|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư 11/2018/TT-BTC sửa đổi 77/2014/TT-BTC hướng dẫn thu tiền thuê đất thuê mặt nước
Số hiệu:
|
11/2018/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Huỳnh Quang Hải
|
Ngày ban hành:
|
30/01/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2018/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 77/2014/TT-BTC NGÀY 16
THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
46/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN THUÊ
ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 1. Bổ sung khoản 6a, 10a
vào Điều 5 như sau:
“6a. Trường hợp người được Nhà nước
cho thuê đất đang sử dụng nhà, đất tại công trình xây dựng có mục đích sử dụng
hỗn hợp thuộc sở hữu nhà nước hoặc có phần diện tích thuộc quyền quản lý của
Nhà nước mà không tách riêng được phần diện tích đất sử dụng cho từng đối tượng
đang sử dụng thì tiền thuê đất phải nộp được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng
theo hệ số phân bổ nhân (x) với diện tích sàn sử dụng của từng đối tượng và áp
dụng từ ngày 01/7/2014. Trong đó:
a) Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ
lệ giữa diện tích đất tính thu tiền thuê đất và tổng diện tích sàn sử dụng của các
đối tượng.
b) Trường hợp nhà có tầng hầm thì 50%
diện tích tầng hầm được cộng vào tổng diện tích sàn sử dụng của công trình xây
dựng để tính hệ số phân bổ.
Trường hợp diện tích các tầng hầm được
xác định là thuộc sở hữu chung của các đối tượng sử dụng công trình xây dựng
thì diện tích các tầng hầm được phân bổ đều cho các đối tượng sử dụng công
trình xây dựng.
Trường hợp diện tích các tầng hầm được
xác định là thuộc sở hữu của đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì diện tích các
tầng hầm được phân bổ để tính thu tiền thuê đất cho đối tượng này.
10a. Khi được gia hạn sử dụng đất mà
người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì tiền thuê đất được
xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm được gia hạn.
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất tính từ thời điểm cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất.
Trường hợp hết thời gian thuê đất
nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành quyết định gia hạn thời gian
thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất của từng năm sử dụng đất
kể từ thời điểm hết thời gian thuê đất đến thời điểm có quyết định gia hạn thời
gian thuê đất theo đơn giá xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số
điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành của từng năm sử dụng đất; không được ổn định đơn giá thuê
đất (05 năm một lần) trong khoảng thời gian này”.
Điều 2. Bổ sung khoản 9 vào Điều 12 như
sau:
“9. Trường hợp người được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền
thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng
ưu đãi) thì số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại được
xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản
đề nghị được nộp tiền thuê đất. Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian
thuê còn lại được xác định như sau:
a) Trường hợp diện tích tính thu tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng
đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại:
Đơn
giá thuê đất thu một lần cho thời gian thuê đất còn lại
|
=
|
Giá đất tại Bảng
giá đất
|
x
|
Hệ số điều chỉnh
giá đất
|
x
|
Thời gian phải nộp
tiền thuê đất
|
Thời hạn của loại
đất tại Bảng giá đất
|
Trong đó:
- Thời gian phải nộp tiền thuê đất bằng
(=) thời hạn thuê đất trừ (-) thời gian thực tế đã sử dụng đất
- Thời hạn của loại đất tại Bảng giá
đất theo quy định của Chính phủ về giá đất.
b) Trường hợp diện tích tính thu tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ
đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với
các tỉnh còn lại thì đơn giá thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
còn lại do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định
giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm Thường trực Hội đồng để tổ chức thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt”.
Điều 3. Bổ sung khoản 9a vào Điều 17 như
sau:
“9a. Trường hợp nhà đầu tư đã chi trả
tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự nhận
chuyển nhượng) theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và được
Nhà nước cho thuê đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì được trừ số tiền
bồi thường về đất, hỗ trợ về đất theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt hoặc giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích đất nhận chuyển
nhượng hợp pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và phê duyệt (đối
với trường hợp tự thỏa thuận bồi thường, tự nhận chuyển nhượng) tại thời điểm tự
thỏa thuận, tự nhận chuyển nhượng (phân bổ cho thời gian thuê đất còn lại tương
ứng với phần diện tích có thu tiền thuê đất và chưa được hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh) vào tiền thuê đất phải nộp và không vượt quá số tiền thuê
đất phải nộp. Số tiền được trừ vào tiền thuê phải nộp được quy đổi ra thời gian
đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm. Đơn giá thuê đất để thực hiện
quy đổi áp dụng theo chính sách và giá đất tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm
2016.
