ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/2005/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 05 tháng 09 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
" BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(HOẶC NHÀ NƯỚC THUÊ ĐẤT) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG "
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật
Đất đai ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
- Căn cứ Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị
của Sở Tài chính tại Công văn số: 889/TC-GCS ngày 25/8/2005.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy
định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất (hoặc Nhà nước thuê đất) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành trong tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Bảo
Lộc, thành phố Đà Lạt, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và các cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
T.M
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT (HOẶC NHÀ NƯỚC THUÊ ĐẤT)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/2005/QĐ-UBND Ngày 05 tháng 9 năm
2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy định chung
1. Quy định này
quy định cụ thể một số nội dung mà Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) chưa
quy định chi tiết và giao cho UBND tỉnh quy định; đồng thời quy định
bổ sung một số chính sách đặc thù khác tại tỉnh Lâm Đồng.
2. Việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất (hoặc Nhà
nước thuê đất) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được thực hiện theo những
quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Thông tư số 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số
116/2004/TT-BTC) và những nội dung cụ thể tại bản quy định này.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp
dụng: Quy định này quy định mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với các trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất hoặc Nhà nước thuê
đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đối với các trường hợp sau:
a. Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng trong những trường hợp sau:
- Sử dụng đất
cho mục đích quốc phòng, an ninh;
- Sử dụng đất
để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất;
- Sử dụng đất
để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
- Sử dụng đất
để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
- Sử dụng đất
để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn;
- Sử dụng đất
để phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
- Sử dụng đất
cho các cơ sở tôn giáo;
- Sử dụng đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa.
b. Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các
trường hợp sau:
- Sử dụng đất
để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại điều 90 Luật Đất đai,
khu công nghệ cao quy định tại điều 91 Luật Đất đai, khu kinh tế quy
định tại điều 92 Luật Đất đai;
- Sử dụng đất
để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch
thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó
không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Sử dụng đất
để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA);
- Sử dụng đất
để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước
ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt mà dự án
đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh
tế;
- Sử dụng đất
để xây dựng cơ sở hạ tầng sử dụng chung trong cụm công nghiệp, Khu
nông nghiệp công nghệ cao do Nhà nước làm chủ đầu tư.
c. Nhà nước thuê
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để cho Nhà đầu tư thuê lại.
2. Đối tượng áp
dụng: Các trường hợp được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Tổ chức, cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đang sử
dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu
hồi đất).
- Người bị thu
hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được
bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo
quy định này.
- Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước thuê đất nông nghiệp được bồi thường tài sản
gắn liền với đất, được hỗ trợ theo quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH MỘT SỐ
NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Chi phí đầu
tư vào đất còn lại là những chi phí được xác định theo quy định tại
khoản 3 điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và điểm 3.2 khoản 3 phần II
thông tư 116/2004/TT-BTC;
2. UBND các
huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc (sau đây gọi là UBND cấp
huyện) xác định và phê duyệt (trong trường hợp dự án do UBND cấp
huyện phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc thông
qua Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt (trong trường
hợp dự án do UBND tỉnh phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư) đối với chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân xen kẽ trong trong khu dân cư; đất vườn ao liền kề
với đất ở trong khu dân cư
1. Đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong
khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng
mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền từ 20% đến 50% giá đất
ở liền kề, mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp huyện quyết định cho phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương, nhưng tối đa không quá 35%.
Trường hợp cần hỗ trợ từ trên 35% đến 50%, UBND cấp huyện phải trình
UBND tỉnh phê duyệt cụ thể mức hỗ trợ cho từng dự án;
2. Giá đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư tại đô thị, đất vườn ao liền kề với
đất ở trong khu dân cư tại nông thôn để tính toán bồi thường, được
xác định bằng 02 lần giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất cùng
vùng trong bảng giá các loại đất do UBND tỉnh ban hành;
3. Diện tích
đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư tại đô thị, đất vườn ao liền
kề với đất ở trong khu dân cư tại nông thôn làm cơ sở để tính toán
bồi thường, hỗ trợ, được xác định không quá 05 (năm) lần hạn mức
đất ở của khu vực bị thu hồi, nhưng không vượt quá diện tích đất
thực tế thu hồi.
