BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 06/2007/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH BỔ SUNG VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, THỰC
HIỆN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (gọi là
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) như sau:
I. VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU SỬ DỤNG ĐẤT ỔN ĐỊNH
QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 3
Trường
hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác định thời điểm
bắt đầu sử dụng đất vào mục đích sử dụng đất hiện tại như sau:
1. Khi thực hiện công việc thẩm tra, xác nhận về nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất,
sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt trong quá trình xét cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi là Giấy chứng nhận) theo quy định tại
khoản 2 Điều 135 và khoản 2 Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), Ủy
ban nhân dân cấp xã phải lấy ý kiến của khu dân cư gồm những người đã từng cư
trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện tại của thửa đất. Ý kiến
của khu dân cư được lập thành văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư
này và phải được công bố công khai cùng với danh sách các trường hợp đủ điều
kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
2. Sau khi kết thúc việc công khai theo quy định, Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét các ý kiến đóng góp về nguồn gốc và thời điểm bắt đầu
sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất hiện tại để ghi xác nhận vào đơn xin cấp
Giấy chứng nhận gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng với Phiếu lấy ý
kiến của khu dân cư và các giấy tờ theo quy định tại Điều 135 và Điều 136 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP.
II. VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU
8
1. Đối với những nơi chưa thực hiện việc “dồn điền, đổi
thửa” hoặc đã thực hiện nhưng chưa hoàn thành mà hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp có yêu cầu được thể hiện trong đơn xin cấp Giấy
chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp chung một Giấy chứng nhận cho tất
cả hoặc một số thửa đất thuộc quyền sử dụng của cùng hộ gia đình, cá nhân đó.
2. Việc cấp chung một Giấy chứng nhận đối với nhiều thửa
đất sản xuất nông nghiệp của cùng hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
2.1.
Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 135 và khoản 3 Điều 122 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP một
(01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc khoản 1 Điều 136 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP; trong đơn xin cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ các thửa
đất đề nghị cấp chung một Giấy chứng nhận;
2.2.
Trình tự, thủ tục cấp chung một Giấy chứng nhận đối với nhiều thửa đất sản xuất
nông nghiệp của cùng hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 135 hoặc khoản 2 Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2.3.
Việc ghi trên Giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a)
Mục II (Thửa đất được quyền sử dụng) trên Giấy chứng nhận::
-
Tại điểm 1 (Thửa đất số): ghi "Có … (ghi tổng số thửa đất sản xuất nông
nghiệp của cùng một người sử dụng đất) thửa";
-
Tại các điểm 2 (Tờ bản đồ số), điểm 3 (Địa chỉ thửa đất), điểm 7 (Thời hạn sử
dụng đất) và điểm 8 (Nguồn gốc sử dụng đất): không ghi nội dung;
-
Tại điểm 4 (Diện tích): ghi tổng diện tích sử dụng của tất cả các thửa đất được
cấp trên Giấy chứng nhận;
-
Tại điểm 5 (Hình thức sử dụng đất): ghi tổng diện tích sử dụng của tất cả các
thửa đất được cấp trên Giấy chứng nhận vào mục Sử dụng riêng;
-
Tại điểm 6 (Mục đích sử dụng đất): ghi "Đất sản xuất nông
nghiệp".
b)
Mục IV (Ghi chú): ghi “Thông tin chi tiết về từng thửa đất được thể hiện tại
Danh sách các thửa đất sản xuất nông nghiệp kèm theo Giấy chứng nhận này”.
c)
Lập Danh sách các thửa đất sản xuất nông nghiệp được cấp cùng một Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
d)
Mục V (Sơ đồ thửa đất): không phải thể hiện sơ đồ thửa đất.
III. VIỆC CHỈNH LÝ HOẶC CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUY
ĐỊNH TẠI ĐIỂM C KHOẢN 2 ĐIỀU 11
1. Trường hợp bên chuyển quyền nộp Giấy chứng nhận đã
cấp:
1.1.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường đối
với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (gọi chung là Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất) chỉnh lý biến động trên Giấy chứng nhận và
trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp trong hợp
đồng hoặc giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có ghi chuyển quyền sử dụng toàn
bộ thửa đất;
1.2.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển
quyền sử dụng đất để thực hiện tách thửa trước khi lập thủ tục cấp mới Giấy
chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền và bên chuyển quyền đối với trường hợp
chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất.
