ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 27 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ ĐẤT NĂM
2015 TRÊN ĐỊA BÀN TĨNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày
14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về phương pháp
định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn
xác định giá đất;
Thực hiện Nghị quyết số 115/2014/NQ-HĐND
ngày 20/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Bảng giá đất năm
2015 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Văn bản số 3916/TTr-STNMT ngày 26/12/2014, kèm Báo cáo thẩm định số
1459/BC-STP ngày 18/12/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Bảng giá đất
năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 31
tháng 12 năm 2019.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 2;
- Bộ Tài
nguyên và Môi trường; (để b/c)
- Bí
thư, các PBT Tỉnh ủy; (để b/c)
- Thường trực
HĐND tỉnh;
(để b/c)
- Website
Chính phủ;
- Cục kiểm tra
văn bản - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Ban KTNS, Ban Pháp chế
- HĐND tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh,
Đài PTTH tỉnh (để đăng tin);
- Các Phó VP
UBND tỉnh; các tổ CV.VPUB;
- Trung tâm
Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu VT, NL.
Gửi: Bản
giấy và điện tử.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BẢNG GIÁ ĐẤT NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 94/2014/QĐ-UBND ngày
27/12/2014 của UBND tỉnh
Hà Tĩnh)
Chương 1
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Bảng giá đất quy định tại Quyết định
này được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích
trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng
đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả
cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là
đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có
thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện
các nội dung quy định tại Điều 1 của Quy định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng đất
có liên quan.
Điều 3. Thời hạn áp dụng
Bảng giá đất năm 2015 áp dụng từ ngày
01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 2
VỊ
TRÍ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 4. Vị trí đất
nông nghiệp
1. Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm) mỗi đơn vị hành chính cấp xã phân thành từ
01 đến 03 vị trí để xác định giá, cụ thể:
a) Vị trí 1: Gồm các
thửa đất cách đường giao thông chính (đường liên xã, liên huyện, tỉnh lộ, quốc
lộ) dưới 300m kể từ mặt tiếp giáp đường theo hướng vuông góc;
b) Vị trí 2: Gồm các thửa đất có khoảng
cách đến đường giao thông chính từ 300m - 600m;
c) Vị trí 3: Gồm các thửa đất
còn lại.
Trường hợp một thửa đất thuộc 2 vị trí
trở lên thì khi tính giá áp dụng vị trí có mức giá cao hơn cho toàn bộ diện
tích của thửa đất.
2. Đối với đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối: Mỗi đơn vị hành chính cấp xã chỉ phân thành 01 vị trí để
xác định giá.
3. Đối với đất nông nghiệp khác: Xác định
vị trí như đối với đất sản xuất nông nghiệp.
Điều 5. Vị trí đất phi
nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp (bao gồm: Đất ở; đất
thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại dịch vụ) tại đô thị và nông thôn được xác định theo đoạn đường, tuyến
đường.
Chương 3
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 6. Giá đất nông
nghiệp
1. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, được phân theo 2 loại
xã (đồng bằng, miền núi) theo quy định tại Quyết định 3120/QĐ-UBND ngày
17/10/2014 của UBND tỉnh và xác định giá theo vị trí, quy định cụ thể tại các bảng:
a) Bảng giá đất trồng cây hàng năm, bao gồm
đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác (Bảng 1 kèm theo);
b) Bảng giá đất trồng cây lâu năm (kể cả
đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở
và đất trồng cây cao su) (Bảng 2 kèm theo);
c) Bảng giá đất rừng sản xuất (Bảng 3 kèm
theo);
d) Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản (Bảng
4 kèm theo);
2. Bảng giá đất làm muối (Bảng 5 kèm
theo);
3. Giá đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng:
Tính bằng 90% giá đất rừng sản xuất có cùng vị trí.
4. Giá đất nông nghiệp khác:
Căn cứ vị trí, mục đích sử dụng đất, xác định mức giá bằng với giá đất nông
nghiệp liền kề. Trường hợp đất nông nghiệp liền kề có nhiều mức giá thì tính bằng
trung bình cộng các mức giá. Trường hợp không có đất nông nghiệp liền kề thì lấy
giá đất nông nghiệp trong khu vực có vị trí gần nhất.