4. Đất nông
nghiệp xen kẽ trong khu dân cư tại đô thị phải là thửa đất nằm trong
khu dân cư.
5. Đất vườn ao
liền kề với đất ở trong khu dân cư tại nông thôn là thửa đất có ít
nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư.
Điều 5. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Thực hiện theo
quy định tại điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 5, phần III,
Thông tư số 116/2004/TT-BTC, trong đó đơn giá cây trồng áp dụng theo giá
hiện hành do UBND tỉnh quy định.
Điều 6. Hỗ trợ về nhà, công trình, vật kiến trúc không được
phép xây dựng
1. Nhà, công
trình, vật kiến trúc khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được
bồi thường theo quy định tại điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, nhưng
tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì
không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường.
2. Nhà, công
trình, vật kiến trúc khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không
đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại điều 8 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công
trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp đặc
biệt thật sự cần thiết thì UBND cấp huyện xem xét, đề xuất mức hỗ
trợ cho từng trường hợp cụ thể, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự
quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ hoặc phải di chuyển
đi nơi khác, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với
diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái
phép, nhưng được bồi thường 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp đã được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, theo đơn giá cấu
kiện tổng hợp công trình vật kiến trúc và đơn giá xây dựng hiện
hành do UBND tỉnh quy định.
Điều 8. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di
chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai,
đào, bốc, di chuyển, hoả táng (nếu có), xây dựng lại và các chi phí
hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Chi phí cụ thể do UBND cấp huyện
quyết định (đối với dự án do UBND cấp huyện phê duyệt chi phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư) hoặc thông qua Sở Tài chính thẩm
định, trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với dự án do UBND tỉnh phê duyệt
chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
Điều 9. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở và thuê nhà để ở
1. Đối với hộ
gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì mức hỗ
trợ cho mỗi hộ phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi nội huyện, thị
xã, thành phố: 2.000.000 đồng/hộ; sang huyện (thị xã, thành phố)
khác trong tỉnh: 3.000.000 đồng/hộ; sang tỉnh khác 5.000.000 đồng/hộ.
2. Đối với
người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở nào khác; trong thời gian
chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí tái định cư), được bố trí vào nhà
ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ mức
300.000 đồng/tháng/hộ cho các hộ có từ 01 đến 02 nhân khẩu trong thời
gian 12 tháng;
- Hỗ trợ mức
150.000 đồng/tháng/khẩu cho các hộ có từ 03 nhân khẩu trở lên trong
thời gian 12 tháng.
Nếu thời gian
bố trí tái định cư kéo dài trên 12 tháng, UBND cấp huyện phê duyệt
bổ sung chi phí hỗ trợ thuê nhà cho phù hợp với thực tế mà người
thuộc diện tái định cư phải thuê nhà; nếu bố trí tái định cư thực
hiện trước 12 tháng thì không thu hồi số tiền đã chi của thời gian
chênh lệch đó. Chi phí bổ sung hỗ trợ thuê nhà trong trường hợp này
do chủ dự án chi trả.
3. Các trường
hợp chỉ giải toả một phần nhà ở, phần còn lại tiếp tục sử dụng,
nhưng phải sửa chữa và phải có chỗ ở tạm thời khi sửa chữa nhà ở
thì được hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian 03 tháng theo mức tương
ứng nói trên.
Điều 10. Hỗ trợ ổn định đời sống
1. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất trên
30% diện tích đất nông nghiệp được giao nhưng không bị giải toả, thu
hồi nhà ở, đất ở, hoặc bị giải toả, thu hồi nhà ở, đất ở nhưng
không bị thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian 6 tháng - tính cho toàn bộ số nhân khẩu hiện có trong
hộ; trường hợp diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi dưới 30% thì cứ
1.000m2 bị thu hồi được hỗ trợ ổn định đời sống cho 01 khẩu trong
thời gian 6 tháng, nhưng tối đa không vượt quá số nhân khẩu hiện có
trong hộ.
