BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2014/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 01 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
09/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc
thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và
thị trường bất động sản;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng
dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định cụ thể một số nội dung về việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ (kể cả
trang bị nội thất cơ bản gắn với nhà ở công vụ đó), bao gồm: nguyên tắc quản lý
sử dụng nhà ở công vụ; trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ; phương pháp
xác định giá cho thuê nhà ở công vụ; hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ; báo cáo
tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ; những hành vi nghiêm cấm trong quản lý
sử dụng nhà ở công vụ; giải quyết các tranh chấp và xử lý vi phạm trong quản lý
sử dụng nhà ở công vụ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng
thuộc diện và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của
Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP);
2. Các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
3. Cơ quan quản
lý nhà nước về nhà ở các cấp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. ‘‘Cơ quan
quản lý nhà ở công vụ’’ là cơ quan được Bộ, ngành Trung ương hoặc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp quỹ nhà ở công vụ thuộc Bộ,
ngành, địa phương quản lý.
2. ‘‘Đơn vị
quản lý vận hành nhà ở công vụ’’ là tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, có chức năng và năng lực chuyên môn quản lý vận hành nhà ở, được
cơ quan có thẩm quyền lựa chọn để thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở
công vụ.
Chương II
QUẢN
LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 4. Quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ
1. Nhà ở công
vụ phải được quản lý sử dụng bảo đảm các quy định tại Điều 21 của
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và các quy định cụ thể như sau:
a) Nhà ở công
vụ phải được quản lý chặt chẽ trong quá trình quản lý sử dụng, không được tự ý
chuyển đổi mục đích sử dụng; việc cho thuê phải đảm bảo đúng đối tượng và điều
kiện theo quy định;
b) Khi hết
tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đến nơi khác hoặc nghỉ công tác thì
người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả lại nhà ở công vụ;
c) Đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý vận
hành, bảo trì, cho thuê nhà ở công vụ, đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi
trường;
d) Đối với
các phần diện tích dùng để kinh doanh, dịch vụ (được ghi rõ trong dự án đầu tư
nhà ở công vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thì đơn vị quản lý vận hành được
khai thác kinh doanh để bù đắp cho chi phí quản lý vận hành và bảo trì nhà ở
công vụ;
đ) Trường hợp
đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trực tiếp thu phí sử dụng các dịch vụ như
điện, nước, internet hoặc dịch vụ trông giữ tài sản thì phải đảm bảo nguyên tắc
không nhằm mục đích kinh doanh trong hoạt động thu phí này;
e) Đối với
nhà ở công vụ của Chính phủ thì việc quản lý, bố trí cho thuê thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 07/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của
Chính phủ.
2. Tiêu chuẩn,
định mức trang bị nội thất cơ bản cho nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Tiêu chuẩn,
định mức trang bị nội thất nhà ở công vụ của Chính phủ thực hiện theo quy định của
Thông tư Liên tịch số 04/2013/TTLT-BXD-BTC ngày 22/4/2013 của Bộ Xây dựng và Bộ
Tài chính quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị nội
thất cơ bản nhà ở công vụ của Chính phủ.
b) Tiêu chuẩn,
định mức trang bị nội thất cơ bản cho nhà ở công vụ của các Bộ, ngành và địa
phương được giao quản lý thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c) Tiêu chuẩn,
định mức trang bị nội thất cơ bản cho nhà ở công vụ của các Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng được giao quản lý do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định sau khi có ý kiến
thống nhất của Bộ Tài chính.
3. Việc quản
lý sử dụng trang bị nội thất của nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Lựa chọn
thiết bị, vật dụng nội thất để trang bị phải phù hợp với công năng, diện tích,
không gian của từng phòng trong căn hộ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;
b) Thực hiện
trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ đối với trường hợp đầu tư xây dựng mới
nhà ở công vụ hoặc mua căn hộ chưa có trang thiết bị nội thất để bố trí làm nhà
ở công vụ. Đối với căn hộ khi mua đã có trang bị nội thất cơ bản thì không được
trang bị thay thế, chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu so
với quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Thiết bị,
vật dụng nội thất nhà ở công vụ được trang bị phải có niên hạn sử dụng tối thiểu
5 năm.
4. Bảo hành
nhà ở công vụ
a) Việc bảo hành nhà ở công vụ được thực hiện
theo cam kết trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng, đơn vị
cung ứng thiết bị và đảm bảo theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thì bên
bán nhà ở thương mại có trách nhiệm bảo hành nhà ở công vụ và các trang thiết bị
gắn với nhà ở công vụ đó.
b) Nội dung bảo
hành nhà ở công vụ bao gồm: sửa chữa, khắc phục các hư hỏng về kết cấu chính của
nhà ở (vách, lõi, cột, dầm, sàn, trần, tường, mái, bể nước, phần trát, ốp, lát
và các kết cấu khác), các thiết bị gắn liền với nhà ở như thang máy, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống các loại cửa,
hệ thống cung cấp chất đốt, đường dây cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng,
hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải, khắc phục các trường hợp nghiêng,
lún, sụt nhà ở.
c) Thời gian,
kinh phí và trách nhiệm bảo hành nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
5. Bảo trì
nhà ở công vụ
a) Bảo trì
nhà ở công vụ bao gồm duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa
chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở công vụ. Việc bảo trì nhà ở
công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng
và pháp luật về nhà ở.
b)
Kinh phí bảo trì nhà ở công vụ:
-
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ quy
định tại Điều 6 của Thông tư này lập dự toán kinh phí bảo
trì nhà ở công vụ hàng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trình cơ quan đại diện
chủ sở hữu nhà ở công vụ quy định tại Điều 5 của Thông tư này
phê duyệt.
-
Trường hợp mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ thì kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung (2%) phải được tính trong giá mua nhà ở thương mại đó.
6. Cải tạo,
phá dỡ nhà ở công vụ
Việc cải tạo,
phá dỡ nhà ở công vụ đang cho thuê được thực hiện theo quy định của pháp luật về
nhà ở, pháp luật về xây dựng. Trong thời gian cải tạo nhà ở công vụ, đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ phải bố trí nơi ở khác cho người thuê với diện tích
và điều kiện tương đương với nhà ở công vụ đang sử dụng.