2.Trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận
đã cấp:
2.1.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho bên chuyển quyền.
Quyết định được gửi tới bên chuyển quyền, bên nhận chuyển quyền, cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp và Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất bị hủy Giấy chứng nhận;
2.2.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận cho bên
nhận chuyển quyền đối với trường hợp trong hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển
quyền sử dụng đất có ghi chuyển quyền sử dụng toàn bộ thửa đất;
2.3.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy tờ về chuyển
quyền sử dụng đất để thực hiện tách thửa đất trước khi lập thủ tục cấp mới Giấy
chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền sử
dụng một phần thửa đất; đồng thời chỉnh lý biến động trên hồ sơ địa chính của
bên chuyển quyền. Bên chuyển quyền phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với
phần diện tích đất còn lại.
IV. VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 17
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước
ngày văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về diện tích tối thiểu được
tách thửa có hiệu lực thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Thửa đất được hình thành do người sử dụng đất tự
tách ra từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày văn bản của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành trở về
sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì
không được cấp Giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành
thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được
hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện
tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách
thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
V. VIỆC XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH
CÔNG CỘNG QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 20
1. Diện tích đất sử dụng cho mục đích công cộng quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP bao gồm:
1.1.
Đất làm đường giao thông mà đường giao thông đó kết nối với hệ thống giao thông
công cộng và không bị ngăn cách bằng gác chắn hoặc bất cứ hình thức gì để hạn
chế việc đi lại trong phạm vi công trình, dự án đầu tư;
1.2.
Đất sử dụng làm công viên, khu vui chơi giải trí, cơ sở giáo dục, đào tạo, y
tế, văn hoá, thể dục thể thao hoặc dưới các hình thức khác nhưng không nhằm mục
đích kinh doanh và được sử dụng chung cho mọi người trong và ngoài khu đô thị,
khu dân cư nông thôn.
2. Đất sử dụng trong hàng rào hoặc các hình thức ngăn
cách khác của khu chung cư, khu nhà biệt thự, khu nhà liên kế, trung tâm thương
mại, khu du lịch thì không được xác định là đất sử dụng cho mục đích công cộng
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
VI. VIỆC THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ CẤP QUY ĐỊNH TẠI
ĐIỀU 21
1. Trường hợp sau khi xem xét việc cấp Giấy chứng
nhận theo văn bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra quy định tại khoản 1
Điều 21 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP mà có căn cứ cho rằng việc cấp Giấy chứng
nhận đó là không trái pháp luật thì cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận có văn bản
trả lời cơ quan đã có kết luận.
2. Kết quả thẩm tra về việc cấp Giấy chứng nhận do
cơ quan thanh tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 21 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP được gửi đến Uỷ ban nhân dân và cơ quan Tài nguyên và Môi
trường cùng cấp, tổ chức hoặc công dân đã có phát hiện và người đã được cấp
Giấy chứng nhận. Trường hợp có ý kiến không tán thành kết quả thẩm tra thì Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm chỉ đạo làm rõ trước khi quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận hoặc có văn bản trả lời tổ chức, công dân đã có phát hiện trong
trường hợp không quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Trường hợp phát hiện Giấy chứng nhận đã ký trái
pháp luật nhưng chưa trao cho người sử dụng đất hoặc người sử dụng đất không
nhận thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ra
quyết định hủy Giấy chứng nhận đã ký; quyết định được gửi cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp đồng thời có
văn bản thông báo rõ lý do huỷ Giấy chứng nhận cho người đã có hồ sơ xin cấp
Giấy chứng nhận.
VII. VIỆC BÁN NHÀ Ở TRÊN ĐẤT THUÊ CỦA NHÀ NƯỚC QUY
ĐỊNH TẠI ĐIỀU 27
1. Nhà đầu tư là tổ chức kinh tế trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đã thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền
thuê đất hàng năm để thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho thuê, nhưng có nhu cầu
bán nhà ở trên đất thuê đó thì phải chuyển sang hình thức được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất; giá đất ở phải nộp được xác định theo quy định tại
khoản 1 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về
việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (gọi là Nghị định số
17/2006/NĐ-CP); thời hạn sử dụng đất được xác định như đối với trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
2. Nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đã thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho thuê
trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng có nhu cầu
bán nhà ở trên đất thuê đó thì phải nộp khoản chênh lệch giữa tiền sử dụng đất
ở xác định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
và tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã trả trước một lần cho cả thời gian thuê; thời
hạn sử dụng đất được xác định như đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
3. Nhà đầu tư là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
đã thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện
dự án xây dựng nhà ở cho thuê, nhưng có nhu cầu bán nhà ở trên đất thuê đó thì phải
chuyển sang hình thức thuê đất nộp tiền một lần theo quy định tại Điều 32 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP.