2. Hộ gia đình,
cá nhân bị giải toả một phần nhà ở, phần còn lại tiếp tục sử
dụng, nhưng phải sửa chữa và phải có chỗ ở tạm thời khi sửa chữa
nhà ở, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng - tính
cho toàn bộ số nhân khẩu hiện có trong hộ.
3. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất trên
30% diện tích đất nông nghiệp được giao và phải di chuyển nhà ở đi
nơi khác, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng -
tính cho toàn bộ số nhân khẩu hiện có trong hộ.
4. Mức hỗ trợ
bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương 30 kg gạo tẻ thường
tính theo thời giá trung bình tại địa phương (Theo báo cáo tình hình
giá cả thị trường hàng tháng của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện).
Điều 11. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện
tích đất sản xuất nông nghiệp tại xã có dự án thì được hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp theo mức 5.000.000 đồng/lao động - áp dụng cho
toàn bộ lao động trong độ tuổi trực tiếp sản xuất nông nghiệp hiện
có trong hộ; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi dưới 30% diện tích đất sản xuất nông
nghiệp, nhưng diện tích đất bị thu hồi trên 1.000m2 thì được hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp cho 01 lao động theo mức 5.000.000 đồng.
Điều 12. Hỗ trợ di dời điện, nước, điện thoại
1. Điện: 500.000
đồng/đồng hồ điện đang sử dụng;
2. Nước: 500.000
đồng/đồng hồ nước đang sử dụng;
3. Điện thoại:
250.000 đồng/máy.
(Căn cứ hoá đơn
thu tiền của ngành điện, nước, bưu điện tại kỳ, tháng gần nhất để
chứng minh có lắp đặt điện, nước, điện thoại).
Chương III
TÁI ĐỊNH CƯ, TÁI
ĐỊNH CANH KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.
Điều 13. Các nguyên tắc bố trí tái định cư
Tất cả các dự
án đầu tư mà khi thực hiện giải phóng mặt bằng thì đều phải xây
dựng phương án tái định cư cho các hộ phải giải toả, di dời theo các
nguyên tắc sau:
1. Giải quyết
bố trí tái định cư bằng đất ở hoặc nhà ở chung cư cho các hộ có
nhà và đất ở bị giải toả trắng hoặc đất bị thu hồi có đủ điều
kiện bồi thường về đất ở.
2. Đối với các
hộ chính có từ 3 thế hệ trở lên cùng chung sống và có hộ khẩu
thường trú tại địa chỉ hộ chính được cấp trước thời điểm quy hoạch
thì giao 01 lô đất ở và 01 căn hộ chung cư (đối với địa bàn thành
phố Đà Lạt) hoặc hai lô đất ở (đối với các địa bàn còn lại).
3. Đối với hộ
giải toả có nhiều gia đình chung sống trong một thửa đất (trong 1
nhà) không thuộc vào diện 3 thế hệ cùng chung sống thì giao 01 lô đất
ở cho hộ chính và mỗi hộ có hộ khẩu riêng biệt còn lại 01 căn hộ
chung cư (đối với địa bàn thành phố Đà Lạt) hoặc giao cho mỗi hộ
một lô đất ở (đối với các địa bàn còn lại).