7. Lưu trữ hồ
sơ nhà ở công vụ
a) Cơ quan quản
lý nhà ở công vụ có trách nhiệm tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp đầu tư
xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở công vụ đang sử dụng mà không
có hồ sơ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
b)
Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm tiếp nhận, tập hợp và lưu
trữ hồ sơ hoàn công và các hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành,
bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ; trường hợp không có đủ hồ sơ thì phải
bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại; có
trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở công vụ
lưu trữ theo quy định;
c) Đối với
nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng mới, hồ sơ quản lý bao gồm:
- Các giấy tờ
liên quan về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất;
- Các tài liệu
liên quan đến việc phê duyệt dự án; bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công; tài liệu
nghiệm thu, bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng;
- Quy trình bảo
trì nhà ở, thiết bị do nhà thầu thiết kế nhà ở, nhà thầu cung cấp thiết bị lập;
- Các hồ sơ,
tài liệu khác có liên quan đến nhà ở (nếu có).
d) Đối với
nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành và đối với một số căn hộ công vụ được bố trí trong khu nhà chung
cư mà chưa có hồ sơ quản lý theo quy định tại Điểm c Khoản này thì cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức lập hoặc thuê đơn vị tư vấn
có đủ năng lực lập hồ sơ để quản lý như sau:
- Đối với nhà
ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành:
+ Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cấp
cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ;
+ Ảnh chụp
toàn cảnh mặt chính nhà ở; bản vẽ hiện trạng tổng mặt bằng khu nhà ở công vụ thể
hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất và các công trình
trong khuôn viên nhà ở công vụ đó;
+ Bản vẽ hiện
trạng bố trí hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và bố trí
các trang bị nội thất (nếu có) đang sử dụng trong nhà ở công vụ;
+ Quy trình bảo
trì công trình và trang thiết bị của nhà ở công vụ.
- Đối với căn
hộ công vụ được bố trí trong khu nhà chung cư:
+ Giấy tờ
liên quan đến căn hộ công vụ được bố trí trong nhà chung cư;
+ Bản vẽ hiện
trạng mặt bằng các tầng có nhà ở công vụ.
đ) Kinh phí
cho việc lập hồ sơ quản lý đối với nhà ở công vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm,
được dự toán trong kinh phí hàng năm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công
vụ.
Điều 5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ
Cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở công vụ được quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Bộ Xây dựng
là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ của Chính phủ.
2. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an được giao quản lý.
3. Các Bộ
ngành, cơ quan Trung ương khác là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ
đang được giao quản lý.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ được giao quản
lý trên địa bàn.
Điều 6. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ
1. Cơ quan quản
lý nhà ở công vụ bao gồm:
a)
Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì Cục Quản lý nhà và thị trường bất động
sản - Bộ Xây dựng là cơ quan quản lý nhà ở công vụ của Chính phủ.
b)
Đối với nhà ở công vụ thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý thì Văn phòng Bộ hoặc
đơn vị có chức năng quản lý nhà của Bộ, ngành đó là cơ quan quản lý nhà ở công
vụ.
c) Đối với
nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì Sở Xây dựng
là cơ quan quản lý nhà ở công vụ; đối với quỹ nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý thì Phòng có chức năng quản lý nhà
của Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan quản lý nhà ở công vụ.
2. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở công vụ
a) Tiếp nhận,
rà soát, thống kê, phân loại nhà ở công vụ được giao quản lý;
b) Lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ và giao 01 bộ hồ
sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với
nhà ở đang sử dụng) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
c) Lập danh
sách và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định người được
thuê nhà ở công vụ; được quyền quyết định người thuê nhà ở công vụ nếu được ủy
quyền;
d) Trình cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở
công vụ hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ nếu
được giao thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo
Thông tư này;
đ) Căn cứ vào
quy định của pháp luật để xây dựng giá cho thuê nhà ở công vụ đang quản lý để
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ đó quyết định;
e) Báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định thu hồi nhà ở công vụ; được quyền quyết định thu hồi nhà ở công vụ nếu được ủy
quyền;
g) Kiểm tra,
đôn đốc việc cho thuê, bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ thuộc
phạm vi quản lý;
h) Được hưởng
chi phí quản lý gián tiếp từ tiền thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm
c Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này;
i) Kiểm tra
báo cáo thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
k) Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại
nhà ở công vụ để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó phê duyệt;
l) Kiểm tra,
giám sát và xử lý các hành vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
m) Tổng hợp,
báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này.
Điều 7. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ (Sau đây gọi
tắt là Bên cho thuê nhà)
1. Đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ
a) Đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ được cơ quan quản lý nhà ở công vụ quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Thông tư này giao nhiệm vụ quản lý vận hành
nhà ở thông qua hình thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu để thực hiện việc quản lý
vận hành nhà ở công vụ thông
qua hợp đồng.
b) Đối với
nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sỹ, nhân viên y tế nằm
trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể
giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công
vụ đó.
c) Trường hợp
ở các huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có ít nhà ở công vụ và không
có doanh nghiệp quản lý vận hành nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ thực
hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.
d) Trường hợp
mua nhà ở thương mại để bố trí làm nhà ở công vụ thì doanh nghiệp đang quản lý
vận hành nhà ở thương mại đó thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ.
2. Quyền và
trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
a) Tiếp nhận
quỹ nhà ở công vụ do các cơ quan quản lý nhà ở công vụ bàn giao để thực hiện quản
lý vận hành theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP , quy định của Thông tư
này và pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện
quản lý vận hành, bảo trì, cho thuê nhà ở công vụ theo hợp đồng ủy quyền ký kết
với cơ quan quản lý nhà ở công vụ;
c) Xây dựng,
ban hành Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư
này và phổ biến nội dung Bản nội quy này cho người thuê nhà ở công vụ;
d) Quản lý
các diện tích nhà ở công vụ chưa cho thuê trong khu nhà ở công vụ được giao quản
lý;
đ) Khai thác
phần diện tích dùng để kinh doanh, dịch vụ (nếu có) trong dự án nhà ở công vụ
theo quy định của pháp luật để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo
trì nhà ở;
e)
Hoạt động quản lý vận hành nhà ở công vụ được hưởng các chế độ phù hợp quy định
của pháp luật với loại hình hợp đồng đối với doanh nghiệp, dịch vụ công ích đối
với doanh nghiệp công ích;
g) Tập hợp,
lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì,
cải tạo nhà ở công vụ; trường hợp không đủ hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ
lại; có trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở
công vụ lưu trữ theo quy định;
h) Tổ chức bảo
trì, cải tạo nhà ở công vụ theo kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với căn hộ công vụ được bố trí trong nhà chung
cư thương mại thì đơn vị quản lý vận hành phải trích từ tiền cho thuê nhà ở
công vụ đó để trả lại cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung (2%) theo quy định;
i)
Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
k) Phối hợp với
cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người
thuê nhà ở công vụ;
l) Thực hiện
thu hồi nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
m) Tổng hợp,
báo cáo định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà ở
công vụ về quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ;
n) Thực hiện
các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý
người thuê nhà ở công vụ
1.
Bố trí nhà ở công vụ cho các lãnh đạo Đảng và Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
2. Kiểm tra,
xác nhận vào đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của người thuộc diện thuê nhà ở
công vụ về thực trạng nhà ở nơi địa phương mà người đó đến công tác và chịu
trách nhiệm về nội dung đó;
3.
