UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
995/QĐ-UBND
|
Lai Châu,
ngày 29 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH LAI
CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI
CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số
40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất;
Căn cứ Thông tư số
151/2010/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng các
loại thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với Quỹ phát triển đất quy
định tại Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
Theo đề nghị của Liên
ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu tại Tờ trình số 15/TTr-LN ngày
17/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng
Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Căn cứ Quyết
định này, Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu chỉ đạo hoạt động
của Quỹ Phát triển đất theo đúng Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản
lý, sử dụng Quỹ được phê duyệt và các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 995/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh
Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Quỹ phát triển đất
tỉnh Lai Châu là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Quỹ có tư cách pháp
nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận
vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong
lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt
động và quản lý tài chính của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo
nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và
không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải
đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp
luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận 30% nguồn
thu tiền sử dụng đất từ việc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất ở,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, thị xã theo quy định
tại Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh Lai
Châu về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2011 và ổn
định cho các năm tiếp theo.
2. Ứng vốn cho các tổ
chức để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1,
Điều 18 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách
nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.4, 1.5,
1.6 khoản 1, Điều 18 của Điều lệ này.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã
hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh
phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài
sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy
định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định
khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Quyền hạn của
Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều
hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi
hỗ trợ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản
chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn
cho các tổ chức theo Quy định tại Điều 19, 20, 21 của Điều lệ này; thực hiện
thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối
tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
5. Tham gia kiểm tra,
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các chương trình, dự án, đề án đã được
Quỹ phát triển ứng vốn, hỗ trợ để thực hiện; Tham gia trong các cuộc bán đấu
giá tài sản hình thành từ nguồn vốn của Quỹ phát triển đất.
6. Ban hành Quy chế, quy
trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ
CHỨC
Mục 1. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
QUỸ
Điều 5. Hội đồng quản lý
quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ
phát triển đất tỉnh Lai Châu là tổ chức cao nhất của Quỹ, quyết định chủ
trương, phương hướng và các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Quỹ;
Hội đồng quản lý Quỹ có
06 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ;
c) Các thành viên khác
là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở
Xây dựng; Sở Nông nghiệp & PTNT.
d) Các thành viên của
Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; riêng Phó Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị Tòa án kết án bằng
bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực,
trình độ đảm nhiệm công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực
trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
thu lợi cho bản thân hoặc người khác;
d) Vi phạm quy định của
pháp luật và Quy chế này.
4. Thành viên Hội đồng
quản lý được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức;
b) Khi có quyết định
điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
c) Không đảm bảo sức
khỏe đảm nhận công việc;
d) Bị miễn nhiệm theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 6. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ
Phát triển đất tỉnh Lai Châu quản lý Quỹ theo quy định tại Quy chế này và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Quyết định kế hoạch
phát triển, định hướng hoạt động của Quỹ.
3. Nhận, quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và nguồn vốn khác
giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
4. Được sử dụng con dấu
của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội
đồng quản lý Quỹ;
5. Ban hành Quy chế làm
việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một
số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
6. Quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát
theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
7. Thông qua kế hoạch
tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
8. Ủy quyền cho Giám đốc
Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
lý Quỹ, Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội
đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
9. Quyết định ứng vốn và
thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ;
10. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ
chế tài chính quy định tại Điều 26 của Quy chế này; phương thức tổ chức, bộ máy
quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
11. Căn cứ quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định
tổ chức các đơn vị nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
12. Chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần
việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
13. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chịu trách nhiệm về
công việc của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành
viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ký, ban hành các văn
bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và gửi các cơ quan có liên quan theo quy định tại Quy chế này và các quy
định khác có liên quan.
3. Ký, ban hành các Nghị
quyết, Quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Triệu tập, chủ trì và
phân công thành viên Hội đồng quản lý Quỹ chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp
của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Ủy quyền cho thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Thành
viên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các
công việc được ủy quyền.
6. Quyết định việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Phó trưởng Ban kiểm soát và các thành viên Ban kiểm soát.
7. Phân cấp quản lý cho
Giám đốc Quỹ về các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ phát triển đất Tỉnh Lai Châu.