4. Đối với việc
thu hồi đất để quy hoạch khu dân cư:
- Các hộ gia
đình, cá nhân có nhà đất sau khi điều chỉnh diện tích phù hợp với
quy hoạch, diện tích đất ở còn lại (ngoài diện tích đất ở đã điều
chỉnh cho phù hợp với quy hoạch) bị thu hồi mà trong giấy tờ hợp
pháp, hợp lệ ghi rõ diện tích đất ở thì được xem xét giao thêm đất
ở, nhưng diện tích đất ở được giao thêm ngoài diện tích đất đã điều
chỉnh cho phù hợp với quy hoạch) tối đa không quá 30% diện tích đất
ở vượt hạn mức theo giấy tờ hợp pháp, hợp lệ tại khu quy hoạch;
- Các hộ gia
đình, cá nhân bị giải toả toàn bộ nhà ở, đất ở (do không thể điều
chỉnh phù hợp với quy hoạch được) mà trong giấy tờ hợp pháp, hợp
lệ ghi rõ diện tích đất ở; ngoài việc được giao đất tái định cư
theo quy định, nếu diện tích đất ở trong giấy tờ hợp pháp, hợp lệ
bị thu hồi lớn hơn hạn mức đất ở thì được xem xét giao thêm đất ở,
nhưng diện tích đất ở được giao thêm (ngoài diện tích đất tái định
cư được giao theo quy định) tối đa không quá 30% diện tích đất ở vượt
hạn mức theo giấy tờ hợp pháp, hợp lệ bị thu hồi tại khu quy hoạch;
- Hộ gia đình,
cá nhân có đất sản xuất nông nghiệp được bồi thường và có tên trong
danh sách kèm theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, mà diện tích được bồi thường trên 1.000m2 tại khu quy
hoạch dân cư thì được xem xét giao đất ở tại khu quy hoạch tối đa
bằng 10% so diện tích đất sản xuất nông nghiệp được bồi thường cho
hộ gia đình, cá nhân đó; mức giao cụ thể do UBND cấp huyện quyết
định cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Hộ gia đình,
cá nhân có đất sản xuất nông nghiệp được bồi thường và có tên trong
danh sách kèm theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, mà diện tích được bồi thường dưới 1.000m2 tại khu quy
hoạch dân cư, mà hộ gia đình, cá nhân đó không còn nơi ở nào khác
thì được xem xét bố trí tái định cư.
- Hộ gia đình,
cá nhân có đất sản xuất nông nghiệp được bồi thường và có tên trong
danh sách kèm theo quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, mà diện tích được bồi thường dưới 1.000m2 tại khu quy hoạch
dân cư thuộc trung tâm đô thị, mà hộ gia đình, cá nhân đó khó khăn về
nhà ở thì được xem xét giao đất ở tại khu quy hoạch theo cơ chế 2
giá. Trong đó đối với diện tích đất được giao thuộc diện tích 10%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp được bồi thường cho hộ gia đình,
cá nhân đó, được tính theo giá đất tái định cư; phần diện tích
ngoài 10% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được bồi thường cho hộ
gia đình, cá nhân đó, được tính theo giá đất thị trường.
5. UBND cấp
huyện có trách nhiệm xây dựng khu tạm cư để bố trí nơi ở tạm cho
những hộ thuộc đối tượng tái định cư mà chưa thuê được nhà ở trong
thời gian chờ bố trí tái định cư. Sau khi đã hoàn thành việc bố trí
tái định cư, UBND cấp huyện có trách nhiệm thu hồi căn hộ tạm cư đã
bố trí để tiếp tục sử dụng cho các dự án khác.