VIII. VIỆC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM B KHOẢN
2 ĐIỀU 31
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định danh sách các xã,
thị trấn ở xa huyện lỵ (gọi chung là xã) được Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện (hoặc Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với nơi
chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) ủy quyền bằng văn bản cho cán bộ
địa chính xã thực hiện việc đăng ký thế chấp, đăng ký thế chấp cho người thứ ba
vay vốn (bảo lãnh), đăng ký thay đổi nội dung thế chấp, đăng ký bổ sung thế
chấp, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
(gọi chung là đăng ký thế chấp) của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đất
đã được cấp Giấy chứng nhận.
Những
xã gần huyện lỵ mà việc đăng ký thế chấp của hộ gia đình, cá nhân tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thuận lợi thì không thực hiện việc ủy quyền
đăng ký thế chấp cho cán bộ địa chính xã.
Hộ
gia đình, cá nhân ở những xã mà cán bộ địa chính được ủy quyền đăng ký thế chấp
được lựa chọn đăng ký thế chấp tại xã hoặc đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp trong trường
hợp cán bộ địa chính xã được ủy quyền thực hiện như sau:
2.1. Người đăng ký thế
chấp nộp hồ sơ đăng ký thế chấp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất và Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-BTP-BTNMT
ngày 13 tháng 6 năm 2006 sửa đổi bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch
số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT sau khi hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất, hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất cho người thứ ba vay vốn, hợp đồng thay đổi nội dung thế chấp, hợp
đồng bổ sung nội dung thế chấp giữa hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và bên nhận
thế chấp đã được ký kết và đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6
năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công
chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất, hoặc
sau khi bên vay vốn đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ có xác nhận của bên nhận thế
chấp trên hợp đồng thế chấp hoặc xác nhận bằng văn bản về việc đã hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ.
Mẫu đơn yêu cầu đăng ký
thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Mẫu đơn yêu cầu thay
đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, Mẫu đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Mẫu đơn yêu cầu sửa chữa sai sót
được thực hiện theo các Mẫu số 03, 04, 05 và 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2.
Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ địa chính xã có trách nhiệm:
a)
Kiểm tra mức độ đầy đủ và tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký thế chấp và chỉ tiếp
nhận hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thuộc phạm vi được ủy quyền giải quyết;
b)
Ghi vào Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp thời điểm nhận hồ sơ (giờ, phút, ngày,
tháng, năm), ký và ghi rõ họ tên vào phần xác nhận đăng ký thế chấp, đóng dấu
của Ủy ban nhân dân xã;
c)
Vào Sổ tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông
tư này;
d)
Thu lệ phí đăng ký thế chấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số
03/2007/TTLT/BTC-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm; viết giấy biên nhận lệ phí đăng ký thế chấp;
đ)
Trường hợp việc giải quyết thủ tục đăng ký thế chấp tiến hành vào ngày làm việc
tiếp theo thì phải có giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày giải quyết xong theo quy
định để giao cho người nộp hồ sơ.
2.3. Cán bộ địa chính xã
không tiếp nhận hồ sơ đồng thời giải thích rõ lý do cho người nộp hồ sơ trong
các trường hợp sau:
a) Không đúng đối tượng
được đăng ký thế chấp tại Ủy ban nhân dân xã;
b) Hồ sơ đăng ký thế chấp
hoặc hồ sơ đăng ký xóa đăng ký thế chấp không đầy đủ, không hợp lệ;
c) Phát hiện giấy tờ giả
mạo trong hồ sơ đăng ký thế chấp;
d) Phát hiện các thông
tin trong hồ sơ đăng ký thế chấp không phù hợp với thông tin trong hồ sơ địa
chính;
đ) Người yêu cầu đăng ký
thế chấp không nộp lệ phí đăng ký theo quy định.