8. Chịu trách nhiệm về
các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Chế độ làm việc
của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ
làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ;
Hội đồng quản lý Quỹ họp
định kỳ tối thiểu 01 quý một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc
thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải
quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
2. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường
hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì cuộc họp.
Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền có trách nhiệm gửi thông báo mời họp
bằng văn bản chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp đến từng thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa
điểm họp, chương trình họp, các vấn đề thảo luận và dự thảo quyết định. Kèm
theo thông báo mời họp phải có những tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu
biểu quyết của Ủy viên.
3. Các cuộc họp của Hội
đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự;
Ủy viên không trực tiếp
dự họp có quyền biểu quyết không thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu
quyết phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến tay Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ chậm nhất là 01 (một) giờ trước giờ khai mạc cuộc họp;
Trong trường hợp cấp
bách, việc xin ý kiến các uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện
bằng văn bản.
Nội dung và kết luận các
cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết
và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Đối với những công
việc có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, các tổ chức kinh tế, tổ chức
chính trị - xã hội, các hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ không có
thành viên tham gia Hội đồng quản lý thì mời đại diện có thẩm quyền của các tổ
chức, cơ quan tham dự phiên họp. Đại diện của các cơ quan này có quyền phát
biểu nhưng không có quyền tham gia biểu quyết.
5. Biên bản hoặc Nghị
quyết của Hội đồng quản lý Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Quỹ Phát
triển đất tỉnh Lai Châu; giao Giám đốc Quỹ hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
6. Các Thành viên Hội
đồng quản lý có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy định của Quỹ
Phát triển đất tỉnh Lai Châu và các quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi
đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác.
7. Chi phí hoạt động của
Hội đồng quản lý Quỹ, kể cả tiền phụ cấp cho Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ và bộ
phận giúp việc Hội đồng quản lý được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ Phát
triển đất tỉnh Lai Châu và theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục 2. BAN KIỂM SOÁT
Điều 9. Thành viên Ban
Kiểm soát
1. Tổ chức của Ban Kiểm
soát
a) Ban kiểm soát Quỹ có
03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó:
Thành viên Ban kiểm soát
Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành viên Ban kiểm soát
Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng
Quỹ;
b) Trưởng ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ;
Các thành viên khác do
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát
Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Kiểm soát
a) Xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển
khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát
hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về
kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát
hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự
và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có
quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và
báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những
hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm
trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ
kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát
phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ
và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện;
về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được
hội đồng quản lý Quỹ cho phép;
Trường hợp đột xuất, vì
lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền
báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Các thành viên thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban kiểm soát và trước pháp luật về những nhiệm vụ được phân công.
7. Kinh phí hoạt động
của Ban Kiểm soát được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ Phát triển đất
tỉnh Lai Châu.
Mục 3. CƠ QUAN ĐIỀU HÀNH
NGHIỆP VỤ
Điều 10. Cơ cấu tổ chức,
biên chế của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Chức năng, nhiệm vụ các
bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ; việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng, Phó trưởng các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ
quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ theo
quy định của nhà nước;
Cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
2. Biên chế của Quỹ Phát
triển đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm.
Điều 11. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người
đại diện pháp nhân của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo nhiệm vụ và
quyền hạn quy định tại Điều lệ Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện các chế độ chính sách khác theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Giám đốc Quỹ
1. Xây dựng phương hướng
hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt.
2. Tổ chức, điều hành và
quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương
trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Quyết định ứng vốn và
thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều 20 của quy định này.
4. Báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác
của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trình Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ.
6. Đề nghị Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ.
7. Quản lý, sử dụng vốn,
tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các
quy định của pháp luật.
8. Ban hành các văn bản
quy định về:
a) Quy chế hoạt động của
Quỹ Phát triển đất theo qui định hiện hành;
b) Tổ chức hoạt động
kiểm tra và kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Phó giám đốc và
Kế toán trưởng
1. Phó giám đốc Quỹ và
Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
và thực hiện các chế độ chính sách khác.
2. Phó giám đốc Quỹ thực
hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám
đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ
của Giám đốc Quỹ.