Điều 14. Đối tượng thuộc diện di dời, giải toả được bố trí
tái định cư
1. Đối tượng
được bố trí tái định cư bằng đất ở:
- Hộ gia đình,
cá nhân có quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ở (đủ điều kiện bồi thường về đất ở);
- Hộ gia đình,
cá nhân đang sản xuất nông nghiệp (đủ điều kiện bồi thường về đất
sản xuất nông nghiệp và có tên trong danh sách kèm theo quyết định thu
hồi đất) bị thu hồi trên 1.000m2 tại khu quy hoạch dân cư;
- Hộ gia đình,
cá nhân đang sản xuất nông nghiệp (đủ điều kiện bồi thường về đất
sản xuất nông nghiệp và có tên trong danh sách kèm theo quyết định thu
hồi đất) bị thu hồi dưới 1.000m2 tại khu quy hoạch dân cư nhưng không
còn nơi ở nào khác;
- Hộ gia đình,
cá nhân đang sản xuất nông nghiệp (đủ điều kiện bồi thường về đất
sản xuất nông nghiệp và có tên trong danh sách kèm theo quyết định thu
hồi đất) bị thu hồi dưới 1.000m2 tại khu quy hoạch dân cư thuộc trung
tâm đô thị và có khó khăn về nhà ở (bố trí theo cơ chế 2 giá);
- Hộ gia đình
là đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách không còn
nơi ở nào khác;
2. Đối tượng
được bố trí tái định cư bằng căn hộ chung cư:
- Hộ gia đình,
cá nhân có hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
- Hộ gia đình,
cá nhân được các cơ quan, đơn vị quân đội, tổ chức, trường học bố
trí vào nhà tập thể, nhà trước đây là nhà làm việc, nhà kho, nhà
xưởng do tự bố trí vào ở trước 15/10/1993; hoặc trong hộ chính có
từ 3 thế hệ trở lên cùng chung sống và có hộ khẩu thường trú tại
địa chỉ hộ chính được cấp trước thời điểm quy hoạch;
3. Đối với
người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng
không được bồi thường về đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì tuỳ
từng trường hợp UBND cấp huyện xem xét, giải quyết cho mua nhà ở
hoặc giao đất ở mới; người được mua nhà, được giao đất phải trả
tiền mua nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 15. Các chính sách ưu đãi đối với những trường hợp
thuộc diện bố trí tái định cư
1. Được ưu tiên
cấp giấy phép xây dựng theo quy định, được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và được thực hiện các quyền theo quy định của pháp
luật về đất đai; được miễn nộp thuế xây dựng, chi phí thiết kế mẫu
nhà, lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Đối với chi phí thiết kế mẫu nhà,
lệ phí địa chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở do chủ dự án sử dụng đất thu hồi, chi trả
và hạch toán vào giá trị công trình.
2. Các hộ gia
đình, cá nhân nằm trong khu vực giải toả để triển khai các dự án,
nếu diện tích đất còn lại phù hợp với quy hoạch dân cư và phù hợp
với các quy định hiện hành, được chuyển mục đích sử dụng từ đất
nông nghiệp sang đất ở hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo giấy tờ hợp pháp.
3. Các hộ gia
đình, cá nhân được hưởng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc hộ nghèo (việc xác
định hộ gia đình nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội), nhưng chưa được hưởng chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất
thì được hưởng quyền khấu trừ vào tiền sử dụng đất đối với tổng
số tiền miễn, giảm mà Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh xét duyệt và
được UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
4. Đối với dự
án đầu tư thuỷ điện, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm xây dựng nhà
tái định cư cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo; diện
tích nhà tái định cư tối thiểu 40m2/hộ. Trường hợp giá trị bồi
thường, hỗ trợ thấp hơn giá trị căn nhà bố trí tái định cư thì chủ
đầu tư không được thu thêm khoản tiền chênh lệch đó. Trường hợp giá
trị bồi thường, hỗ trợ cao hơn giá trị căn nhà bố trí tái định cư
thì chủ đầu tư phải chi trả cho người được bồi thường, hỗ trợ khoản
tiền chênh lệch đó.
5. Chậm nộp
tiền sử dụng đất và cho nợ tiền sử dụng đất: Thực hiện theo Quyết
định số 125/2001/QĐ-UB ngày 30/11/2001 của UBND tỉnh Lâm Đồng V/v quy
định chậm nộp tiền sử dụng đất đối với các đối tượng thuộc diện
giải toả, di dời để giao trả nhà, đất cho Nhà nước.
- Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư bằng đất ở thuộc diện ghi
nợ tiền sử dụng đất theo Quyết định 125/2001/QĐ-UB nói trên, mà vẫn
không đủ tiền để xây dựng nhà ở tại khu tái định cư thì tuỳ từng
trường hợp UBND cấp huyện xem xét cho nợ tiền sử dụng đất đủ để hộ
gia đình, cá nhân xây dựng được nhà ở tại khu tái định cư.
- Tiền sử dụng
đất các hộ ghi nhận nợ là tiền đồng Việt Nam và không tính lãi
suất.