Gửi văn bản đăng ký, lập danh sách kèm theo đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy
định tại Khoản 2 Điều 9 của Thông tư này, báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, quyết định đối tượng được thuê nhà ở
công vụ;
4. Thực hiện
trả tiền thuê nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành trong trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 12 của Thông tư này và thông báo rõ cho người
thuê nhà ở công vụ biết về việc trả tiền thuê này;
5. Thông báo
bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và đơn vị quản lý vận hành nhà ở
công vụ biết khi người thuê hết tiêu chuẩn được ở thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển
công tác hoặc nghỉ công tác hoặc nghỉ hưu;
6. Chịu trách
nhiệm thuê nhà ở khác có tiêu chuẩn tương đương tiêu chuẩn nhà ở công vụ cho
người thuộc diện được ở nhà công vụ trong trường hợp tại địa bàn người đó đến
công tác chưa có nhà ở công vụ để bố trí. Người thuê nhà có trách nhiệm chi trả
toàn bộ tiền thuê nhà trong trường hợp tiền thuê nhà thấp hơn hoặc bằng 10% tiền
lương và phụ cấp (nếu có) của người thuê nhà đó. Trường hợp tiền thuê nhà vượt
quá 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có) của người thuê nhà thì người thuê nhà đó
chỉ phải trả bằng 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có) của mình, số tiền thuê nhà
chênh lệch còn lại do cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý người thuê nhà thực hiện chi trả.
Chương III
HỢP
ĐỒNG CHO THUÊ, GIÁ THUÊ, THANH TOÁN TIỀN THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 9. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng
và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
a) Đối tượng
được thuê nhà ở công vụ: theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.
b) Điều kiện:
- Đối với cán
bộ thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 của
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an
ninh;
- Đối với người
thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, d, đ Khoản 1 Điều 11
của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Chưa có nhà
ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi người đó đến công tác;
+ Chưa được
mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi người đó đến công tác;
- Các trường
hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Mẫu đơn đề
nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại Phụ lục số 01
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ
a) Đối với
cán bộ thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ của Chính phủ quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì trình tự,
thủ tục thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Quyết định
695/QĐ-TTg ngày 07/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, bố trí cho thuê
nhà ở công vụ của Chính phủ.
b) Đối với
người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 của
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể cơ
quan có thẩm quyền quyết định đối tượng thuê nhà ở công vụ và trình tự, thủ tục
cho thuê nhà ở công vụ cho phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của Thông
tư này.
c) Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm d, đ Khoản 1 Điều 11 của Nghị
định số 34/2013/NĐ-CP thì việc đăng ký thuê nhà ở
công vụ được thực hiện như sau:
-
Cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ gửi
văn bản đăng ký, lập danh sách kèm theo đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định
tại Khoản 2 Điều này, đăng ký với cơ quan quản lý nhà ở công vụ theo quy định như sau:
+ Đối với nhà
ở công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý thì cơ quan, tổ chức thuộc Bộ,
ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công
vụ với cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên.
+ Đối với nhà
ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì cơ quan, tổ chức
đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Sở
Xây dựng; đối với quỹ nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) quản lý thì đăng ký thuê nhà ở công vụ với Phòng có chức năng quản lý
nhà của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Căn cứ quỹ
nhà ở công vụ hiện có và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ, văn bản đăng ký của
cơ quan đang trực tiếp quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan đại diện
chủ sở hữu xem xét, quyết định việc bố trí cho thuê bằng văn bản trong vòng 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan quản lý người đề nghị thuê
nhà ở công vụ. Trường hợp không bố trí cho thuê được thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ phải có văn bản trả lời cho cơ quan quản lý người đề
nghị thuê nhà ở công vụ biết rõ lý do trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đăng ký của cơ quan này.
- Căn cứ quyết
định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản
lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo danh sách người được bố trí thuê nhà ở) đề
nghị đơn vị quản lý vận hành ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trực tiếp với
người thuê theo quy định sau:
+ Hai Bên trực
tiếp trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
+ Giá cho
thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
+ Thời hạn
cho thuê nhà theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà
người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì Bên cho thuê và
Bên thuê nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều
này.
+ Đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm gửi hợp đồng đã được hai Bên ký kết
cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan quản lý người thuê, mỗi đơn vị 01
bản chính.
Điều 10. Hợp đồng thuê nhà ở công vụ
1. Việc cho
thuê nhà ở công vụ phải được lập thành Hợp đồng theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 03 của
Thông tư này.
2. Hợp đồng
thuê nhà ở công vụ phải được đính kèm theo Bản nội quy sử dụng nhà ở công vụ nêu tại Điểm
c Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
Điều 11. Giá cho thuê nhà ở công vụ
1. Nguyên tắc
xác định giá cho thuê nhà ở công vụ
a) Tính đủ
các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho
thuê trong quá trình sử dụng nhà ở (không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây
dựng);
b) Không tính
tiền sử dụng đất;
c) Giá cho
thuê nhà ở công vụ được xem xét, điều chỉnh khi Nhà nước có thay đổi về khung
giá hoặc giá cho thuê nhà ở công vụ. Trường hợp chi phí quản lý vận hành (giá dịch
vụ quản lý vận hành) do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có thay đổi thì giá
cho thuê nhà ở cũng được điều chỉnh tương ứng.
d) Đối với tiền
sử dụng các dịch vụ như cung cấp điện, nước, điện thoại, internet, trông giữ xe
các loại và các dịch vụ khác do người thuê trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp
dịch vụ theo hợp đồng hai bên ký kết. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở
công vụ ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ thì người thuê có trách nhiệm nộp
tiền sử dụng dịch vụ cho đơn vị quản lý vận hành để trả cho đơn vị cung cấp dịch
vụ đó.
2. Các chi
phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ bao gồm chi phí quản lý vận hành, chi
phí bảo trì và chi phí quản lý cho thuê nhà ở công vụ và được xác định cụ thể
như sau:
a) Chi phí quản
lý vận hành bao gồm:
- Chi phí tiền
lương và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
khoản trích nộp khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành nhà ở
công vụ; chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ công nhân
viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo
quy định hiện hành của nhà nước;
- Chi phí cho
các dịch vụ trong khu nhà ở công vụ như: bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải,
chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được
xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa
thuận trong hợp đồng dịch vụ;
- Chi phí văn
phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị
quản lý vận hành;
- Chi phí điện,
nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; điện
chiếu sáng công cộng trong khu nhà ở; vận hành thang máy (nếu có).
b) Chi phí bảo
trì là toàn bộ chi phí cho việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ
và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở công vụ; chi phí cho
công tác bảo trì công trình do chủ đầu tư tính toán, xác định trên cơ sở quy
trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập.
c) Chi phí quản
lý cho thuê bao gồm: chi phí quản lý gián tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ
và chi phí trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
3. Phương
pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ
Công thức xác
định giá cho thuê nhà ở công vụ
Gt =
|
Ql + Bt - Tdv
|
x (1+P) x K
x (1+T)
|
12 x S
|
Trong đó:
Gt
- Giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).
Ql
- Tổng chi phí quản lý vận hành, quản lý cho thuê hàng năm của khu nhà ở công vụ
(đồng/năm).
Bt
- Tổng chi phí bảo trì nhà chung cư bình quân năm (đồng/năm).
Tdv
- Các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ khu nhà ở công vụ trong năm như: Dịch
vụ trông giữ xe, dịch vụ căng tin, quảng cáo và các khoản thu dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật (đồng/năm).