3. Kế toán trưởng Quỹ có
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán. Tiêu chuẩn đối với Kế toán
trưởng của Quỹ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15 tháng 6 năm 2005 của liên Bộ Tài chính - Nội vụ
hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp
phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh
vực kế toán nhà nước.
Chương IV
LAO ĐỘNG VÀ
TIỀN LƯƠNG
Điều 14. Lao động và
tuyển dụng lao động
- Việc tuyển dụng, sử
dụng, chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo Bộ Luật lao động và hợp
đồng lao động đã ký giữa người sử dụng lao động với người lao động.
- Giám đốc Quỹ có quyền
tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu hoạt động của Quỹ Phát
triển đất tỉnh Lai Châu trên cơ sở phù hợp với quy định của Bộ Luật Lao động.
Điều 15. Tiền lương
Tiền lương và các khoản
phụ cấp đối với người lao động được ngân sách nhà nước đảm bảo phù hợp với kết
quả hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu và các quy định của pháp
luật về chế độ tiền lương, tiền công đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động.
Điều 16. Quyền lợi và
trách nhiệm của người lao động
1. Người lao động tại
Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu được hưởng các quyền lợi theo quy định tại
Điều lệ này, Nội quy lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Người lao động thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Người lao động trong
thời gian làm việc tại Quỹ được tham gia công tác, học tập ở trong nước theo sự
phân công của Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu và phù hợp với các quy định của
pháp luật.
2. Người lao động phải
chấp hành đầy đủ những thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký với người sử
dụng lao động, Điều lệ, nội quy, quy chế của Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu
và quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG QUỸ VÀ CƠ CHẾ NHẬN ỦY THÁC
Điều 17. Nguồn vốn hoạt
động của Quỹ
1. Nguốn vốn hoạt động
của Quỹ bao gồm vốn Ủy ban nhân dân tỉnh cấp và các nguồn vốn khác.
Việc thay đổi mức vốn
nhà nước cấp trong quá trình hoạt động, căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
2. Hàng năm, UBND tỉnh
trích 30% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và các chi phí có liên quan khác) để bổ sung vào nguồn vốn
của Quỹ theo quy định.
3. Các nguồn vốn khác
của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức
quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự
án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quy định về
quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1.1. Ứng vốn cho Trung
tâm phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển quỹ đất;
b) Tạo quỹ đất và phát
triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
c) Nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử
dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất;
d) Tổ chức phát triển
các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án;
đ) Tổ chức thực hiện đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.
1.2. Ứng vốn cho các
Trung tâm phát triển quỹ đất để thực hiện việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
1.3. Ứng vốn cho các tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo
quy hoạch.
1.4. Ứng vốn cho ngân
sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề
nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất.
1.5. Ứng vốn cho ngân
sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu
tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư
mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối
thiểu.
1.6. Ứng vốn cho ngân
sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công
trình hạ tầng tại các huyện, thị xã có đất bị thu hồi để phát triển quỹ đất
2. Mức ứng vốn để sử
dụng cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1, Điều này do
Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ quyết định
theo quy định tại Điều 20 của Điều lệ này.
3. Mức chi hỗ trợ cho
các nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.4, 1.5, 1.6 khoản 1, Điều này do Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Quỹ Phát triển đất và
các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 19. Điều kiện ứng
vốn, chi hỗ trợ
Quỹ chỉ thực hiện ứng
vốn, chi hỗ trợ khi các tổ chức nhận vốn ứng có đủ các điều kiện sau:
1. Là các tổ chức được
giao nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 18 tại Điều lệ này.
2. Đã hoàn thành các thủ
tục về bồi thường hỗ trợ tái định cư và các thủ tục đầu tư dự án theo đúng quy
định của pháp luật.
3. Có phương án hoàn trả
vốn ứng phù hợp với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 20. Thẩm quyền
quyết định ứng vốn
1. Mức vốn ứng cho một
dự án nhỏ hơn hoặc bằng 5 tỷ đồng do Giám đốc Quỹ quyết định.
2. Mức vốn ứng cho một
dự án lớn hơn 5 tỷ đồng đến nhỏ hơn hoặc bằng 20 tỷ đồng do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định.