6. Ưu tiên bố
trí tái định cư tại chỗ: Đối với các hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi đất tại các khu vực quy hoạch là dân cư, trên cơ sở bản đồ quy
hoạch phân lô đã phê duyệt, được ưu tiên chọn vị trí tái định cư tại
vị trí đất hoặc liền kề với vị trí đất của hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi. Việc chọn lựa vị trí này do các hộ trong khu vực bị
giải toả thoả thuận tại buổi họp phổ biến công khai về phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
7. Hỗ trợ để
khuyến khích các đối tượng thuộc diện được bố trí tái định cư nhưng
tự lo chỗ ở, không yêu cầu chủ dự án bố trí tái định cư; mức hỗ
trợ bằng 30% trên giá giao quyền sử dụng đất ở (nếu thuộc diện được
giao đất ở tái định cư) hoặc 20% trên giá giao quyền sở hữu căn hộ
chung cư (nếu thuộc diện được bố trí tái định cư ở căn hộ chung cư)
bình quân tại khu tái định cư. Kinh phí hỗ trợ do chủ dự án chi trả
và hạch toán vào giá trị công trình.
8. Hỗ trợ sản
xuất và đời sống tại khu tái định cư: mức hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ
thuộc diện được tái định cư.
Điều 16. Lập và thực hiện dự án tái định cư
Căn cứ vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, UBND
cấp huyện có trách nhiệm lập dự án tái định cư trên địa bàn do
mình quản lý, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt trước ngày 30 tháng
10 hàng năm, làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện để bố trí tái
định cư cho các dự án được thực hiện vào năm sau;
Điều 17. Tái định canh
1. Trường hợp
trên địa bàn các huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc có quỹ
đất để bố trí tái định canh thì phải có phương án bố trí tái định
canh;
2. Trường hợp
trên địa bàn các huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc không có
quỹ đất để bố trí tái định canh thì UBND cấp huyện có trách nhiệm
phối hợp cùng chủ đầu tư xây dựng phương án đào tạo nghề, giải
quyết việc làm trình UBND tỉnh phê duyệt. Kinh phí đào tạo nghề, bố
trí việc làm do chủ đầu tư chi trả và được hạch toán vào chi phí
đầu tư của dự án.
Chương IV
CHÍNH SÁCH THƯỞNG,
HỖ TRỢ KHÁC.
Điều 18. Chính sách thưởng
Thưởng để
khuyến khích những hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất di
chuyển đúng kế hoạch, đúng thời gian và bàn giao mặt bằng trước
thời hạn quy định của dự án, mức thưởng đến 10 triệu đồng/trường
hợp; trong đó:
- Trường hợp số
tiền được bồi thường, hỗ trợ dưới 2 triệu đồng thì số tiền được
thưởng bằng số tiền được bồi thường, hỗ trợ;
- Trường hợp số
tiền bồi thường, hỗ trợ từ 2 triệu đồng đến dưới 5 triệu đồng thì
số tiền được thưởng là 2 triệu đồng;
- Trường hợp số
tiền bồi thường, hỗ trợ từ 5 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng thì
số tiền được thưởng là 3 triệu đồng;
- Trường hợp số
tiền bồi thường, hỗ trợ từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng
thì số tiền được thưởng là 4 triệu đồng;
- Trường hợp số
tiền bồi thường, hỗ trợ từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng
thì số tiền được thưởng là 6 triệu đồng;
- Trường hợp số
tiền bồi thường, hỗ trợ từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng
thì số tiền được thưởng là 8 triệu đồng;
- Trường hợp số
tiền bồi thường, hỗ trợ từ 100 triệu đồng trở lên thì số tiền được
thưởng là 10 triệu đồng.
Điều 19. Hỗ trợ khác
1. Hộ gia đình
chính sách, hộ nghèo bị giải toả, di dời, ngoài việc được hỗ trợ
theo các điều 9, 10, 11, 12 quy định này; còn được hỗ trợ khó khăn
2.000.000 đồng/hộ.