Điều 7. Giá đất phi
nông nghiệp
1. Giá đất ở; đất thương mại, dịch vụ; đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại
đô thị và nông thôn được quy định cụ thể tại các bảng:
a) Bảng giá đất ở; đất thương mại
dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh không phải là đất thương mại dịch
vụ tại đô thị (Bảng 6 kèm theo).
b) Bảng giá đất ở; đất thương mại, dịch vụ
và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch
vụ tại nông thôn (Bảng 7 kèm theo).
2. Giá đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
và đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm được quy định:
a) Tại 9 xã thuộc Khu
kinh tế Vũng Áng (Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Lợi, Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Thịnh, Kỳ
Trinh, Kỳ Hà và Kỳ Ninh) và thị xã Hồng Lĩnh giá: 450.000 đồng/m².
b) Các địa phương còn lại giá: 150.000 đồng/m².
3. Giá đất xây dựng
trụ sở cơ quan; đất quốc phòng, đất an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp;
đất cơ sở tôn giáo, đất cơ sở tín ngưỡng; đất nghĩa trang nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng; đất sử dụng vào mục đích công cộng: Tính bằng giá đất ở có cùng vị
trí.
4. Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
và đất có mặt nước chuyên dùng: Nếu sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản
thì tính bằng giá đất nuôi trồng thủy sản có cùng vị trí; nếu sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng
thủy sản thì tính bằng giá đất phi nông nghiệp tương ứng đã quy định tại khu vực
lân cận.
5. Giá đất phi nông nghiệp khác: Tính bằng
50% giá đất ở cùng vị trí.
6. Giá đất thương mại, dịch vụ; đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ và đất
phi nông nghiệp (trừ đất ở) nêu trên, khi sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh được xác định cho thời hạn 70 (bảy mươi) năm.
Điều 8. Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định
mục đích sử dụng; khi cần có giá để tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này thì căn cứ vào giá của loại đất liền
kề. Trường hợp khu vực đất liền kề có nhiều loại đất có các mức giá khác nhau
thì lấy mức giá cao nhất để xác định giá đất; khi sử dụng cho mục đích nào thì
xác định giá theo vị trí và mục đích sử dụng của loại đất đó.
Điều 9. Xử lý giá đất
phi nông nghiệp đối với những thửa đất trong trường hợp đặc biệt:
1. Những thửa đất bám hai mặt đường liền
kề, được tính hệ số:
+ Thửa đất bám hai mặt đường rộng ≥ 3m thì lấy
giá đất bám đường có giá cao hơn nhân với hệ số 1,2;
+ Thửa đất bám hai mặt đường trong đó
một đường rộng ≥ 3m và một đường
<3m thì lấy giá đất bám đường có giá cao hơn nhân với hệ số 1,1;
Hệ số tính giá trên chỉ áp dụng trong
phạm vi 50m (đối với đất
phi nông nghiệp nhưng không phải là đất ở) và 25m (đối với đất ở) theo chiều
bám đường có giá cao, tính từ vị trí bám 2 mặt đường trở đi. Phần còn lại của
chiều bám đường tính hệ số 1. Trường hợp thửa đất bám từ 3 mặt đường trở lên
cũng áp dụng theo cách tính như đối với 2 mặt đường.
2. Những thửa đất nằm gần hai phía điểm
chuyển tiếp giá trên cùng một trục đường (kể cả trường hợp trục đường đó được
chia làm nhiều đoạn và có tên đường khác nhau) có mức chênh lệch giá nằm trong
khoảng >20% và <30% thì áp dụng hệ số 1,1 cho những thửa đất có mức giá
thấp và hệ số 1,0 cho những thửa có mức giá cao; trường hợp mức chênh lệch giá ≥ 30% thì áp dụng
hệ số 1,1 cho những thửa đất có mức giá thấp và hệ số 0,9 cho những thửa đất có
mức giá cao (khoảng cách áp dụng không quá 40m về 2 phía trục đường).
3. Những thửa đất có
chiều dài cạnh trên 25m (đối với đất ở) và trên 50m (đối với đất phi nông nghiệp
nhưng không phải là đất ở) tính từ ranh giới sử dụng đất hợp pháp thì áp dụng việc
tính giá phân lớp theo chiều dài thửa đất để xác định giá bình quân gia quyền của
thửa đất và thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Phần diện tích đất lớp 1 tính giá đất
bám mặt đường (đã có quy định tại Bảng
giá), phần diện tích đất lớp 2 tính bằng 40% mức giá lớp 1, phần diện tích đất
còn lại tính bằng 30% mức giá bám đường. Trường hợp giá đất các lớp tiếp theo lớp
1 (thuộc khu vực nông thôn) nếu có mức giá thấp hơn mức giá thấp nhất của xã
thì giá đất lớp đó được tính theo mức giá thấp nhất của xã đó; trường hợp giá đất
các lớp tiếp theo lớp 1 (thuộc khu vực thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh và
các thị trấn) nếu có mức giá thấp hơn mức giá đất của thửa đất liền kề tiếp sau
thì lấy theo mức giá của thửa đất liền kề đó.