S - Là tổng
diện tích sử dụng các căn hộ của khu nhà ở công vụ (m2).
P – Lợi nhuận
định mức hợp lý (đơn vị tính %).
K - Hệ số giảm
giá do đơn vị quản lý vận hành hỗ trợ giảm giá cho thuê nhà ở công vụ (nếu có).
T - Thuế suất
thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.
Điều 12. Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
1. Trường hợp
người thuê nhà ở công vụ ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ với đơn vị quản lý
vận hành thì người thuê nhà ở trực tiếp thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ theo
đúng số tiền và thời hạn đã ghi trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
2.
Trường hợp người thuê nhà ở công vụ
không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục thì cơ quan quản lý người thuê nhà ở
công vụ khấu trừ tiền lương của người thuê nhà ở công vụ để thanh toán tiền
thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ (Sau đây gọi tắt
là Bên thuê nhà)
1. Quyền của
người thuê nhà ở công vụ:
a) Được sử dụng
phần diện tích nhà ở công vụ theo hợp đồng thuê để ở cho bản thân và các thành
viên trong gia đình (bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con);
b) Đề nghị
đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ sửa chữa kịp thời những hư hỏng của nhà ở
công vụ đang thuê;
c) Được bố
trí nhà ở khác với diện tích tương ứng diện tích đã thuê trong trường hợp nhà ở
công vụ đang thuê phải cải tạo, phá dỡ;
d) Tiếp tục
thuê nhà ở công vụ nếu hết hạn thuê nhà mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện
được bố trí thuê nhà ở công vụ.
2. Nghĩa vụ của
người thuê nhà ở công vụ:
a) Sử dụng
nhà ở đúng mục đích; giữ gìn nhà ở và các trang thiết bị kèm theo (nếu có); có
trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng và bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
b) Trả đủ tiền
thuê nhà ở công vụ đúng thời hạn ghi trong hợp đồng
thuê nhà ở công vụ với đơn vị quản lý vận hành; thanh toán các chi phí sử dụng
điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác với bên cung cấp dịch vụ;
c) Không được
tự ý cải tạo, sửa chữa nhà ở công vụ dưới bất kỳ hình thức nào nếu không được sự
đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở
công vụ;
d) Không được
chuyển đổi hoặc cho thuê lại hoặc cho ở nhờ, cho mượn nhà ở công vụ dưới bất kỳ hình thức nào;
đ) Chấp hành
đầy đủ những quy định của Thông tư này và Bản nội quy sử dụng nhà ở công vụ;
e)
Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh, trật tự trong
khu vực cư trú; thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký tạm trú
cho bản thân và các thành viên trong gia đình khi chuyển đến nhà ở công vụ;
g) Trả lại
nhà ở công vụ cùng trang bị nội thất kèm theo
cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trong thời hạn ba (03) tháng kể từ
khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc không còn nhu cầu
thuê nhà ở công vụ và trả tiền thuê nhà ở công vụ, các khoản phí dịch vụ kể từ ngày quyết định thu
hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành cho đến ngày hoàn thành việc thu hồi nhà
ở công vụ.
Điều 14. Thu hồi nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ
được thu hồi trong các trường hợp sau:
1. Người thuê
nhà nghỉ hưu hoặc hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;
2. Người thuê
nhà chuyển công tác đến địa phương khác;
3. Người thuê
nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ;
4. Người đang
thuê nhà ở công vụ bị chết;
5. Người thuê
nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
người thuê nhà ở công vụ mà cơ quan quản lý nhà ở
công vụ có quyết định xử lý thu hồi.
Điều 15. Trình tự, thủ tục thu hồi và cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ
1. Trình tự,
thủ tục thu hồi nhà ở công vụ
a) Khi phải
thu hồi nhà ở công vụ theo Điều 14 của Thông tư này, trên
cơ sở Tờ trình đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở công vụ xem xét, nếu đủ điều kiện thu hồi thì ban hành Quyết định
thu hồi nhà ở công vụ và gửi 01 bản cho Bên cho thuê nhà, 01 bản cho Bên thuê
nhà, 01 bản cho cơ quan đang quản lý Bên thuê nhà để phối hợp thực hiện trong
việc thu hồi nhà ở công vụ.
Quyết định
thu hồi nhà ở công vụ phải có nội dung như sau:
- Căn cứ pháp
lý;
- Địa chỉ nhà
ở công vụ và tên người đang thuê nhà ở công vụ bị thu hồi;
- Lý do thu hồi
nhà ở công vụ;
- Tên cơ
quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở công vụ;
- Thời hạn thực
hiện thu hồi nhà ở công vụ;
- Việc quản
lý sử dụng nhà ở công vụ sau khi thu hồi.
b) Sau khi nhận
được quyết định thu hồi nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở
công vụ thì trong vòng 07 ngày làm việc, Bên cho thuê nhà có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho Bên thuê nhà biết cụ thể thời gian thu hồi để bàn giao lại
nhà ở; Bên thuê nhà có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho Bên cho thuê nhà; việc
thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chứ ký của của các Bên.
Trường hợp Bên thuê nhà không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản thu
hồi, bàn giao nhà ở thì sau thời hạn thu hồi nhà ở công vụ quy định tại Điểm c
Khoản này, Bên cho thuê nhà mời Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở công vụ chứng
kiến, ký biên bản và đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ kể từ ngày
ký biên bản thu hồi nhà ở công vụ.
c) Thời hạn
thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 90 ngày,
kể từ ngày Quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành;
d) Sau khi
thu hồi nhà ở công vụ, Bên cho thuê nhà thực hiện quản lý sử dụng nhà ở công vụ
theo Quyết định thu hồi nhà ở công vụ và có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà
ở công vụ về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở công vụ.
2. Trình tự,
thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ
a) Trường hợp
Bên thuê nhà ở công vụ thuộc diện thu hồi không bàn giao lại nhà ở theo thời hạn
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thì Bên cho thuê nhà có văn bản báo cáo cơ
quan quản lý nhà ở công vụ đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ;
b) Trên cơ sở
đề nghị của Bên cho thuê nhà, cơ quan quản lý nhà ở công vụ kiểm tra và có Tờ
trình kèm theo dự thảo Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ và đề nghị cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, ban hành Quyết định cưỡng chế
thu hồi nhà ở công vụ;
c) Sau khi nhận
được Tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với các quy định của Nghị định
số 34/2013/NĐ-CP để ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ và gửi
Quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ, Bên cho thuê nhà, Bên thuê
nhà; trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ra Quyết định cưỡng chế thu hồi
nhà ở công vụ thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo Quyết định cưỡng chế thu
hồi nhà ở công vụ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở công vụ đó tổ
chức cưỡng chế thu hồi.