2.4. Đối với hồ sơ hợp lệ
đã được tiếp nhận thì ngay trong ngày nhận hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm
việc tiếp theo, cán bộ địa chính xã thực hiện các công việc sau:
a)
Chỉnh lý trên Trang bổ sung của Giấy chứng nhận theo nội dung nêu tại điểm b
khoản 9 Điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT,
trong đó cột Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý ghi như sau:
-
Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất (hoặc tài sản gắn liền với đất): ghi
"Thế chấp bằng quyền sử dụng đất (hoặc tài sản gắn liền với đất) với Ngân
hàng (hoặc ông, bà, tổ chức kinh tế khác) … (ghi tên người nhận thế chấp)
theo Hợp đồng số …/... ngày… /… /…";
-
Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất (hoặc tài sản gắn liền với đất) cho
người khác vay tiền (bảo lãnh): ghi “Thế chấp bằng quyền sử dụng đất (hoặc tài
sản gắn liền với đất) cho ông (hoặc bà, hộ gia đình, tổ chức) … (ghi tên
người vay tiền) với Ngân hàng (hoặc ông, bà, tổ chức kinh tế khác) … (ghi
tên người nhận thế chấp) theo Hợp đồng số …/... ngày… /… /…”;
-
Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp hoặc đăng ký bổ sung
nội dung thế chấp: ghi “Nội dung đăng ký thế chấp ngày …/…/… về … (ghi loại
tài sản thế chấp) có thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp (hoặc có bổ sung
nội dung thế chấp) thành … (ghi nội dung mới thay đổi hoặc mới bổ sung)”;
-
Trường hợp xoá đăng ký thế chấp, thế chấp cho người khác vay tiền (bảo lãnh)
bằng quyền sử dụng đất (hoặc tài sản gắn liền với đất): ghi "Đã xoá đăng
ký thế chấp (hoặc thế chấp cho người khác vay tiền) theo xác nhận của bên nhận
thế chấp ngày… /… /…" và gạch bằng mực đỏ vào dòng đã ghi về thế chấp, thế
chấp cho người khác vay tiền bằng quyền sử dụng đất (hoặc tài sản gắn liền với
đất);
b)
Ghi nội dung đăng ký thế chấp vào Sổ địa chính đang quản lý tại xã;
c)
Ghi vào Danh mục các trường hợp đã đăng ký thế chấp theo Mẫu số 08 ban hành kèm
theo Thông tư này;
d)
Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã tại cột Xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền.
đ)
Trả lại cho người yêu cầu đăng ký thế chấp: một đơn yêu cầu đăng ký thế chấp
(có xác nhận của cán bộ địa chính xã), giấy biên nhận đã thu lệ phí đăng ký,
Giấy chứng nhận đã có xác nhận nội dung đăng ký thế chấp.
3. Định kỳ vào ngày đầu tháng và ngày giữa tháng,
cán bộ địa chính xã có trách nhiệm chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện các giấy tờ sau:
3.1.
Danh mục các trường hợp đã đăng ký thế chấp nêu tại tiết c điểm 2.4 khoản 2 Mục
này;
3.2.
Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp và hợp đồng thế chấp;
3.3.
Phiếu thu lệ phí đăng ký và tiền thu lệ phí đăng ký thế chấp.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
4.1.
Chỉnh lý hồ sơ địa chính theo hợp đồng thế chấp do cán bộ địa chính xã chuyển
đến và thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để chỉnh lý
hồ sơ địa chính theo quy định.
4.2.
Nhận và quản lý tiền lệ phí đăng ký thế chấp theo quy định;
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện hướng dẫn cán bộ địa chính xã về nghiệp vụ đăng ký
thế chấp theo nội dung của Thông tư này.
IX. VIỆC THUÊ ĐẤT, ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUY ĐỊNH
TẠI ĐIỀU 32
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài (trong Điều này gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài) đã
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án xây dựng
kinh doanh nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của Luật Đất đai từ
trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chuyển sang hình
thức thuê đất theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì phải nộp
khoản chênh lệch giữa tiền sử dụng đất ở được xác định giá đất theo quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã
trả trước một lần cho cả thời gian thuê.
2. Nhà đầu tư nước ngoài đã thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của Luật Đất đai từ trước ngày Nghị định số
84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà không chuyển sang hình thức thuê đất theo
quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì khi bán nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở, nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước khoản chênh lệch giữa
tiền sử dụng đất ở được xác định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị
định số 17/2006/NĐ-CP và tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã trả trước một lần cho
cả thời gian thuê.