2. Trong trường
hợp đã áp dụng các khoản hỗ trợ theo quy định mà người bị thu hồi
đất có cuộc sống đặc biệt khó khăn thì tuỳ theo trường hợp, UBND
cấp huyện quyết định biện pháp và mức hỗ trợ (đối với dự án do
UBND cấp huyện phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư)
hoặc đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định (đối với dự án do UBND
tỉnh phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).
Chương V
TRÌNH TỰ, CHI
PHÍ TỔ CHỨC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ.
Điều 20. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
1. UBND tỉnh phê
duyệt phương án đối với các dự án có tổng mức đền bù, hỗ trợ và
tái định cư trên 10 tỷ đồng trở lên trên địa bàn huyện Đức Trọng,
thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và trên 5 tỷ đồng trở lên địa
bàn các huyện còn lại.
2. UBND huyện
Đức Trọng, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt phê duyệt phương án
đối với các dự án trên địa bàn có tổng mức bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư từ 10 tỷ đồng trở xuống.
3. UBND các
huyện còn lại phê duyệt phương án đối với các dự án trên địa bàn
có tổng mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ 5 tỷ đồng trở
xuống.
Điều 21. Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
1. Đối với dự
án do UBND cấp huyện phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện,
thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc (sau đây gọi là Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) thẩm định, công khai phương
án theo quy định trước khi trình UBND cấp huyện phê duyệt.
2. Đối với dự
án do UBND tỉnh phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoàn chỉnh
phương án, thông qua UBND cấp huyện trình Sở Tài chính thẩm định. Sau
khi nhận được thông báo kết quả thẩm định phương án của Sở Tài
chính, UBND cấp huyện hoàn chỉnh chi tiết phương án, công khai phương
án theo quy định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt. Việc trình thẩm
định, phê duyệt phương án theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa
tại UBND tỉnh.
Điều 22. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
1. Kinh phí đảm
bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được trích tối đa bằng 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của
dự án;
2. Chi phí phục
vụ cho công tác thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định
cư được trích bằng 3% trong tổng số kinh phí đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại
khoản 1 điều này.
Điều 23. Chi phí lập hồ sơ thu hồi đất của từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân
Do chủ dự án
chi trả theo đơn giá hiện hành và hạch toán vào giá trị công trình.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THUÊ ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THOẢ THUẬN ĐỐI VỚI CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT, KINH DOANH KHÔNG THUỘC NHÓM A THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
ĐẦU TƯ
Điều 24. Phương án bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thuê đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
Phương án bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thuê đất nông nghiệp của hộ gia đình,
cá nhân, chỉ áp dụng các quy định tại Điều 5, 6, 8, 10, 11, 17, 18, 19,
20, 21, 22, 23 quy định này.
Điều 25. Thoả thuận đền bù đối với dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, du lịch khác không thuộc nhóm A.
Về nguyên tắc,
đối với các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch không thuộc
nhóm A theo pháp luật về đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
đã được xét duyệt thì nhà đầu tư thoả thuận với người có đất để
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không
phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
Việc thoả thuận
giữa nhà đầu tư và các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân phải
do UBND cấp huyện chủ trì việc thoả thuận giữa các bên. Đơn giá thoả
thuận không vượt quá khung chính sách, giá do UBND tỉnh quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Ngoài đơn giá thoả thuận theo quy
định nêu trên, nhà đầu tư có thể thưởng thêm (ngoài khung chính sách,
giá do UBND tỉnh quy định) cho các hộ có đất trong phạm vi dự án tuỳ
theo khả năng của mình để thúc đẩy nhanh việc bàn giao mặt bằng.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Đối với
những dự án đã được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trước ngày bản quy định này có hiệu lực thi hành thì thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được
phê duyệt.
2. Đối với
những dự án chưa được phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ, Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của
Bộ Tài chính và Quy định này.
Đối với Công văn
số 1533/UB ngày 11/4/2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng V/v triển khai thực
hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
của Chính phủ và các văn bản khác trái với nội dung Quy định này
đều hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2005.
3. Trong quá
trình thực hiện quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc thì các
sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã
Bảo Lộc và các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan có văn bản
báo cáo UBND Tỉnh xem xét giải quyết./.