Đối với nhà ở
công vụ của Chính phủ thì việc thu hồi bắt buộc nhà ở công vụ thực hiện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 07/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với nhà ở
công vụ đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở
công vụ được quyền ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ nếu được
giao thực hiện;
d) Trên cơ sở
Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có
nhà ở công vụ đó có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có nhà ở công vụ tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho Bên cho
thuê nhà theo quy định. Việc bàn giao nhà ở công vụ phải lập biên bản có xác nhận
của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi;
đ) Thời hạn
thực hiện cưỡng chế thu hồi là không quá 60 ngày kể từ ngày cơ quan đại diện chủ
sở hữu ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ;
e) Sau khi tiếp
nhận bàn giao nhà ở công vụ thu hồi, Bên cho thuê nhà có trách nhiệm quản lý sử
dụng nhà ở công vụ theo Quyết định thu hồi nhà ở công vụ và báo cáo cơ quan quản
lý nhà ở công vụ biết.
Chương IV
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ NHỮNG HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM TRONG
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 16. Trình tự báo cáo tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ
1. Đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ về tình hình quản
lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.
2.
Cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về tình hình
quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.
3. Các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng về tình
hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ do cơ quan, địa phương quản lý.
4. Bộ Xây dựng
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình triển khai chính sách quản lý sử
dụng nhà ở công vụ trên phạm vi cả nước.
Điều 17. Chế độ và nội dung báo cáo
1. Chế độ báo
cáo
Các cơ quan,
đơn vị nêu tại Điều 16 của Thông tư này thực hiện báo cáo
như sau:
a) Định kỳ 3
tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà ở công vụ, đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ báo cáo tình hình quản lý quản lý vận hành, bảo trì
và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.
b) Định kỳ 6
tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ,
cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho thuê nhà ở
công vụ được giao quản lý.
c) Định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Xây dựng,
các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo bằng văn bản
về Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm theo nội dung quy định tại khoản
2 Điều này về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ do cơ quan, địa phương quản
lý.
2. Nội dung
báo cáo định kỳ hàng năm
Các cơ quan
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo số liệu tổng hợp và báo
cáo chi tiết về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Mẫu biểu quy định
tại Phụ lục số 04 và Phụ lục
số 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng thì chỉ cần báo cáo số liệu tổng
hợp về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Mẫu biểu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 18. Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ
1. Tự ý chuyển
đổi mục đích sử dụng nhà ở công vụ;
2. Cho thuê
nhà ở công vụ không đúng đối tượng;
3. Chuyển đổi,
chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào;
4. Cho người
khác mượn, ở nhờ một phần hoặc toàn bộ nhà ở công vụ;
5. Cải tạo, sửa
chữa nhà ở mà không được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà ở công vụ;
6. Các hành
vi quy định tại Điều 8 của Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày
08/12/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực
đô thị đối với trường hợp nhà ở công vụ là nhà biệt thự;
7. Các hành
vi quy định tại Điều 23 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung
cư ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng đối với trường hợp nhà ở công vụ là nhà chung cư;
8.
Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Chương V
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Giải quyết tranh chấp
Các tranh chấp
về hợp đồng thuê nhà ở công vụ được các bên bàn bạc thương lượng để giải quyết.
Trường hợp không thương lượng được thì một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa
án nhân dân xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Xử phạt vi phạm
1. Các hành
vi vi phạm các quy định tại Thông tư này được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý phát triển
nhà và công sở.
2. Người lợi
dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với các quy định về quản lý vận hành, bảo trì,
quản lý cho thuê nhà ở công vụ thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt
hại về vật chất thì phải bồi thường.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ, ngành trong quản lý sử dụng nhà ở công
vụ
1. Các Bộ,
ngành có quỹ nhà ở công vụ căn cứ vào quy định quản lý sử dụng nhà ở công vụ tại
Thông tư này để ban hành quy định quản lý sử dụng nhà ở công vụ phù hợp với điều
kiện của Bộ, ngành đó.
2. Thực hiện
báo cáo về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a)
Căn cứ nội dung của Thông tư này để ban hành quy định về quản lý sử dụng nhà ở
công vụ thuộc tỉnh quản lý; ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương để áp dụng thống nhất trên địa bàn;
b) Thực hiện
báo cáo về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
2. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Trực tiếp
quản lý quỹ nhà ở công vụ được giao; lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở
công vụ;
b) Kiểm tra,
phát hiện những vấn đề vướng mắc trong quản lý sử dụng quỹ nhà ở công vụ được
giao để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải
quyết;
c) Báo cáo
tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
1. Lựa chọn
đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trong trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, quản lý
cho thuê nhà ở công vụ; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá cho thuê
nhà ở công vụ được giao quản lý;
2. Kiến nghị Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm;
3. Tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ của tỉnh.
Điều 24. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản
Cục Quản lý
nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Thông tư này; tổng hợp
báo cáo tình hình triển khai thực hiện theo định kỳ và kiến nghị việc sửa đổi,
bổ sung để Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 03 năm 2014
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Xây dựng để
được nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTg
CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng phát triển Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở XD các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website CP; Website Bộ XD;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ XD;
- Lưu: VT, QLN (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trần Nam
|
Phụ lục số 01: Mẫu Đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ (ban hành kèm theo Thông tư số
01/2014/TT-BXD ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Kính
gửi: ..........................................................(*)
Tên tôi
là:......................................................................................................
Năm
sinh.........................Quê quán..............................................................
CMND số........................cấp
ngày......./........./.............tại …………...........
Chỗ ở hiện
nay:…………………………………………………………….
Đang ở thuê
□ Đang ở nhà
khách
□
Đang ở nhờ □
Hiện đang công tác tại:..................................................................................
Chức vụ:.................................................. ;
phụ cấp chức vu :......................
Điện thoại:................................Email...........................................................
Hiện nay tôi chưa có nhà ở (chưa
có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) tại
nơi đến công tác.
Tôi làm đơn này đề nghị cơ quan
....... xem xét cho tôi được thuê nhà ở công vụ và cam đoan chấp hành đầy đủ
các quy định của nhà nước về thuê, sử dụng nhà ở công vụ (Số thành viên trong
gia đình ở cùng là:............người).
Kèm theo đơn này là bản sao Quyết
định số....... ngày....../..../.... của .................. về việc bổ nhiệm hoặc/và
điều động, luân chuyển công tác.
Tôi cam đoan những lời khai trong
đơn là đúng sự thực và chịu trách nhiệm về những lời khai của mình trước pháp
luật./.
Xác nhận của cơ quan quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ
(về thực trạng nhà ở tại địa phương nơi đến công tác)
|
.........,
ngày ...... tháng ......năm…
Người làm
đơn
(Ký và ghi
rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(*) Ghi tên cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở
công vụ quy định tại Điều 5 của Thông tư số 01/2014/TT- BXD
ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ Xây dựng.
Phụ lục số
02: Mẫu Hợp đồng ủy quyền quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê
nhà ở công vụ (ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT- BXD ngày
16/01/2014 của Bộ Xây dựng)
Cơ quan đại diện
chủ sở hữu NOCV...
Cơ quan quản lý NOCV……
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……,
ngày…….tháng….. năm 201…
|
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
QUẢN LÝ VẬN HÀNH, BẢO TRÌ VÀ QUẢN LÝ CHO THUÊ NHÀ Ở
CÔNG VỤ
(Số
HĐ: /201 /HĐ-…….)