b) Đối với những thửa đất bám nhiều mặt
đường thì việc phân lớp được cắt theo các chiều bám đường, nhưng lựa chọn cách
phân lớp có mức giá cao nhất. Trường hợp cách phân lớp theo các chiều bám đường
cho mức giá thấp hơn phân lớp theo một chiều bám đường thì lựa chọn cách phân lớp
theo một chiều bám đường đó. Việc tính hệ số quy định tại khoản 1 điều này chỉ áp
dụng cho phần diện tích đất lớp 1.
c) Khoảng cách tính mỗi lớp (lớp 1, lớp
2) đối với đất ở là 20m (tại khu vực đô thị) và 25m (tại khu vực nông thôn); đối
với đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở là 40m (tại khu vực đô thị) và
50m (tại khu vực nông thôn) theo chiều vuông góc với mặt đường (tính từ ranh giới
sử dụng đất hợp pháp). Riêng đối với những thửa đất ở đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thì khoảng cách tính mỗi lớp được tính theo
quy hoạch đã được duyệt.
4. Những thửa đất có hình thể đặc biệt
(hình chữ L, ┴,
┤và ┼) thì giá của
thửa đất được xác định theo nguyên tắc tính giá bình quân như sau: Phần diện
tích tiếp giáp với đường đã được quy định giá tính từ mặt tiền đến hết chiều sâu của thửa
đất được áp dụng giá theo giá tuyến đường tiếp giáp. Phần diện tích còn lại
tính bằng 70% giá phần diện tích bám đường.
Trường hợp thửa đất vừa có hình thể đặc
biệt vừa có hình thể kéo dài thì giá của thửa đất được xác định theo nguyên tắc
tính giá bình quân như sau:
phần diện tích tiếp giáp với đường đã được quy định giá tại Quyết định này tính
từ mặt tiền đến hết chiều dài của thửa đất được áp dụng nguyên tắc phân lớp
tính giá bình quân gia quyền như quy định tại Khoản 3 Điều này. Phần diện tích
còn lại tính bằng 70% giá đất của lớp đất liền thửa với nó (thuộc phần
diện tích đã phân lớp ở trên).
5. Giá đất tại các vị trí bám tuyến đường
gom của các tuyến đường Quốc lộ tính bằng 80% giá đất của tuyến đường Quốc lộ đó.
6. Những vị trí đất quy hoạch bố trí tái
định cư (chưa có quy định giá cho vùng quy hoạch bố trí tái định cư đó) thì được
tính bằng 80% mức giá đất ở quy định tại vị trí tương đương. Các khu tái định
cư đã có quy định giá thì không áp dụng hệ số điều chỉnh này.
7. Đối với những thửa đất bám các tuyến
đường do Nhà nước xây dựng đã được phê duyệt quy hoạch (hiện trạng chưa xây dựng
đường) áp dụng mức
giá bằng 70% mức giá đường đã được đầu tư xây dựng có điều kiện tương đương.
Trường hợp đường do Nhà đầu tư xây dựng thì không áp dụng quy định này.
8. Trường hợp một thửa đất có nhiều cách
tính giá khác nhau thì áp dụng cách tính có mức giá cao nhất.
9. Mức giá đất sau khi tính theo hệ số
trên nếu cao hơn mức giá tối đa của khung giá đất do Chính phủ quy định tại địa
bàn thì lấy bằng mức giá tối đa của khung giá đất do Chính phủ quy định.
Chương 4
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực
hiện
Đối với những khu vực đất chưa được
xác định trong Bảng giá ban hành kèm theo Quy định này hoặc các trường hợp mới
phát sinh do điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục
đích sử dụng đất và bổ sung các đường chưa có tên trong Bảng giá, giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì cùng các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã lập phương án giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất trước khi quyết định bổ
sung trong Bảng giá đất.
Việc điều chỉnh Bảng giá đất này được
thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã có trách nhiệm theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên địa bàn,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định./.