BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 18/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 01 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 35/2015/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 04 NĂM
2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa (sau
đây viết tắt là Nghị định số 35/2015/NĐ-CP).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn việc
thu nộp, quản lý, sử dụng nguồn thu theo quy định tại Điều 5
và nguồn kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý,
sử dụng đất trồng lúa.
Điều 2. Thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để bảo vệ phát triển đất trồng
lúa.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và đơn vị liên quan căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp có nghị quyết về thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa tại địa phương, trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tại địa phương theo từng
địa bàn theo công thức tính quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = tỷ
lệ phần trăm (%) (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa.
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) xác định số thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều
kiện cụ thể từng địa bàn của địa phương, nhưng không thấp hơn 50%;
b) Diện tích là phần diện tích đất chuyên trồng lúa
nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất
đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành.
4. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm kê khai số tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được Nhà
nước giao, cho thuê.
5. Cơ quan tài chính căn cứ bản
kê khai của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, xác định và tổ
chức thu khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách cấp tỉnh,
hạch toán mục lục ngân sách mục thu khác, tiểu mục 4914.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời hạn nộp
khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa để các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thực hiện.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ địa
phương sản xuất lúa
1. Mức hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo quy định
tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.
Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ, xác định theo
số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ
Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm phân bổ ngân sách.
2. Nguồn và cơ chế hỗ trợ: Theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.
Điều 4. Quản lý sử dụng kinh
phí
Ủy ban nhân dân các cấp sử dụng khoản tiền thu được
theo quy định tại Điều 2 Thông tư này và kinh phí được hỗ trợ
theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP để
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phù hợp với điều kiện của địa phương; nội dung
chi theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP:
1. Quy hoạch, lập bản đồ, phân tích chất lượng hóa,
lý tính các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất chất lượng cao định kỳ
10 năm: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, các đơn vị lập dự toán chi trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa
nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trồng lúa trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt của địa phương,
chất lượng đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn và điều kiện thực tế của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương
án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước
còn lại cho cả thời kỳ và từng năm, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Căn cứ phương án cải tạo
nâng cao chất lượng đất trồng lúa được duyệt và định mức kinh tế kỹ thuật, các
đơn vị lập dự toán chi cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa (tăng độ dày tầng
canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp; tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; bón
phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, bón vôi; thau chua, rửa mặn đối với đất nhiễm
phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất khác) trình cấp có thẩm quyền quyết định
để làm cơ sở thực hiện.
3. Đầu tư xây dựng, duy tu bảo dưỡng các công trình
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã, ưu tiên đầu tư hệ thống giao
thông, thủy lợi trên đất trồng lúa: quản lý đầu tư, duy tu bảo dưỡng các công
trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Khai hoang phục hóa đất chưa sử dụng thành đất
chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: mức chi theo quy định tại
Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.
5. Hỗ trợ trực tiếp cho người trồng lúa áp dụng giống
mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm:
a) Trường hợp hỗ trợ trực tiếp cho người trồng lúa
áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa: Áp dụng Điều 12, Điều 14 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 01
năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và theo quy định tại Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm
2010 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
b) Trường hợp hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm thực hiện theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh
đồng lớn và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 5. Lập dự toán, chấp hành
và quyết toán kinh phí
1. Về lập dự toán
a) Dự toán tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa:
Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và cơ quan liên quan, căn cứ vào kế hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước
sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn, dự kiến khoản thu tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định.
b) Dự toán kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất lúa
quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP:
Hàng năm, căn cứ số liệu thống kê diện tích đất trồng lúa của năm liền kề trước
năm xây dựng dự toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
xây dựng dự toán chi gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách địa
phương, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng thời gian báo cáo dự toán
ngân sách nhà nước năm kế hoạch.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ giao dự toán chi bổ
sung mục tiêu thực hiện chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa, trên cơ sở dự
toán được giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp, phân
bổ số kinh phí này để thực hiện các nội dung chi theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Việc chấp hành dự toán và quyết toán
Việc chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ
để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Luật.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07
tháng 3 năm 2016.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Riêng chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất
lúa quy định Điều 3 và chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người
trồng lúa quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này thực hiện
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ,
cơ quan Trung ương và địa phương có báo cáo gửi Bộ Tài chính để kịp thời xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Sở NN&PTNT, KBNN các tỉnh,: trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|