- Căn cứ Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày
29/11/2005;
- Căn cứ Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày
14/6/2005;
- Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản số
63/2006/QH11 ngày 29/06/2006;
- Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật
nhà ở;
- Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày
06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-BXD ngày
16/01/2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
- Căn cứ Quyết định số……/QĐ-BXD ngày…../…./201…của
(Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ) về việc phê duyệt đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ;
- Căn cứ Quyết định số…../QĐ-…. ngày …./…/201… của
(Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ) về việc phê duyệt giá cho
thuê nhà ở công vụ;
- Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên.
Chúng tôi gồm:
Bên ủy quyền (sau đây gọi là Bên A): Tên cơ
quan quản lý nhà ở công vụ
- Ông (bà):…………………………Chức vụ:…………………………
- Số CMND:………………..cấp ngày……/…/…, tại…………………
- Đại diện cho:………………………………………………………….
- Địa chỉ cơ quan:……………………………………………………….
- Điện thoại:…………..;
Fax: ……………………........
- Số tài khoản:………………tại Kho bạc:………………………………
Tại
: Kho bạc Nhà nước Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Bên được ủy quyền (sau đây gọi là Bên B): Đơn
vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
- Ông (bà):…………………………Chức vụ:…………………………
- Số CMND:………………..cấp ngày……/…/…, tại…………………
- Đại diện cho:………………………………………………………….
- Địa chỉ cơ quan:……………………………………………………….
- Điện thoại:…………..;
Fax: ……………………........
- Số tài khoản:………………tại Kho bạc:………………………………
- Mã số thuế:……………………………………………………………..
Bên A ủy quyền và Bên B đồng ý nhận ủy quyền với
các nội dung sau:
Điều 1. Nội dung, thời hạn hợp đồng ủy quyền
1. Nội dung hợp đồng: Bên A ủy quyền cho Bên B
quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ (nêu vị trí, phạm
vi được ủy quyền quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ).
2. Thời hiệu hợp đồng (tối đa không vượt quá 5
năm): Từ ngày …/…/201….đến ngày …/ ./201…
3. Gia hạn hợp đồng
Khi hết hạn hợp đồng bên A tiếp tục ủy quyền cho
bên B theo nội dung hợp đồng này với các điều kiện sau:
- Hai bên tiếp tục có nhu cầu ký tiếp hợp đồng.
- Bên B thực hiện tốt nội dung, nghĩa vụ, trách
nhiệm trong hợp đồng này.
Điều 2. Quyền hạn và trách nhiệm của Bên A
1. Quyền của Bên A:
a) Theo dõi, kiểm tra và yêu cầu bên B thực hiện
các nội dung của Hợp đồng ủy quyền này; yêu cầu bên B định kỳ 3 tháng một lần
báo cáo về doanh thu, chi phí quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà
ở công vụ.
b) Xem xét, phê duyệt dự toán và quyết toán chi
phí quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ do bên B lập; chấp thuận cấp bổ sung kinh phí cho bên B trong trường hợp
tiền thu từ các công việc kể trên không đủ; trường hợp thu - chi còn thừa kinh
phí thì bên A cho phép bên B sử dụng kinh phí này cho quản lý vận hành, bảo trì
nhà ở công vụ những năm sau theo quy định pháp luật về nhà ở.
c) Bên A được hưởng
chi phí quản lý gián tiếp trong doanh thu thực tế bên B thu được từ việc cho
thuê nhà ở công vụ theo giá cho thuê nhà ở công vụ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
d) Xem xét,
kiểm tra, chấp thuận nội dung hợp đồng thuê nhà ở công vụ mà bên A ủy quyền cho
bên B lập.
2. Trách nhiệm của Bên A:
a) Cung cấp cho bên B quyết định
bố trí người thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ
và danh sách kèm theo.
b) Theo
dõi, giám sát, thực hiện nội dung hợp đồng ủy quyền; tạo điều kiện thuận lợi để
bên B hoàn thành công việc được ủy quyền.
c) Bàn giao bản vẽ hoàn công, hồ
sơ liên quan đến quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ
cho bên B.
d) Phối hợp với bên B để giải
quyết các thủ tục hợp đồng cấp điện, nước và các dịch
vụ khác (nếu có) cho người thuê nhà ở công vụ và đối với phần sử dụng chung
trong nhà ở công vụ đó.
đ) Phối hợp với chính quyền địa
phương để giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh liên quan đến quản lý sử
dụng nhà ở công vụ.
Điều 3. Quyền hạn và trách
nhiệm của Bên B
1. Quyền hạn của bên B
a) Bên B được bên A ủy quyền ký
kết hợp đồng với bên thuê nhà và thu tiền thuê nhà ở công vụ hàng tháng theo
giá cho thuê nhà ở công vụ là…….đ/m2 sử dụng/tháng (quy định tại Quyết định
số…../QĐ-…. ngày …./…/201… của Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ về việc
phê duyệt giá cho thuê nhà ở công vụ) để chi cho
quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.
b) Yêu cầu Bên thuê nhà trả đủ
tiền thuê nhà ở công vụ và đúng thời hạn đã cam kết. Thông báo cho bên A, cơ
quan quản lý người thuê nhà ở công vụ và yêu cầu cơ quan quản lý người thuê nhà
có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà
trong trường hợp người thuê nhà không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục.
c) Lập dự toán chi phí quản lý
vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ hàng năm báo cáo Bên A để
được thẩm định và phê duyệt.
d) Yêu cầu bên thuê nhà sử dụng
nhà ở công vụ đúng mục đích và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng nhà ở
cho thuê; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xử lý vi phạm về quản
lý sử dụng nhà ở.
đ) Yêu cầu Bên thuê nhà có
trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng do lỗi của Bên thuê nhà gây ra và phải bồi
thường thiệt hại (nếu có).
e) Thu hồi và yêu cầu Bên thuê
nhà giao lại nhà trong trường hợp nhà ở công vụ thuộc diện bị thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và trường
hợp một trong hai Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định.
g) Đơn phương chấm dứt hợp đồng
thuê nhà ở công vụ trong trường hợp nhà ở công vụ bị thu hồi theo quy định.
2. Trách nhiệm của bên B
a) Thực hiện đầy đủ nội dung ủy
quyền quy định tại Điều 1 trong hợp đồng này. Căn cứ quyết định bố trí cho thuê
nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ và danh sách kèm
theo, Bên B ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà theo giá
cho thuê nhà ở công vụ được cơ quan nêu trên phê duyệt.
b) Soạn thảo Hợp đồng thuê nhà ở
công vụ báo cáo Bên A xem xét, chấp thuận; soạn thảo Bản nội quy quản lý sử dụng
nhà ở công vụ và hướng dẫn bên thuê nhà ở công vụ, tổ chức, cá nhân liên quan
thực hiện.
c) Hướng dẫn
Bên thuê nhà ký kết các hợp đồng dịch vụ (như cấp điện, nước, dịch vụ cung cấp
gas, bưu chính viễn thông, truyền hình....).
d) Theo dõi, kiểm tra, xử lý kịp
thời những hư hỏng phát sinh, các sự cố kỹ thuật trong nhà ở công vụ.