Đối
với nhà biệt thự hoặc nhà ở liên kế thì nộp số tiền chênh lệch tại thời điểm
bán nhà; đối với nhà chung cư thì nộp số tiền chênh lệch chậm nhất là tại thời
điểm kết thúc dự án nhà chung cư.
3. Trình tự, thủ tục đối với trường hợp nhà đầu tư nước
ngoài chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để
được thực hiện dự án theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thực
hiện như sau:
3.1.
Nhà đầu tư nước ngoài nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh nơi có đất; hồ sơ gồm: văn bản đề nghị được thực hiện dự án theo
hình thức nộp tiền sử dụng đất quy định tại Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và tiếp
nhận đối với hồ sơ đầy đủ, hợp lệ; hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đối với những hồ
sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ;
3.2.
Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị trích
lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính để gửi cho Sở Tài chính làm thủ
tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá đất ở theo quy định tại khoản 1
Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP; gửi toàn bộ hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi
trường;
3.3.
Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo
của cơ quan Thuế về việc nhà đầu tư đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên hồ sơ địa chính và trả lại Giấy
chứng nhận đã chỉnh lý cho nhà đầu tư. Nội dung chỉnh lý biến động về sử dụng
đất trên Trang bổ sung của Giấy chứng nhận thực hiện như sau:
a)
Cột Ngày, tháng, năm biến động: ghi thời điểm chỉnh lý biến động
về quyền sử dụng đất;
b)
Cột Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý: ghi "Nhà đầu tư … (ghi
tên tổ chức kinh tế của nhà đầu tư thưc hiện dự án) đã chuyển từ hình thức
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sang hình thức nộp tiền thuê
đất bằng mức nộp tiền sử dụng đất ở theo Văn bản đề nghị số …/... ngày… /…
/…";
4. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất quy định
tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP được áp dụng như đối với nhà đầu
tư trong nước theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
5. Trình tự, thủ tục thuê đất quy định tại khoản 2 Điều
32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP được áp dụng như đối với trường hợp nhà đầu tư
trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 125 hoặc Điều 126 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
6. Việc cấp Giấy chứng nhận cho nhà đầu tư nước ngoài
trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất quy định tại
Điều 32 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy
định tại Điều 139 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trong đó:
6.1.
Mục Thời hạn sử dụng: ghi “70 năm kể từ ngày …/…/… (ghi ngày
tháng năm Quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Quyết
định cho thuê đất thu tiền một lần bằng mức thu tiền sử dụng đất ở có hiệu lực)
và được tiếp tục gia hạn nhiều lần sau khi hết thời hạn nếu người sử dụng
đất có nhu cầu”;
6.2.
Mục Nguồn gốc sử dụng: ghi “Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần bằng mức thu tiền sử dụng đất ở”.
X. VIỆC THU HỒI ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 34
1. Dự án phát triển kinh tế quan trọng quy định tại
khoản 1 Điều 34 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP bao gồm:
1.1.
Dự án kinh tế quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư được
thể hiện trong Nghị quyết của Quốc hội;
1.2.
Dự án kinh tế quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư
quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Dự án khu dân cư, trung tâm thương mại, khách sạn cao
cấp quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP bao gồm:
2.1.
Các dự án phát triển kinh tế trong khu đô thị hiện có gồm dự án xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh
doanh bất động sản, dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ
tái định cư, dự án xây dựng nhà ở công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại,
trung tâm hội chợ triển lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ
hạng 3 sao trở lên.
Các
dự án phát triển kinh tế nêu tại điểm này phải được thể hiện trong quy hoạch sử
dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ
trương đầu tư đối với từng dự án.
2.2.
Các dự án phát triển kinh tế trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu
đô thị mới gồm toàn bộ các dự án kinh tế (không phân biệt quy mô, loại hình)
được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Việc
giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế nêu tại điểm
này chỉ được tiến hành sau khi Nhà nước đã thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện
tích đất quy hoạch mở rộng khu đô thị hiện có hoặc quy hoạch xây dựng khu đô
thị mới.
2.3.