3. Mức vốn ứng cho một
dự án lớn hơn 20 tỷ đồng, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
4. Thẩm quyền quyết định
ứng vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh trên cơ sở nguồn vốn chủ
sở hữu thực có của Quỹ (nguồn vốn điều lệ thực có và các nguồn vốn khác) và
tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát
triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh từng thời kỳ cho phù hợp.
Điều 21. Trình tự, thủ
tục ứng vốn, chi hỗ trợ
1. Hàng năm, căn cứ vào
nhu cầu ứng vốn của các tổ chức được giao nhiệm vụ tại khoản 1 Điều 18 tại Điều
lệ này và nguồn vốn chủ sở hữu thực có của Quỹ (nguồn vốn điều lệ thực có và
các nguồn vốn khác), Giám đốc Quỹ lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án, báo cáo
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
ứng vốn năm theo nguyên tắc: chỉ giao tổng nguồn ứng vốn, danh mục các dự án
ứng vốn, không giao mức vốn ứng cụ thể cho từng dự án. Mức ứng vốn cụ thể cho
từng dự án do cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 20 của Điều lệ này quyết định
trên cơ sở tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn của các dự án và nguồn vốn chủ sở hữu
thực có của Quỹ.
2. Căn cứ nhu cầu ứng
vốn của từng dự án, Quỹ thực hiện chi ứng vốn, chi hỗ trợ theo trình tự sau:
a) Tổ chức, doanh nghiệp
nhận vốn ứng gửi công văn đề nghị kèm theo các tài liệu cơ sở của dự án (bản
chính hoặc bản sao y bản chính, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu
tư). Trường hợp có phát sinh trong năm về ứng vốn thì UBND huyện, thị xã lập kế
hoạch bổ sung theo trình tự, thủ tục gửi Quỹ phát triển đất để báo cáo thực
hiện.
b) Mức vốn ứng thực hiện
theo Quyết định của cấp có thẩm quyền đối với từng dự án. Việc ứng vốn có thể
thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn ứng của dự
án;
c) Căn cứ hồ sơ đề nghị
ứng vốn, chi hỗ trợ do chủ đầu tư gửi đến, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Quỹ thực hiện ứng vốn theo phân cấp hoặc trình cấp
thẩm quyền quyết định ứng vốn cho chủ đầu tư hoặc thanh toán trực tiếp cho
người thụ hưởng theo đề nghị của Chủ đầu tư.
d) Quỹ có trách nhiệm
ban hành quy chế, quy trình ứng vốn, chi hỗ trợ phù hợp với các quy định hiện
hành của Nhà nước và tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
Điều 22. Hoàn trả vốn
ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức được ứng vốn để
thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1, Điều 18
của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu
tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi UBND tỉnh có quyết định thu
hồi đất theo quy hoạch sau đó giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách tỉnh. Khi
thực hiện giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc bảo
toàn vốn ứng ra để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (số tiền
sử dụng đất, thuê đất thu được thực hiện điều tiết cho các cấp ngân sách sau
khi bù trừ phần chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng ra).
Trường hợp tổ chức, cá
nhân được cấp có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì nhà đầu tư thực hiện ủy thác cho Quỹ
phát triển đất hoặc các Trung tâm phát triển quỹ đất, thông qua hợp đồng ủy
thác để thực hiện chi trả bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền
đã chi trả bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp theo cấp ngân sách. Mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất phải nộp theo quy định;
c) Đối với vốn ứng để
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất
thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu
được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ
nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn
thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định
cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để
hoàn trả thì ngân sách các cấp hoàn trả theo phân cấp phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản
chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm
vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm 1.4, 1.5, 1.6 khoản 1
Điều 18 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản
chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp các khoản
chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân
sách địa phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả
và được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
Điều 23. Thời hạn hoàn
trả vốn ứng, các khoản chi hỗ trợ và xử lý rủi ro
1. Thời hạn hoàn trả vốn
ứng
Được xác định theo khả
năng hoàn trả vốn ứng của từng dự án nhưng tối đa không vượt quá thời gian thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư trong quyết định phê duyệt dự
án. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian thực hiện, Giám đốc Quỹ báo cáo
Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ phê duyệt theo quy định.