đ) Phối hợp với các cơ quan chức
năng của địa phương làm thủ tục đăng ký cư trú cho người thuê nhà theo quy định,
đảm bảo an ninh trật tự đối với nhà ở công vụ cho thuê.
Điều 4. Chấm dứt hợp đồng
Một trong hai Bên có quyền đơn
phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền này khi Bên kia vi phạm các điều khoản của Hợp
đồng mà không có khả năng khắc phục hoặc trong trường hợp Bên B không được tiếp
tục quản lý vận hành nhà ở công vụ.
Điều 5. Sự kiện bất khả
kháng:
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện
xảy ra mang tính khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên như động đất,
bão, lụt, lốc, lở đất, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh
và các thảm họa khác chưa lường hết được. Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ
theo Hợp đồng này do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm
dứt Hợp đồng.
Điều 6. Điều khoản chung
1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ những điều khoản đã ghi trong hợp đồng và các phụ lục hợp đồng kèm
theo, tạo điều kiện thuận lợi để hợp đồng được hoàn thành và đảm bảo chất lượng.
2. Trường hợp có tranh chấp về
Hợp đồng này thì 2 Bên có trách nhiệm cùng nhau bàn bạc, giải quyết. Trường hợp
2 Bên không giải quyết được thì có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của
pháp luật.
3. Hợp đồng này có hiệu lực kể
từ ngày ký và hết hiệu lực sau khi hai bên thanh lý hợp đồng.
4. Hợp đồng này được lập thành
04 (bốn) bản bằng Tiếng Việt có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 (hai)
bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
|
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ của người ký)
|
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ của người ký)
|
Phụ lục số
03: Mẫu hợp đồng thuê nhà ở công vụ (ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BXD ngày 16/01/2014 của Bộ Xây dựng)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------
…..…, ngày…………
tháng…..năm………
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Số ......../HĐ
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/TT-BXD ngày 16 tháng 01
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ;
Căn cứ Quyết định số......ngày......tháng.....năm........của
(cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ)..........về việc bố trí cho thuê
nhà ở công vụ;
Căn cứ đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của ông
(bà): ...............................;
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ (sau đây gọi
tắt là Bên cho thuê):
- Ông (bà): .......................................Chức
vụ: ......................................
- Số CMND:.....................................cấp
ngày....../....../......, tại..............
- Đại diện
cho:........................................................................................
- Địa chỉ cơ quan:
..................................................................................
- Điện thoại:......................................Fax:..............................................
- Số tài khoản:...................................tại
Kho bạc:..................................
BÊN THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ (sau đây gọi tắt là
Bên thuê):
- Ông (bà): .........................................Chức
vụ:.....................................
- Số
CMND:........................................cấp ngày...../...../......., tại............
- Điện thoại: ...........................................Fax
(nếu có):..............................
- Cơ quan công
tác:...................................................................................
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng thuê nhà ở
công vụ dùng cho mục đích để ở và sinh hoạt với các nội dung sau đây:
Điều 1. Đặc điểm chính của nhà ở cho thuê
1. Loại nhà ở (biệt thự, căn hộ chung cư, nhà
ở thấp tầng, nhà ở 1 tầng nhiều gian)…………………………………………………………………:................
1. Địa chỉ nhà ở:.......................................................................................
3. Tổng diện tích sàn nhà ở là..............m2,
trong đó diện tích chính là.........m2, diện tích phụ là:
...........m2.
4. Trang thiết bị kèm theo nhà ở:.............................................................
Điều 2. Giá cho thuê và phương thức,
thời hạn thanh toán tiền thuê
1. Giá cho thuê nhà ở công vụ là
.....................................đồng/m2/tháng
(Bằng chữ: .............................................................................................).
a) Giá cho thuê này đã bao gồm chi phí vận hành,
bảo trì, quản lý cho thuê nhà ở công vụ và thuế VAT 10%.
b) Các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại,
internet, trông giữ xe và các dịch vụ khác do Bên thuê thanh toán cho bên cung
cấp dịch vụ. Các chi phí này không tính trong giá thuê nhà ở quy định tại khoản
1 Điều này
2. Giá cho thuê nhà ở được xem xét, điều chỉnh
khi Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê nhà ở công vụ. Trường hợp
chi phí quản lý vận hành (giá dịch vụ quản lý vận hành) do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành có thay đổi thì giá cho thuê nhà ở cũng được điều chỉnh tương ứng.
Bên cho thuê có trách nhiệm thông báo giá mới
cho Bên thuê nhà biết trước khi áp dụng ít nhất là ba tháng.
3. Tiền thuê nhà hàng tháng là: ……đ (bằng chữ:………………………).
Tiền thuê nhà ở được tính bằng giá cho thuê nhà ở
quy định tại khoản 1 Điều này nhân với diện tích sàn sử dụng của ngôi (căn) nhà
được thuê.
4. Phương thức thanh toán: Bên thuê trả cho Bên
cho thuê bằng (tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng)
.....................................................................
5. Thời hạn thanh toán: Bên thuê trả tiền thuê
nhà trong khoảng thời gian từ ngày ……đến ngày …… hàng tháng (kể từ tháng đầu
tiên).
Điều 3. Thời điểm giao nhận nhà ở và
thời hạn cho thuê nhà ở
1. Thời điểm giao nhận nhà ở là
ngày.........tháng........ năm ...........
2. Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ là .....năm
(..... tháng)[1], kể từ ngày.........tháng.........
năm ..........đến ngày .........tháng........ năm ...........
Trường hợp hết hạn hợp đồng mà Bên thuê vẫn thuộc
đối tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ thì các bên thỏa thuận để ký
tiếp hợp đồng thuê nhà ở.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ Bên cho thuê
1. Quyền của Bên cho thuê:
a) Ký hợp đồng cho thuê nhà ở đúng đối tượng và
điều kiện theo quy định. Yêu cầu Bên thuê sử dụng nhà đúng mục đích và thực hiện
đúng các quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ; phối hợp với các đơn vị liên
quan trong việc xử lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
b) Yêu cầu Bên thuê trả đủ tiền thuê nhà đúng thời
hạn đã cam kết;
(Trường hợp Bên thuê là đối tượng được thuê
nhà ở công vụ mà không trả tiền thuê nhà trong ba tháng liên tục thì Bên cho
thuê có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê khấu trừ từ tiền
lương để trả tiền thuê);
c) Yêu cầu Bên thuê có trách nhiệm sửa chữa phần
hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của Bên thuê gây ra;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp
Bên thuê sử dụng nhà ở sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà cơ
quan có thẩm quyền quyết định xử lý thu hồi nhà ở công vụ sau khi đã được Bên
cho thuê thông báo bằng văn bản theo quy định;
đ) Yêu cầu Bên thuê giao lại nhà trong các trường
hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ quy định tại Điều 6 của hợp đồng này;
e) Được kinh doanh cho thuê phần diện tích nhà,
công trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nước gắn với nhà ở công vụ (nếu có) để bù
đắp chi phí quản lý vận hành nhà ở công vụ.