Các dự án phát triển kinh tế trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư
nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới bao gồm các dự án được
thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Việc
giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế trong khu vực
mở rộng khu dân cư nông thôn hiện có hoặc trong khu dân cư nông thôn xây dựng
mới nêu tại điểm này chỉ được tiến hành sau khi Nhà nước đã thu hồi một phần
hoặc toàn bộ diện tích đất quy hoạch mở rộng khu dân cư nông thôn hiện có hoặc
quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn mới.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
XI. VIỆC THỰC HIỆN CÁC GIAO DỊCH VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 66
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm:
1.1.
Chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại địa phương hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ xin cấp
Giấy chứng nhận;
1.2.
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận, đơn giản thủ tục xem xét để cấp
ngay Giấy chứng nhận đối với các trường hợp người sử dụng đất có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai; áp dụng ngay những quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP để xét
cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp người đang sử dụng đất không có các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai.
2. Trường hợp trước ngày 01 tháng 11 năm 2007 người sử
dụng đất đã nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật
mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và người sử dụng đất có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
Đất đai thì khi có nhu cầu thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm căn cứ vào hồ sơ
xin cấp Giấy chứng nhận đã nộp để thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch về
quyền sử dụng đất.
Trường
hợp đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đồng thời với thủ tục đăng ký giao dịch
về quyền sử dụng đất.
3. Những hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận từ ngày 01 tháng
11 năm 2007 trở về sau mà không được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn quy
định của pháp luật, gây cản trở đến việc thực hiện quyền của người sử dụng đất
thì người đã nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ có quyền khiếu nại đến thủ trưởng hoặc
người đứng đầu cơ quan có cán bộ, công chức gây ra sự chậm trễ đó. Thủ trưởng
hoặc người đứng đầu cơ quan có cán bộ, công chức bị khiếu nại có trách nhiệm
xem xét, xử lý theo quy định tại các điều 175, 176 và 177 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
XII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ đạo việc triển khai thực hiện Thông tư này. Trong quá trình triển
khai, nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN và MT;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu VT, ĐĐ, ĐK&TKĐĐ.
|
BỘ TRƯỞNG
Mai Ái Trực
|
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
……., ngày……tháng……năm……
PHIẾU LẤY Ý KIẾN CỦA
KHU DÂN CƯ
VỀ NGUỒN GỐC VÀ
THỜI ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT
(ban hành kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/07/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
Hôm
này, ngày…..tháng…..năm……., khu dân cư.................................................................................
...........................................................................................................................................................
(ghi
tên thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố; tên xã, phường, thị trấn;
tên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) đã họp để xác định nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất đối với thửa đất số……tờ bản đồ số……tại địa chỉ.......................................................................................................................................................
(ghi
tên địa danh nơi có đất) của ......................................................................... (ghi
tên và địa chỉ của
người
sử dụng đất cần xác định).
Thành
phần cuộc họp gồm có:
1.
Ông (Bà) ..................................................................... Trưởng
(hoặc Phó) thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum,
sóc, tổ dân phố - Chủ trì cuộc họp;
2.
Ông (Bà).................................................................... Đại
diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
3.
Ông (Bà)......................................................................................................................................... ;
Và..................................................................... người
(có tên dưới đây) đã từng cư trú cùng thời điểm
bắt
đấu sử dụng đất vào mục đích hiện nay của thửa đất nói trên.
Cuộc
họp đã thống nhất xác định:
1.
Nguồn gốc sử dụng thửa đất:...........................................................................................................
...........................................................................................................................................................
(ghi
cụ thể: tự khai phá, bao chiếm hoặc nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho,… từ người sử dụng đất nào, vào thời gian nào)
2.
Thời điểm bắt đầu sử dụng vào mục đích hiện tại xin cấp Giấy chứng nhận từ ngày
……tháng……năm …….
3.
Tình trạng tranh chấp đất đai:............................................................................................................
(Ghi
rõ không tranh chấp hay đang tranh chấp sử dụng đất với người sử dụng đất nào).
Những
người tham gia cuộc họp cùng thống nhất ký tên dưới đây:
STT
|
Họ và tên
|
Địa chỉ thường trú
|
Ký tên
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
4
|
|
|
|
5
|
|
|
|
…
|
|
|
|
…
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Ngày…..tháng …...năm……
Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Chủ trì cuộc họp
(Ký, ghi rõ họ tên và chức danh của ngưòi chủ trì cuộc họp)
|