Việc xử lý tiền đền bù, giải phóng mặt
bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả
trường hợp tự thỏa thuận bồi thường hoặc tự nhận chuyển nhượng) mà người sử dụng
đất đã chi trả theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được
thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 333/2016-TT-BTC”.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2018.
2. Các trường hợp phát sinh phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính từ thời điểm Nghị định số 135/2016/NĐ-CP, Nghị định số
123/2017/NĐ-CP có hiệu lực đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực được áp dụng
xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Nghị định số 135/2016/NĐ-CP, Nghị
định số 123/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục Thuế, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục Quản lý công sản;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, QLCS. (470)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
Thông tư 11/2018/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF
FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------
|
No.:
11/2018/TT-BTC
|
Hanoi, January
30, 2018
|
CIRCULAR AMENDMENTS
AND SUPPLEMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF THE CIRCULAR NO. 77/2014/TT-BTC
DATED JUNE 16, 2014 BY MINISTRY OF FINANCE PROVIDING GUIDANCE ON THE
GOVERNMENT’S DECREE NO. 46/2014/ND-CP DATED MAY 15, 2014 ON LAND AND WATER
SURFACE RENTS Pursuant to the Land Law dated November 29,
2013; Pursuant to the Government’s Decree No.
46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 prescribing the collection of land and water
surface rents; Pursuant to the Government’s Decree No.
135/2016/ND-CP dated September 09, 2016 on amendments and supplements to a
number of articles of the Decrees on collection of land levy, land and water
surface rents; Pursuant to the Government’s Decree No.
123/2017/ND-CP dated November 14, 2017 on amendments and supplements to a
number of articles of the Decrees on collection of land levy, land and water
surface rents; Pursuant to the Government’s Decree No.
87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining Functions, Tasks, Powers and Organizational
Structure of Ministry of Finance; At the request of the Director of the Department
of Public Asset Management, Minister of Finance promulgates a Circular on
amendments and supplements to a number of articles of the Circular No.
77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 by Ministry of Finance providing guidance on
the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land and water
surface rents. .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Thông tư 11/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 về sửa đổi Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
23.150
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 29/09/2021
Đừng để Rủi Ro Pháp Lý theo sau Covid
Thưa Quý Khách,
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT làm việc tại trụ sở từ 01/10.
Là sản phẩm online, thời gian qua 90% nhân sự làm tại nhà, 10% làm “3 tại chỗ” ở trụ sở.
Dù có thế mạnh làm online, nhưng 10% tại trụ sở 90% tại nhà không phải là mô hình phục vụ tốt nhất.
Từ 01/10, TP. HCM làm việc bình thường mới, chúng ta sẽ tăng dần tỷ lệ làm tại trụ sở.
Giúp khách hàng Loại Rủi Ro Pháp Lý và Nắm Cơ Hội Làm Giàu từ chính sách pháp luật mới, là một phần sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
“… loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”
******

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
- Tài khoản của Quý Khách đã bị đăng xuất trên thiết bị này do số người sử dụng đã vượt số lượng được phép đăng nhập trong cùng một thời điểm
- Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đăng nhập và đổi mật khẩu để tiếp tục sử dụng
- Nếu cần hỗ trợ hoặc có nhu cầu nâng cấp tài khoản vui lòng liên hệ:
- Tổng đài (028) 3930 3279
- Hotline: 0906 22 99 66 / 0838 22 99 66
- Mong Quý Khách thông cảm vì sự bất tiện này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành cảm ơn!
Tài khoản của Quý Khách hiện đã có thiết bị khác đang đăng nhập.
Để có thể tiếp tục truy cập Quý Khách có muốn đăng xuất khỏi thiết bị đã đăng nhập trước đó ra không?
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|