2. Căn cứ phương án hoàn
trả vốn ứng và thời hạn ứng vốn của dự án, Quỹ có trách nhiệm đôn đốc thu hồi
vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ của các tổ chức được ứng vốn và giao nhiệm vụ
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều 22 của Điều lệ này.
3. Xử lý rủi ro
3.1. Trường hợp xảy ra
rủi ro cho các dự án vay vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như
sau:
a) Trường hợp do chính
sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án dẫn đến
việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong hoàn trả vốn ứng thì tổ chức nhận vốn ứng
được xem xét gia hạn nợ; xóa; khoanh nợ;
b) Trường hợp thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà các tổ
chức nhận vốn ứng không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận, thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự như sau:
- Sử dụng các nguồn tài
chính của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ;
- Tiền bồi thường của cơ
quan bảo hiểm (nếu có);
- Được xem xét, xóa nợ
một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
3.2. Thẩm quyền xử lý
rủi ro:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ. Trường hợp xóa nợ, sau khi quyết định,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Điều 24. Phí ứng vốn
Khi ứng vốn cho Tổ chức
phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều 18 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng
vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để
thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn
ngân sách nhà nước.
Điều 25. Nhận ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác
quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua
hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác
quản lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí
dịch vụ nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể
được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Chương VI
CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
Điều 26. Cơ chế tài
chính
Quỹ thực hiện theo cơ
chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động.
Điều 27. Nguồn thu của
Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao
gồm:
a) Kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy
định tại Điều 24 Điều lệ này;
c) Lãi tiền gửi tại các
tổ chức tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài
trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy
định tại khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy định
tại Điều 17 Điều lệ này.
Điều 28. Nội dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ
bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo
quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản
hướng dẫn thực hiện.
Chi cho cán bộ kiêm
nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định;
b) Chi không thường
xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, viên chức, vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định; tinh giản biên chế theo chế độ (nếu có), đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm,
sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và
trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ
quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ
quy định tại Điều 18 của Điều lệ này.
Điều 29. Chế độ kế toán,
kiểm toán
1. Quỹ Phát triển đất
tỉnh Lai Châu là tổ chức tài chính nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí hoạt
động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ Phát triển
đất tỉnh Lai Châu.
2. Kết quả hoạt động tài
chính của Quỹ Phát triển đất tỉnh Lai Châu là chênh lệch thu, chi tài chính
thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát
sinh trong năm.
3. Quỹ thực hiện công
tác kế toán, thống kê và báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước, UBND
tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
4. Việc thực hiện kiểm
tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật
Chương VII
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN
Điều 30. Chế độ thông
tin, Bảo mật thông tin
1. Quỹ Phát triển đất
tỉnh Lai Châu được trao đổi thông tin về hoạt động của Quỹ trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật về thông tin và bảo mật.
2. Cán bộ, nhân viên Quỹ
và những người có liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt
động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ Phát triển đất
tỉnh Lai Châu có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông
tin liên quan đến khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 31. Con dấu
1. Con dấu của Quỹ phát
triển đất tỉnh Lai Châu được khắc theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Công an,
trước khi sử dụng được đăng ký tại cơ quan công an có thẩm quyền.
2. Hội đồng quản lý,
Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu sử dụng và quản lý con dấu theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Điều 32. Khen thưởng, kỷ
luật
Tổ chức và cá nhân có
thành tích trong các hoạt động của Quỹ thì được khen thưởng; Các trường hợp lợi
dụng chức vụ, quyền hạn nhằm trục lợi cá nhân, tham ô, lãng phí, cố ý làm trái
qui định gây thất thoát ngân sách nhà nước thì tuỳ theo tính chất vụ việc mà xử
lý kỷ luật hoặc chuyển cơ quan pháp luật xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 33. Sửa đổi, bổ
sung điều lệ
Các nội dung về tổ chức
và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu không ghi trong bản Quy chế
này được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này (nếu cần thiết). Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
(thông qua Sở Nội vụ xem xét, thẩm định).
Điều lệ này là cơ sở pháp
lý cho tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ phát triển đất tỉnh Lai Châu, Ban
kiểm soát Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này./.