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê:
a) Giao nhà cho Bên thuê theo đúng thời gian quy
định tại khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này; thu tiền thuê nhà ở công vụ đầy đủ, sử
dụng tiền thuê nhà ở đúng mục đích;
b) Xây dựng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở
công vụ kèm theo hợp đồng này và hướng dẫn Bên thuê các quy định về quản lý sử
dụng nhà ở công vụ.
c) Bảo đảm quyền sử dụng nhà ở của Bên thuê theo
quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương đảm bảo an ninh trật tự đối với nhà ở công vụ cho Bên thuê;
đ) Sửa chữa những hư hỏng mà không phải do lỗi của
Bên thuê gây ra; thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở
công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng;
e) Hướng dẫn Bên thuê ký kết hợp đồng dịch vụ với
các bên cung cấp dịch vụ và phối hợp làm thủ tục đăng ký cư trú cho Bên thuê
nhà theo quy định.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ Bên thuê
1. Quyền của Bên thuê:
a) Nhận nhà ở theo đúng thời gian quy định tại
khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này; được sử dụng nhà công vụ để ở cho bản thân và
các thành viên trong gia đình;
b) Yêu cầu Bên cho thuê sửa chữa kịp thời những
hư hỏng của nhà ở mà không do lỗi của Bên thuê gây ra;
c) Được bố trí nhà ở khác trong trường hợp nhà ở
công vụ đang thuê phải cải tạo hoặc xây dựng lại;
d) Được tiếp tục thuê nếu vẫn thuộc đối tượng và
có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp
Bên cho thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm với Bên
thuê.
2. Nghĩa vụ của Bên thuê:
a) Sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích; có trách
nhiệm sửa chữa phần hư hỏng và bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
b) Trả đủ tiền thuê cho Bên thuê nhà theo thời hạn
quy định tại hợp đồng này;
c) Chấp hành đầy đủ những quy định trong Bản nội
quy sử dụng nhà ở công vụ và các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an
ninh trật tự trong khu vực cư trú; thực hiện các quy định của pháp luật về đăng
ký cư trú cho bản thân và các thành viên trong gia đình khi chuyển đến nhà ở
công vụ;
d) Không được chuyển đổi, chuyển nhượng quyền
thuê hoặc cho người khác thuê lại hoặc cho ở nhờ, cho mượn nhà ở công vụ dưới bất
cứ hình thức nào; không được tự ý cải tạo, sửa chữa nhà ở công vụ (trừ những sửa
chữa nhỏ nêu tại Điểm đ Khoản này và sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra) và
bồi thường thiệt hại nếu để mất các trang thiết bị kèm theo nhà ở được thuê;
đ) Sửa chữa những hư hỏng nhỏ của nhà ở công vụ
, trang thiết bị và thay thế các trang thiết bị thông dụng, rẻ tiền gắn với nhà
ở đang thuê;
e) Trả lại nhà ở công vụ đang thuê trong trường
hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại Điều 6 của hợp đồng này; chấp
hành quyết định về thu hồi nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
công vụ
Việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ được
thực hiện khi có một trong các trường hợp sau:
1. Hợp đồng thuê hết thời hạn;
2. Khi hai Bên cùng nhất trí chấm dứt hợp đồng
thuê;
3. Khi Bên thuê không còn thuộc đối tượng được
tiếp tục thuê nhà ở công vụ;
4. Khi Bên đang thuê nhà chết;
5. Khi Bên thuê tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu,
cải tạo hoặc cơi nới nhà ở công vụ thuê;
6. Khi Bên thuê tự ý cho người khác thuê lại hoặc
cho ở nhờ, cho mượn nhà ở công vụ;
7. Khi nhà ở công vụ thuê bị hư hỏng nặng có
nguy cơ sập đổ và Bên thuê phải di chuyển ra khỏi chỗ ở theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
8. Khi một trong các Bên đơn phương chấm dứt hợp
đồng thuê nhà ở công vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Các Bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội
dung thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp có tranh chấp hoặc vi phạm hợp đồng
thì các bên thương lượng giải quyết, nếu không thương lượng được thì đề
nghị Toà án nhân dân giải quyết.
2. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được
lập thành....bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ .... bản ./.
BÊN THUÊ NHÀ
Ở CÔNG VỤ
(Ký và
ghi rõ họ tên)
|
BÊN CHO THUÊ
NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Ký tên,
đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ của người ký)
|
Phụ lục số 04: Mẫu
Biểu báo cáo chi tiết tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ (Ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2014/TT-BXD ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ
Xây dựng)
BIỂU BÁO CÁO CHI TIẾT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở
CÔNG VỤ
TT
|
Loại nhà ở
công vụ và địa chỉ
|
Diện tích
sàn xây dựng
(m2)
|
Tên người ở
thuê nhà ở công vụ
|
Chức vụ, cơ
quan, đơn vị công tác của người thuê nhà ở công vụ
|
Thời gian bố
trí theo hợp đồng
|
Tiền thuê
nhà hàng tháng
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
I
|
Biệt thự
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chung cư
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Nhà liền kề
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Nhà 1 tầng nhiều gian
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký và ghi
rõ họ, tên)
Điện thoại liên hệ:………………………
|
..........
, ngày....tháng....năm ...
CƠ QUAN BÁO
CÁO
(Ký tên và
đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Cột 3: Đối với nhà ở công vụ là biệt thự
thì báo cáo thêm về diện tích đất khuôn viên của biệt thự
- Cột 6: Ghi rõ thời gian thuê nhà ở theo hợp
đồng ký kết từ ngày.....tháng...năm đến ngày...tháng...năm
Phụ lục số 05: Mẫu
Biểu báo cáo tổng hợp tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ (Ban hành kèm
theo Thông tư số 01/2014/TT-BXD ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ
Xây dựng)
BIỂU BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở
CÔNG VỤ
I. Số liệu về nhà ở công vụ
TT
|
Loại nhà ở công vụ
|
Tổng số nhà (căn)
|
Tổng diện tích sàn xây dựng
(m2)
|
Tổng số người
đang thuê (người)
|
Tổng số tiền
thuê (đồng/tháng)
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
Biệt thự
|
|
|
|
|
|
2
|
Chung cư
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhà liền kề
|
|
|
|
|
|
4
|
Nhà 1 tầng nhiều gian
|
|
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
II. Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị
Người lập biểu
(Ký và ghi
rõ họ, tên)
Điện thoại liên hệ:………………………
|
..........
, ngày....tháng....năm ...
CƠ QUAN BÁO
CÁO
(Ký tên và
đóng dấu)
|
Ghi chú: Đối
với nhà ở công vụ là biệt thự thì báo cáo thêm về diện tích đất khuôn
viên của biệt thự.
[1].
Thời hạn thuê nhà ở căn cứ vào thời gian đảm nhận chức vụ theo quyết định điều
động hoặc luân chuyển cán bộ nhưng tối đa không vượt quá năm năm.