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
II. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ.
1. Về quản lý và sử dụng đất
đai
a/ Các hộ thuộc đối tượng bố trí, sắp xếp, ổn định
và tiếp nhận dân cư ở vùng dự án được giao đất và được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở, đất canh tác, đủ để đảm bảo ổn định đời sống và phát triển sản
xuất. Mức diện tích đất được giao, tuỳ theo quỹ đất và điều kiện cụ thể ở vùng
dự án, nhưng không vượt quá quy định của Luật Đất
đai.
b/ Nghiêm cấm việc buôn bán hoặc chuyển nhượng
trái phép quyền sử dụng đất đai trong vùng dự án.
2. Về hỗ trợ đầu tư
a/ Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho cộng đồng
vùng dự án, bao gồm:
- Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu theo dự án đã
được phê duyệt để phục vụ sản xuất và đời sống cho nhân dân, kết hợp phát triển
kinh tế với quốc phòng - an ninh.
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở về tổ chức sản
xuất và quản lý.
b/ Ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ
gia đình:
- Các hộ được bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp
nhận ở các vùng dự án hưởng kinh phí hỗ trợ di dân theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
- Hỗ trợ sản xuất và đời sống cho các hộ trong
thời gian đầu đến định cư ở vùng dự án.
- Hỗ trợ về khuyến nông, khuyến lâm và áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
c/ Kinh phí hoạt động cho cơ quan quản lý về
công tác bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư ở vùng dự án của Bộ Quốc
phòng, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với Bộ Quốc phòng
phân bổ trong tổng số vốn được Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Quốc phòng hàng năm.
III . TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a/ Là cơ quan đầu mối phối hợp công tác với Bộ
Quốc phòng, các Bộ, Ngành có liên quan và các địa phương có dân đi, dân đến để
thực hiện công tác bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư ở các vùng dự
án.
b/ Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng tổng hợp
nhu cầu bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư ở các vùng dự án để đưa
vào kế hoạch di dân hàng năm trình Chính phủ phê duyệt.
c/ Nghiên cứu và xây dựng chính sách di dân hỗ
trợ cho các đối tượng được bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư ở các
vùng dự án.
d/ Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong công tác kiểm
tra, thanh tra việc chuẩn bị địa bàn đón dân và việc thực hiện chính sách, kế
hoạch bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư ở các vùng dự án.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho
Cục Định canh định cư và Vùng kinh tế mới giúp Bộ phối hợp với Bộ Quốc phòng,
các Bộ, Ngành liên quan và các địa phương thực hiện nhiệm vụ này.
2. Bộ Quốc phòng
a/ Phối hợp với các địa phương có dân đi, các địa
phương có dân đến xây dựng kế hoạch bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân,
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp vào kế hoạch di dân
hàng năm. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Bộ Quốc phòng cùng với các bên hữu
quan triển khai thực hiện việc bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư ở
vùng dự án.
b/ Chủ trì giám sát, kiểm tra, thanh tra, việc
chuẩn bị địa bàn đón dân và việc thực hiện chính sách, kế hoạch bố trí, sắp xếp,
ổn định và tiếp nhận dân cư ở các vùng dự án.
c/ Chủ trì, tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện công tác bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư.
d/ Chỉ đạo các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch bố
trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư ở vùng dự án và triển khai thực hiện
công tác này theo mục tiêu dự án và tiến độ kế hoạch đã được phê duyệt, bao gồm
các nội dung cụ thể sau:
- Khảo sát, nắm tình hình đất đai và dân cư, xây
dựng quy hoạch chuẩn bị địa bàn đảm bảo các cơ sở hạ tầng thiết yếu để bố trí,
sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư.
- Tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách định
canh định cư, di dân, xây dựng vùng kinh tế mới để giúp đồng bào hiểu rõ và tự
nguyện thực hiện tốt chủ trương, chính sách, qui định của địa phương và pháp luật
của Nhà nước, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội ở các vùng dự
án.
- Thực hiện ký kết hợp đồng ba bên (Chủ đầu tư dự
án, Uỷ ban nhân dân huyện có dân đi, Uỷ ban nhân dân huyện có dân đến) về công
tác bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư ở vùng dự án theo tiến độ kế
hoạch.
- Phối hợp với tỉnh, huyện, xã nơi dân đi tổ chức
lựa chọn các hộ đảm bảo số lượng và chất lượng để bố trí vào các vùng dự án.
- Phối hợp với địa phương có dân đến:
+ Tổ chức tiếp nhận dân; giao đất, giao rừng,
giúp đỡ các hộ vượt qua khó khăn ban đầu để sớm ổn định sản xuất và đời sống.
+ Nhập hộ khẩu và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các hộ gia đình.
+ Hướng dẫn công tác khuyến nông, khuyến lâm, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo điều kiện để đồng bào hoà nhập
cộng đồng, phát huy và gìn giữ bản sắc dân tộc, hăng hái xây dựng nông thôn mới.
Bộ Quốc phòng giao cho Cục Kinh tế giúp Bộ phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành liên quan và các
địa phương thực hiện nhiệm vụ này.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giao cho cơ quan chuyên trách về công tác Định canh định cư và Vùng kinh tế
mới thuộc Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban dân tộc tỉnh hoặc trực
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân chỉ đạo thực hiện công tác di
dân, bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư ở vùng dự án của địa
phương.
a/ Các tỉnh có dân đi
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các tỉnh có dân đến
để xây dựng kế hoạch di dân của tỉnh, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp vào kế hoạch hàng năm của Bộ.
- Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể quần chúng
tuyên truyền, vận động, phổ biến chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước về
định canh định cư, di dân, xây dựng vùng kinh tế mới để giúp đồng bào hiểu rõ
và tự nguyện đến lập nghiệp ở vùng dự án.
- Thống nhất với Uỷ ban nhân dân tỉnh có dân đến
và Chủ đầu tư dự án về kế hoạch, biện pháp và chủ trì tổ chức việc đưa dân đến
vùng dự án. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện có dân đi ký kết hợp đồng với Uỷ ban
nhân huyện nơi có dân đến và Chủ đầu tư dự án về việc bố trí, sắp xếp, ổn định
và tiếp nhận dân cư ở vùng dự án.
- Chịu trách nhiệm lựa chọn các hộ gia đình vào
vùng dự án đã được thống nhất với Bộ Quốc phòng về số lượng, chất lượng và cơ cấu
lao động. Chỉ đạo UBND các huyện, xã thực hiện việc lựa chọn các hộ di dân theo
kế hoạch, đảm bảo yêu cầu; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan theo qui trình
di dân cho các huyện, xã có dân đến để nhanh chóng làm các thủ tục nhập hộ khẩu,
giao đất, giao rừng cũng như các quyền lợi khác cho các hộ dân.
- Thực hiện việc cấp phát kinh phí hỗ trợ di dân
đầu đi cho các hộ dân theo qui định hiện hành.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Quốc phòng và địa phương có dân đến kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
b/ Các tỉnh có dân đến
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các tỉnh có dân đi
để xây dựng kế hoạch bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư của tỉnh, báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp vào kế hoạch hàng năm của
Bộ.
- Thống nhất với Uỷ ban nhân dân tỉnh có dân đi
và Chủ đầu tư dự án về kế hoạch, biện pháp tiếp nhận dân cư đến vùng dự án. Chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân huyện có dân đến ký kết hợp đồng với Uỷ ban nhân dân huyện
nơi có dân đi và Chủ đầu tư dự án về việc bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận
dân cư ở vùng dự án.
- Chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư dự án thực hiện
việc cấp phát kinh phí hỗ trợ di dân đầu đến cho các hộ dân theo qui định hiện
hành.
- Tham gia giám sát, kiểm tra, thanh tra, đánh
giá kết quả thực hiện dự án.
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện, xã phối hợp chặt
chẽ với Chủ đầu tư dự án:
+ Tổ chức tiếp nhận dân đến lập nghiệp ở vùng dự
án, bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư, gắn việc khai thác đất đai và các tài
nguyên khác với công tác phân bố lao động, dân cư trên cơ sở bố trí hợp lý việc
tiếp nhận dân từ nơi khác đến với việc bố trí, sắp xếp, định canh định cư cho đồng
bào sở tại, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Thực hiện việc nhập hộ khẩu, giao đất, giao rừng
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được bố trí, sắp xếp, tiếp
nhận ở vùng dự án; đồng thời đảm bảo các quyền lợi khác như các hộ sở tại để đồng
bào sớm ổn định đời sống và sản xuất.
+ Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương
giải quyết cho các hộ được vay vốn phát triển sản xuất, hướng dẫn khuyến nông,
khuyến lâm và tổ chức sản xuất.
4. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, hai Bộ cùng với các tỉnh thống
nhất biện pháp giải quyết, nếu không đủ thẩm quyền thì trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
Lê Huy Ngọ
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
Thượng Tướng
Phạm Văn Trà
|